intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo sáng kiến: Giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh tại trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo dục về phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có tính thời sự, cấp bách. Do vậy, việc giáo dục này cho các em hướng tới mục đích giúp các em hiểu rõ về cách phòng, chống thiên tai sắp xãy ra, cách phòng, chống thiên tai đó, đánh giá được hậu quả thiên tai đã gây ra và kết quả việc áp dụng kĩ năng phòng, chống thiên tai của bản thân, thể hiện thái độ, tình cảm đối với người bị mất mát, thiệt hại trong thiên tai cũng như những bạn không may bị tai nạn thương tích. Cùng tham khảo "Giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh tại trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam" để biết thêm nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo sáng kiến: Giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh tại trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

  1. 1 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN Giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh tại trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. 1. Mô tả bản chất sáng kiến: Giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh tại trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. 1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện: Các giải pháp thực hiện. - Tham khảo tài liệu kết hợp những vấn đề thực tế tại trường để tìm ra những kiến thức cơ bản phục vụ cho việc viết sáng kiến áp dụng vào trong quá trình xây dựng nội dung chương trình giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh. - Phân loại tứng đối tượng học sinh tiểu học và THCS; Tìm hiểu, rà soát từng đối tượng học sinh, khu vực cư trú của các em. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách báo, tài liệu có liên quan đến nội dung sáng kiến, qua đó phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa theo mục đích sáng kiến. - Xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công rõ từng nhiệm vụ cho thành viên và tổ chuyên môn trong nhà trường. Các bước thực hiện. Thường xuyên rà soát, kiểm tra chất lượng công trình, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, phương tiện, dụng cụ máy móc phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục học sinh bán trú trong nhà trường, phát hiện và xử lí kịp thời các hạng mục bị xuống cấp, hư hỏng có nguy cơ gây mất an toàn đối với học sinh. Xây dựng phương án bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước; phòng chống bạo hành, xâm hại; phòng, chống cháy, nổ; ứng phó với dịch bệnh, thảm họa, thiên tai trong nhà trường. Ứng phó và xử lí kịp thời khi xảy ra mất an toàn theo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Xây dựng và thực hiện bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường theo quy định. Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học theo quy định; Tổ chức bữa ăn bán trú bảo đảm thực hiện các yêu cầu, điều kiện và quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. - Nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về phòng chống thiên tai, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; phòng chống cháy nổ; an toàn giao thông; phòng chống
  2. 2 bạo hành, xâm hại trẻ em; phòng chống đuối nước; công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Tập huấn kiến thức, kỹ năng ứng phó, xử lý các tình huống khẩn cấp xảy ra đối với học sinh như: xử trí tai nạn thương tích; kỹ năng sơ cấp cứu; thảm họa thiên tai; dịch bệnh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo, phổ biến pháp luật có liên quan về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Phổ biến các quy định liên quan đến công tác bảo đảm an toàn cho các em, phòng chống dịch bệnh và phòng chống bạo hành, xâm hại các em thường xuyên tại các cuộc họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường. Trang bị đầy đủ tài liệu hướng dẫn giáo viên kiến thức, kỹ năng để bảo đảm an toàn, phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích cho các em trong nhà trường. - Hoạt động truyền thông: Khai thác các nền tảng công nghệ thông tin kết nối internet để truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, gia đình và cộng đồng về xây dựng môi trường giáo dục an toàn; có giải pháp kiểm soát, loại bỏ những nội dung tuyên truyền không phù hợp. Tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ, biện pháp và kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em; về quyền trẻ em và những vấn đề liên quan đến pháp luật nếu để xảy ra tình trạng bạo hành, xâm hại các em. Tuyên truyền về trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo hành, xâm hại trẻ em trong nhà trường, tại gia đình và ngoài cộng đồng; tuyên truyền về số điện thoại 111 của tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em. Thiết lập các kênh thông tin như hộp thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng và các hình thức phù hợp khác; tạo điều kiện để thu nhận thông tin về an toàn trường học hoặc tố giác tình trạng bạo hành, xâm hại trẻ em. Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích; ngăn ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo hành, xâm hại đối với các em. Tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ để giúp các em có thêm nhiều kĩ năng trong việc phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích… Cách thức thực hiện: Đối tượng: Học sinh khối tiểu học và Trung học cơ sở với việc phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh khối lớp từ 1 đến 9 trường PTDTBT – TH&THS Trà Nam. Phạm vi: Trường PTDTBT TH&THS Trà Nam, huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam. - Thời gian nghiên cứu và áp dụng: bắt đầu từ ngày 15/9/2021, năm học 2021- 2022
  3. 3 1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết: Tình trạng của giải pháp: Giáo dục về phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có tính thời sự, cấp bách. Do vậy, việc giáo dục này cho các em hướng tới mục đích giúp các em hiểu rõ về cách phòng, chống thiên tai sắp xãy ra, cách phòng, chống thiên tai đó, đánh giá được hậu quả thiên tai đã gây ra và kết quả việc áp dụng kĩ năng phòng, chống thiên tai của bản thân, thể hiện thái độ, tình cảm đối với người bị mất mát, thiệt hại trong thiên tai cũng như những bạn không may bị tai nạn thương tích. Các nội dung giáo dục về thiên tai và tai nạn thương tích được lựa chọn phải chính xác, vừa sức với học sinh. Tri thức về nguyên nhân xãy ra thường khó đối với học sinh nên giáo viên cần biết lược bớt thông tin, chỉ chọn thông tin cơ bản nhất, dễ hiểu nhất. Tri thức về cách phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích thường khiến học sinh khó hình dung nên cần được đưa ra dưới dạng hướng dẫn ngắn gọn, súc tích, khoa học. Để chuyển tải nội dung giáo dục về thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh, giáo viên cần biết cách lựa chọn phương pháp và hình thức hoạt động phù hợp. Mỗi phương pháp có thế mạnh riêng để bổ sung tri thức hoặc hình thành kĩ năng và thái độ cho học sinh nhưng chỉ thực sự hiệu quả khi được phối hợp cùng nhau. Chẳng hạn phương pháp đàm thoại và tài liệu trực quan là quan trọng khi cung cấp tri thức cho học sinh về tên gọi, đặc điểm và hậu quả của hiện tượng thiên tai, tai nạn thương tích. Phương pháp thí nghiệm hoặc tài liệu trực quan (cụ thể là video) kết hợp giải thích có tác dụng tốt khi cho học sinh tìm hiểu diễn biến, nguyên nhân xuất hiện hiện tượng. Các phương pháp thực hành (diễn tập, trò chơi, dự án), làm mẫu kết hợp sử dụng tài liệu, trực quan (thể hiện bằng hình thức tiêu lệnh phòng chống thiên tai, cảnh báo) là lựa chọn phù hợp với việc hình thành kĩ năng phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh. Về hình thức, giáo viên cũng có nhiều sự lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động căn cứ vào mục tiêu, nội dung và quy mô tổ chức. Cần sử dụng đa dạng các hình thức học tập, vui chơi, lao động, tham quan, diễn tập và tận dụng các hoạt động trong chế độ sinh hoạt một ngày của học sinh để giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích có hiệu quả. Giải pháp đã biết: Tri thức về thiên tai, tai nạn thương tích và biến đổi khí hậu là tri thức khó, do vậy muốn hình thành biểu tượng sâu sắc và kĩ năng ứng phó thiết thực cho học sinh thì việc lựa chọn đề tài cần quan tâm đến tính thực tiễn của đối tượng. Đối với nội dung về phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích, giáo viên có thể lựa chọn những
  4. 4 đề tài cụ thể và đơn giản, vừa sức với học sinh từ lớp 1 đến lớp 9 như thế nào là thiên tai, thương tích hay biến đổi khí hậu có ảnh hưởng gì đến, thời tiết, tại sao trái đất nóng lên, hiện tượng băng tan… Đối với các loại thiên tai, giáo viên cần xem xét đến sự xuất hiện thường xuyên hay không thường xuyên, tính chất nghiêm trọng của loại thiên tai hay xảy ra ở địa phương Quảng Nam nơi học sinh sống để lựa chọn những đối tượng gần gũi trước. Không nên quá ôm đồm nhiều loại thiên tai trong một hoạt động. Thường đề tài về thiên tai nên cụ thể, tập trung vào một loại thiên tai, ví dụ: Tìm hiểu về bão, Tìm hiểu về lũ lụt, Động đất và cách phòng tránh,…; tai nạn thương tích về tinh thần, hay thân thể... Mục tiêu cụ thể này được xác định dựa vào mục tiêu giáo dục trong chương trình giáo dục học sinh tiểu học và Trung học cơ sở và khung kiến thức, kĩ năng, thái độ về giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 9. Nếu trong chương trình của nhà trường/khối/lớp, dự kiến xây dựng hoạt động tích hợp toàn phần về giáo dục phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh, nhà trường chỉ cần căn cứ vào mục tiêu ở khung kiến thức kĩ năng, thái độ để xác định mục tiêu cụ thể cho hoạt động đó. Vì bản thân mục tiêu của khung này đã đựa xây dựng phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục của bậc tiểu học, THCS. 1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại: Giáo dục về phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho học sinh vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có tính thời sự, cấp bách. Do vậy, việc tổ chức giáo dục này cho các em hướng tới mục đích giúp các em hiểu rõ về biến đổi khí hậu, thiên tai sắp xảy ra, cách phòng, chống thiên tai đó, đánh giá được hậu quả thiên tai đã gây ra và kết quả việc áp dụng kĩ năng phòng, chống thiên tai của bản thân, thể hiện thái độ, tình cảm đối với người bị mất mát, thiệt hại trong thiên tai hay bị thương tích… 1.3.1. Cập nhật các sự kiện thiên tai sắp xảy ra, vừa xảy ra tại địa phương hoặc trên phạm vi quốc gia. Để cập nhật thông tin về các sự kiện thiên tai sắp xảy ra hoặc vừa xảy ra, giáo viên quan tâm đến tin tức thời tiết được đưa trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt, sự kiện liên quan đến thảm họa thiên tai đã xảy ra trong lịch sử có ý nghĩa thực tiễn cao, nhằm: - Cung cấp cho các em một số tri thức về thảm họa thiên tai trong quá khứ: Tên gọi, đặc điểm, thời gian xảy ra, địa điểm xảy ra, hậu quả; - Nêu ra bài học thực tế cho các em về những kinh nghiệm mà loài người đã trải qua trong quá trình sống và đấu tranh với tự nhiên; - Giáo dục các biết thể hiện sự cảm thông, đồng cảm với những người bị ảnh hưởng bởi thiên tai; tạo niềm tin cho các em về sự vững vàng của con người trước tự
  5. 5 nhiên, dù trong khó khăn, con người vẫn vượt qua và khôi phục lại cuộc sống sau thiên tai; - Giáo dục cho trẻ tình yêu thiên nhiên và ý thức quan tâm giữ gìn, bảo vệ môi trường. Nếu có điều kiện, giáo viên nên trao đổi với các chuyên gia thời tiết, người làm trong dự báo thời tiết, nhà khoa học về nguyên nhân, đặc điểm, quá trình hình thành, tác hại và biện pháp phòng, chống các hiện tượng cực đoan của thiên nhiên. 1.3. 2. Lựa chọn nội dung giáo dục phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích liên quan đến sự kiện thiên tai đó thông qua các môn học từ bậc Tiểu học đến Trung học cơ sở. Việc xác định nội dung giáo dục phòng, chống thiên tai và tai nạn thương tích căn cứ dựa trên mục tiêu giáo dục và khung kiến thức, kĩ năng, thái độ. Nội dung được xác định dựa vào trình tự tri thức về thiên tai: tên gọi, dấu hiệu nhận biết, nguồn gốc xuất hiện, hậu quả và cách phòng, tránh. 1.3.3. Lựa chọn các hoạt động phù hợp, khả thi để tích hợp vào quá trình tổ chức giáo dục về phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích. Các hoạt động cần đảm bảo tiết kiệm chi phí, cần thiết cho cuộc sống của các em và thân thiện với môi trường. Giáo viên có thể suy nghĩ tới các loại hoạt động như hội chợ, triển lãm, biểu diễn, thực hành, hoặc cuộc thi tìm hiểu kiến thức về thiên tai và phòng chống tai nạn thương tích bằng hình thức online. 1.3.4. Chuẩn bị, xây dựng chương trình giáo dục phòng chống thiên tai, giảm nhẹ tai nạn thương tích cho học sinh: Dự kiến kiến thức cung cấp cho các em học sinh trong 1 năm học (tùy vào dung lượng kiến thức của từng khối) A – VỎ ĐỊA LÝ( VỎ CẢNH QUAN): I. Khái niệm vỏ địa lý: Vỏ địa lý (VĐL) hay còn gọi ( lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các quyển tác động xâm nhập, tác động lẫn nhau II. Giới hạn của vỏ địa lí: Giới hạn trên là dưới tầng ozon( độ cao từ 22- 25 km) Giới hạn dưới là đáy thẳm đại dương hoặc đáy tầng phong hóa (vài mét đến vài trăm mét) Bề dày của vỏ địa lí từ 30 đến 35 km III. Mô hình vỏ địa lý: (có hình vẽ kèm theo) III. Các quy luật của vỏ địa lý: VĐL: Hoạt động theo các quy luật sau: - Quy luật HOÀN CHỈNH VÀ THỐNG NHẤT - Quy luật ĐỊA ĐỚI - Quy luật ĐAI CAO - Quy luật Quy luật ĐỊA Ô V. Sự cân bằng của vỏ địa lý (Cân bằng sinh thái):
  6. 6 Các quyển trong VĐL tác động xâm nhập vào nhau tạo nên sự cân bằng ổn định lâu dài gọi CÂN BẰNG SINH THÁI (CBST): Tức là trạng thái ổn định tự nhiên của VĐL, HƯỚNG TỚI SỰ THÍCH NGHI CAO NHẤT VỚI ĐIỀU KIỆN SỐNG Khi VĐL có sự biến động do sự trao đổi vật chất và năng lượng có sự đột biến. Nếu do thiên nhiên gây ra thì gọi là thiên tai. Do con người gây ra thì gọi là cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trường. B. THIÊN TAI: I. Khái niệm: Là một thảm họa tự nhiên dẫn đến mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng , gây ảnh hưởng cho môi trường, dẫn đến những thiệt hại tài chính hay nhân mạng. THIÊN TAI thường được chú trọng ở những khu vực đông dân. Tức là gây hậy quả nghiêm trọng với xã hội loài người II. Bảng phân loại mức độ thiên tai: Có năm mức độ thảm họa do thiên tai gây ra: Cấp I: Nhỏ (Biểu hiện màu xanh dương) Cấp II: Trung bình (Biểu thị màu vàng ) Cấp III: Lớn (Biểu thị màu cam ) Cấp IV: Rất lớn (Biểu thị màu đỏ ) Cấp V: Cực lớn (Biểu thị màu tím ) III. Đặc điểm của thiên tai: 1. Thiên tai thường mang tính bất ngờ, nên phòng và chống chỉ mang tính tương đối. Chỉ có thể khắc phục 2. Không một quốc gia nào thoát khỏi thiên tai chỉ khác nhau ở cấp độ, tần suất, mức độ thiệt hại 3. Thiên tai thường có tính thất thường. về số lượng nhiều ít, thời gian sớm muộn, cường độ mạnh yếu, chủng loại loại này loài khác… 4. Thiên tai kép và thời gian dài hay ngắn xảy ra thường gây tai họa lớn hoặc thảm họa. Ví dụ động đất kèm sóng thần, hạn hán kèm khô nóng, bão tố kèm lũ lụt, giá rét kèm dịch bệnh… 5. Phòng chống thiên tai thường bất khả thi, vì nguồn năng lương gây ra thiên tai quá lớn, phạm vi tác động quá rộng và thiên tai thường biến động và bất ngờ C. CÁC LOẠI THIÊN TAI THƯỜNG GẶP: I. Địa tai: 1. Khái niệm: 2. Đặc điểm: 3. Các dạng địa tai: a. Xói mòn b. Sạt lỡ c. Đất trượt d. Đá lăn e. Cát bay, cát lấp, sa bồi
  7. 7 ê. nhiễm mặn , nhiễm phèn i. Động đất g. Núi lửa h. La te rít II. Thủy tai: 1. Khái niệm: 2. Các loại thủy tai: a. Lũ b. Lụt c. Triều cường d. nước biển dâng e. Mưa đá g. Mưa tuyết h. Mưa xit i. Sương mù k. Sương muối l. Sương mù quang hóa m. Sóng Thần n. Sóng lừng m. Hạn hán III. Khí tai: 1. Khái niệm: 2. Các dạng khí tai: a. Bão b. Tố c. Lốc d. Vòi rồng e. Bão cát g. bão tuyết h. Không khí lạnh g. Sét- Cháy rừng IV. Sinh tai: 1. Khái niệm 2. Các dạng sinh tai: a. Dịch bệnh b. Động vật gây hại c. Sinh vật ngoại lai d. Tuyệt chủng V. Vũ trụ tai: 1. Khái niệm: 2. Các dạng:
  8. 8 a. Mặt Trời bùng nổ b. Lủng tầng ozon c. Thiên thạch kích thước lớn d. Biến đổi khí hậu VI. Thiên tai kép 1. Khái niệm: 2. Các loại thường gặp: a. Bão – Lụt b. Động đất – Núi lửa c. Động đất – Sóng thần d. Triều cường – Sạt lỡ ven biển e. Lũ lụt – Sạt lỡ núi g. Hạn hán – Nhiễm mặn đất h. Tố , lóc – Sét C. CÁC THIÊN TAI THƯỜNG GẶP Ở QUẢNG NAM. GÂY THIỆT HẠI ĐÁNG KỂ CHO ĐỜI SỐNG VÀ KINH TẾ: I. Sơ lược vài nét về địa lý Quảng Nam: Quảng Nam là một tỉnh lớn có diện tích 10438 km2 Nằm từ 14,57 độ Bắc đến 16,03 độ bắc. 106,12 đến 108,44 độ Đông Dân số khá đông 1,5 triệu người Diện tích đồi núi chiếm 78%, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2500mm Cá biệt vùng núi có thể lên đến 4000mm, phần lớn tập trung vào ba tháng mùa mưa 9,10,11 Thiên tai gồm có ATNĐ, bão, lũ, lụt, giông sét, tố lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lỡ đất, giá rét mưa đá, động đất… II. Thiệt hại hằng năm do thiên tai gây ra về vật chất và sinh mạngở Quảng Nam Năm nào Quảng Nam cũng gặp thiên tai. Thiệt hại nhiều về người và tài sản. Trong vòng 12 năm từ 1997 đến 2009 tại QN xảy ra 17 trận bão và ATNH, 44 trận lũ lụt, 55 trận giông sét…gây thiệt hại lên đến 5800 tỷ đồng.Làm 663 người chết,1699 người bị thương. Từ 2010 đến 2021 con số thiệt hại lên đến 9570 tỷ đồng. Do biến đổi khí hậu nên thiên tai ngày càng khốc liệt về số lượng, cường độ, lẫn tần suất xuất hiện vì vậy càng về sau mức độ thiệt hại của thiên tai ngày càng tăng II. Các thiên tai: 1. Bão: a. Khái niệm: Là một dạng thiên tai nguy hiểm gây thiệt hại do mưa to và gió lớn. Nếu trong đất liền gây sụp đổ nhà cửa, công trình ,chết người. Nếu ven biển hoặc ngoài biển gây sóng to làm sạt lỡ bờ biển, chìm tàu thuyền b. Nguyên nhân gây nên bão : Để cơn bão hình thành cần có ba điều kiện chính sau đây:
  9. 9 Nhiệt độ vùng nước biển phải từ 27độ C trở lên Nguồn hơi nước dồi dào ,khi ngưng đọng cung cấp năng lượng cho bão hoạt động. Vì vậy khi đổ bộ vào đất liền bão sớm bị yếu đi và tan Lực coriolic đủ lớn để duy trì gió xoáy vào tâm bão. Nguyên nhân vì sao miền Nam ít bão hơn miền trung và miền Bắc, cũng như vùng xích đạo hiếm khi có bão c. Thang cấp độ gió bão: Hiện nay phổ biến hai thang cấp độ gió bão và ATNĐ như sau: Thang sức gió Beaufort hay đơn giản là cấp gió là thang đo kinh nghiệm về sức gió, chủ yếu dựa trên trạng thái của mặt biển hay các trạng thái sóng. Thang sức gió này được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới, được sử dụng trong việc xác định cường độ gió, dự báo và cảnh báo thiên tai. Thang sức gió Beaufort nguyên gốc có 12 cấp và hiện tại thang này vẫn đang được công nhận và sử dụng chính thức bởi Tổ chức Khí tượng Thế giới (VMO) trên phạm vi toàn cầu.[1] Trong những năm gần đây, do xuất hiện nhiều cơn bão mạnh, vượt quá mốc cho phép của thang Beaufort nguyên gốc, nhiều nước và vùng lãnh thổ đã sử dụng thang Beaufort mở rộng, với các cấp bão từ 12 cho đến 17, bổ sung thêm 5 cấp so với ban đầu, chẳng hạn như Trung Quốc, Ma Cao, Hông Kông,... [2] Còn tại Việt Nam, sau những thiệt hại do các cơn bão Chanchu, Xangsane năm 2006 gây ra với sức gió trên cấp 12, từ cuối năm 2006, Việt Nam đã bắt đầu sử dụng thang Beaufort mở rộng.[3] Theo văn bản mới nhất của Thủ tướng Chính phủ, thang sức gió ở Việt Nam chỉ được quy định đến cấp 17 và trên cấp 17.[4] Thang bão Saffir-Simpson là thang phân loại bão theo cường độ gió kéo dài, được kỹ sư dân dụng Herbert Saffir và nhà khí tượng học Bob Simpson, giám đốc Trung tâm dự báo bão quốc gia Hoa Kỳ (NHC) phát triển năm 1971[1]. Thang bão này được giới thiệu với công chúng năm 1973, [2] và sử dụng phổ biến sau khi Neil Frank thay thế Simpson lãnh đạo NHC năm 1974.[3]. Thang ban đầu được Saffir, một kỹ sư kết cấu, xây dựng năm 1969 khi thực hiện công việc do Liên hiệp quốc ủy nhiệm để nghiên cứu xây dựng nhà ở giá rẻ trong các khu vực nhiều bão.[4] Trong khi nghiên cứu, Saffir nhận ra rằng không có một thang đơn giản để miêu tả các tác động có thể xảy ra của một cơn bão. Biết được lợi ích của thang Richter trong việc mô tả các trận động đất, ông nghĩ ra thang từ 1 đến 5 dựa trên vận tốc gió có thể gây hư hại dự kiến cho các kiến trúc xây dựng. Saffir cung cấp thang này cho NHC, và Simpson bổ sung thêm các hiệu ứng sóng cồn của bão (chiều cao sóng) và ngập lụt. Tuy nhiên, năm 2009, NHC đã loại bỏ các khoảng khí áp và sóng cồn ra khỏi các cấp, biến đổi nó thành thang sức gió thuần túy.[5] Thang bão này không tính tới lượng mưa hay vị trí, nghĩa là một cơn bão cấp 2 nếu đi qua một thành phố lớn sẽ có thể gây thiệt hại lớn hơn cơn bão cấp 5 đi qua khu vực nông thôn.[6] d . Thông tin báo báo trên báo đài của nước ta Gồm có năm thông tin như sau
  10. 10 Tin bão ATNĐ theo dõi: Khi có một hoặc hai trận bão và ATNĐ hình trreen vùng biển TBDcó khả năng tiến vào biển Đông Tin bão xa: Cơn bão ATNĐ tiến gần kinh tuyến 120 độ Đông nhưng chưa đổ bộ vào biển Đông Tin bão gần: Khi cơn bão vượt qua kinh tuyến 120 dộ Đông trực tiếp đi vào biển Đông Tin bão khẩn cấp: Khi cơn bão vượt qua kinh tuyến 115 độ Đông, trực tiếp uy hiếp nước ta Tin cuối cùng về cơn bão: Khi cơn bão đi sâu vào đất liền suy yếu, và không còn ảnh hưởng đến thời tiết nước ta e. Thời gian tác động của bão và ATNĐ vào Quảng Nam: Ngoài những đột biến hiếm hoi thì ở Quảng Nam tần suất xuất hiện Bão và ATNĐ cao nhất vào tháng Mười hàng năm e. Phòng chống Bão và ATNĐ ở Quảng Nam: Phòng chống Bão và ATNĐ có ba giải pháp: Phòng chống mưa lớn gây ngập lụt vùng thấp và lũ ở vùng núi Phòng chống gió lớn gây thổi bay và sụp đổ nhà cửa, công trình Phòng chống sóng to ở ven bờ sông biển, và ngoài khơi 2. Lụt; a. Khái niệm : Là một dạng thiên tai thường xảy ra ở vùng trũng thấp hạ lưu sông, bị nước sông dâng cao nhấn chìm khi có mưa lớn b. Nguyên nhân gây lụt Do mưa lớn, mưa diện rộng, mưa kéo dài trên lưu vực sông c. Cấp báo động lụt hiện nay: Báo động I: Nước lớn dâng đầy lòng sông Báo động II: Nước lớn dâng đầy lòng sông ngập các bậc thềm thấp ngoài lòng sông Báo động III : Nước lớn dâng đầy lòng sông ngập bậc thếm cao nhất tràn vào khu dân cư. Lúc này lụt mới là thiên tai thực sự d. Thiệt hại do lụt gây ra : Ngập các kho tàng bến bãi hư hỏng hàng hóa .Gians đoạn giao thông, trở ngại vận chuyển Gây sạt lỡ, bồi lấp, thiệt hại mùa màng mất mùa Gây đuối nước cho người và gia súc e. Phòng chống lụt ở Quảng Nam: Ở Quảng Nam các vùng đồng bằng duyên hải thuộc các hạ lưu sông Tam Kỳ, Ly Ly, Thu Bồn, Vu Gia thường bị lụt hằng năm gây nhiều thiệt hại về người và của ,nên tỉnh ta cần có chiến lược phòng chống lụt như sau. Đây là công việc thường xuyên hằng năm nên công tác phòng chống lụt phải chuẩn bị trước phương tiện, giải pháp, gia cố các công trình phòng chống lụt.
  11. 11 Kết hợp hệ thống thủy lợi, thủy điện dể điều hòa lưu lượng các sông vào mùa mưa. Bảo vệ rừng đầu nguồn , rừng phòng hộ ở các lưu vực sông để giảm sự thoát nước quá nhanh ở các lưu vực. Công tác dự báo lụt, cấp độ lụt phải chính xác cập nhật để có giải pháp đúng mực trong việc phòng chống lụt. Cuối cùng để chống đuối nước trong các đợt lụt, cần phổ cập bơi ở cuối cấp Tiểu học, Nhất là các trường nằm trong rốn lụt. 3. Lũ: a. Khái niệm: Là một loại thiên tai gây ra bởi hiện tượng nước dâng cao đột ngột và chảy xiết cuốn phăng các vật cản nằm trên đường đi của nó, thường xảy ra ở miền núi b. Nguyên nhân: Do mưa lớn kéo dài, tập trung ở thượng nguồn sông suối Do rừng đầu nguồn bị phá hoại còn thưa hoặc thành đất trống đồi trọc Do các công trình thủy điện, thủy lợi ngăn chặn dòng chảy tự nhiên. Ví dụ như đập thủy điện không có hồ điều hòa c. Các dạng lũ : Lũ ống: Xảy ở các con suối đầu nguồn khi có mưa giông Lũ quét: Xảy ra ở các triền sông suối miền cao khi có mưa lớn Lũ bùn: lũ quét kết hợp sạt lỡ d. Phòng chống lũ: Bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng ở các sườn núi dốc Di dời các bản làng lên vùng đất cao tránh ngập lũ Không đi dưới lòng sông suối cạn vào các buổi chiều thường xảy ra mưa giông 4. Sạt lỡ : a. Khái niệm: Là hiện tượng thiên tai xảy ra khi mảng đất trên cao theo trọng lực rơi hoặc trượt xuống thấp b . Nguyên nhân: Do tác động nhiều mặt phong hóa đá mềm, mất rừng, mưa lớn, cắt xẻ chân đồi núi để làm công trình giao thông, cư trú… c. Các loại sạt lỡ: Đá lăn: Các tảng đá trên sườn núi lâu ngày bị xói mòn chân nên mất cân bằng lăn xuống chân Sạt lỡ bờ sông: Do dòng nước sông xói mòn theo lực Coriolic gây ra Sạt lỡ bờ biển : Do sóng và thủy triều, kết hợp với việc nạo vét các cửa sông để thông luồng lạch gây ra Sạt lỡ sườn núi: Do mưa, mất rừng tự nhiên, sự cày xới của các công trình chân núi d. Phòng chống sạt lỡ: Bảo vệ tối đa rừng nguyên sinh đầu nguồn Hạn chế tối đa việc khai thác sỏi đá từ lòng sông
  12. 12 Khi cắt xẻ chân núi đồi để làm đường giao thông, công trình công cộng, nhà ở …cần có nghiên cứu địa hình ,địa chất… kỷ lưỡng Chủ động gây sạt lỡ trước mùa mưa các mảng có thể trượt để giảm thiệt hại, tổn thất 5. Hạn hán: a. Khái niệm: Là hiện tượng thiên tai mà tình trạng ngắng nóng kéo dài đẫn đến khô hạn và thiếu nước cho sản xuất và đời sống b. Nguyên nhân: Sự phân mùa cực đoan của thời tiết( nắng hạn kéo dài đến ¾ năm, thiếu công trình thủy lợi, sự biến đổi khí hậu và nguyên nhân từ con người c. Các dạng hạn hán: Hán hán do khí hậu thời tiết cực đoan. thời gian ngắn và cục bộ Hạn hán do địa hình , khí hậu,, địa chất… gây ra kéo dài , lặp lại qua các năm Hạn hán do tập quán canh tác lạc hậu lãng phị nước, các công trình thủy lợi, thủy điện xây dựng thiếu khoa học. d. Phòng chống hạn hán Bảo vệ rừng nguyên sinh đầu nguồn Xây dựng công trình thủy lợi hồ đập chống hạn Có chiến lược quốc gia về nguồn nước Ứng dụng khoa học công nghệ tưới tiêu 6. Dịch bệnh: a. Khái niệm: Là một loại thiên tai gây ra do do các vi sinh vật phát sinh theo mùa b. Nguyên nhân: Do khí hậu nước ta có hai mùa: Mùa mưa – Mùa nắng, ,mùa lạnh – mùa nóng, mùa khô – mùa ẩm. Vi sinh gây bệnh theo mùa cơ thể khó thích nghi. c. Các dạng dịch bệnh: Dịch bệnh bùng phát cộng đồng diện rộng theo thời điểm Dịch bệnh bùng phát cộng đồng hẹp, quanh năm d. Phòng chống dịch bệnh Phát triển y tế cộng đồng Tuyên truyền phổ biến kiến thức Giữ gìn vệ sinh, sức khỏe các nhân 7. Sinh vật ngoại lai, sinh vật nội địa gây hai , xâm hại (SVGH) a. Khái niệm: Là một dạng thien tai do các sinh vật nội địa hay ngoại lai gây thiệt hại đến đời sống sản xuất b. Nguyên nhân: Các loại sinh vât gây nhiều thietj hại cho đời sống và sản xuất sinh sản quá mức vượ qua mức cân bằng sinh thái gây ra c. Các dạng sinh vật gây hại: Các sinh vật nội địa gây hại như sâu bệnh, chuột… Các sinh vật ngoại lai gây hại như cây Mai dương, cây Bìm bìm, ốc bươu vàng, ruồi vàng hại quả…
  13. 13 d. Phòng chống dịch bệnh gây hại Tuyên truyền về tác hại của SVGH Triệt phá các khu vực phân bố, điều kiện phát triển của chúng Chú ý nghiên cứu khoa học trước khi nhập cảnh các sinh vật nầy 8. Gía rét: a. Khái niệm: Là loại thiên tai gây ra khi nhiệt độ thấp một cách bất thường và gây hại b. Nguyên nhân: Do gió mùa Đông Bắc mạnh lên bất thường do biến đổi khí hậu c. Các loại giá rét gây thiên tai: Gió mùa Đông Bắc biến động từng năm theo không gian, thời gian, Do dòng thăng phát triển mạnh theo đối lưu gây mưa đá d. Phòng chống giá rét: Có lịch thời vụ để tránh mất mùa. Chú ý các bệnh thời khí Dự báo thời tiết chính xác chi tiết phân vùng D. PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI(PCTT) I. Khái niệm phòng chống thiên tai: Là đưa ra các giải pháp có tính gia đình hay quốc gia để giảm thiểu mức thiệt hại do tiên tai gây ra qua từng năm II. Phân loại biện pháp phòng chống 1. Đối với gia đình, địa phương: Đưa PCTT làm một trong các tiêu chí khi thiết kế ,xây dựng nhà cửa. Địa phương kịp thời dự báo kèm theo các giải pháp để chế tài, hạn chế thiệt hại người và của cải 2. Đối với chính quyền tỉnh Quảng nam: Khi xây dựng các công trình dân sinh, giao thông, cơ sở sản xuất nên chú ý tiêu chí về thiên tai. Bảo vệ môi trường cân bằng sinh thái, tài nguyên thiên nhiên,đảm bảo cao nhất sự phát triển bền vững Kịp thời dự báo, sơ tán đân cư, cơ sở sản xuất, … khi sắp xảy ra thiên tai Khi thiên tai xảy ra gây nhiều thiệt hại nên sớm có giải pháp an sinh, khôi phục sản xuất, sửa chữa hạ tầng để sớm trở về bình thường. III. Mặt tích cực của thiên tai: Tuy vậy thiên tai vẫn có mặt tích cực của nó Biết lợi dụng thiên tai sẽ có lợi ích nhất định không nên coi thường Ví dụ: Lũ lụt cuốn trôi sâu bọ, chuột, bồi đắp phù sa, cuốn trôi rác rưởi. Hạn hán cải tạo đất ngập nước…. Xây dựng lại ý thức con người về vai trò của tự nhiên trong sự phát triên bền vững. 1.4. Khả năng áp dụng của sáng kiến. - Xây dựng môi trường an toàn phòng chống thiên tai, chống tai nạn thương tích cho các em: Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng chống thiên tai, chống tai nạn, thương tích ở học
  14. 14 sinh phù hợp với từng trường học trên địa bàn, trong tỉnh Quảng Nam. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá công nhận đạt Trường học an toàn phòng chống thiên tai, chống tai nạn, thương tích ở học sinh. Rà soát, hoàn thiện, hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình ra tất cả các trường trên địa bàn huyện, phòng, chống thiên tai và tai nạn, thương tích cho học sinh. Là sự huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho học sinh. - Các can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do thiên tai, tai nạn, thương tích ở học sinh, đặc biệt là phòng, chống đuối nước, phòng ngừa tai nạn giao thông, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng…. Phòng, chống đuối nước cho học sinh: Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho học sinh tại trường học, cộng đồng. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho học sinh, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, lũ lụt. Phòng chống thiên tai, chống tai nạn giao thông đường bộ cho học sinh: Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho các em học sinh khi tham gia giao thông đường bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, các em tại trường học. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho các em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho học sinh tại khu vực có tập trung đông. Phòng chống thiên tai, chống cháy, bỏng cho trẻ em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho học sinh. Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc các e về các kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học. 1.6. Hiệu quả sáng kiến mang lại: Tổ chức hoạt động giáo dục về phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích cho các em học sinh trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam là một quá trình giáo dục đòi hỏi sự nỗ lực và nghiêm túc nghiên cứu về đề tài phòng chống thiên tai và những biến động do hình thái khí hậu gây ra, để có được những hiểu biết nhất định, giúp giáo viên định hướng cho học sinh trong các hoạt động. Để nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ của các em về biến đổi khí hậu, thiên tai và phòng chống thiên tai, khi tố chức các hoạt động này, giáo viên nên thực hiện theo trình tự các bước để đảm bảo tính logic và khoa học. Tuy nhiên, giáo dục về biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai bắt đầu từ các em từ lớp 1 trở lên, cần xác định được nội dung phù hợp với
  15. 15 từng độ tuổi và kết hợp nhuần nhuyễn giữa các biện pháp thì mới mang lại kết quả mong đợi và không nặng nề với các em nhỏ. Bảng tìm hiểu thông tin về học sinh thông qua hoạt động phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích tại trường. Mức độ hứng thú Thích Bình thường Không thích Tỉ lệ HS 50% 30% 20% Bổ ích, được trau dồi Nếu tổ chức thì được ở Mất thời gian, không kiến thức, học hỏi lại chơi, nếu không tổ phải lài kiến thức cốt Lí do được nhiều điều hay… chức thì được về sớm lõi của môn học. Nhưng khi áp dụng những sáng kiến trên, sau cuộc thi các tiết học, tôi có phiếu trắc nghiệm để tìm hiểu. Kết quả thu được như sau. Mức độ hứng thú Thích Bình thường Không thích Tỉ lệ HS 95% 5% 0% Như vậy với việc giáo dục phòng chống thiên tai, phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh, không chỉ thực hiện qua từng tiết học Địa lí mà qua các tiết HĐNGLL (ngoại khóa) được nâng cao mà còn khơi dậy niềm yêu thích của các em, hướng các em vào những hoạt động có ích, góp phần giáo dục học sinh một cách toàn diện, hạn chế những thiên tai, dịch bệnh trong nhà trường. Hiện nay thiên tai, tai nạn thương tích trong nhà trường đang là vấn đề nhức nhối, ngày càng tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, môi trường sống, sức khỏe con người và sự phát triển bền vững của đất nước. Từ khi đưa vào giáo dục phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích thì toàn thể Cán bộ, giáo viên học sinh hưởng ứng tích cực với cách nghỉ thiên tai, tai nạn là những thứ bất ngờ không thể phòng tránh được, nhưng nếu chúng ta chủ động biết được thì hạn chế được tối đa thiệt hai cả về người và cơ sở vật chất. Nói chung đã có những diễn biến tích cực, trong năm học 2021- 2022, không có trường hợp tai nạn thường tích nào trong học sinh và Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn hạn chế, chưa tạo được sức lan tỏa rộng khắp, chưa thay đổi được thói quen trong việc chủ động trong phòng chống thiên tai, tai nạn thương tích trong học sinh, hiện nay đây là vấn đề mới nhiều trường cũng chưa chủ động để ứng phó kịp thời nên, khi sự cố xãy ra thiệt hại vô cùng to lớn trong những năm qua. 2. Những thông tin cần được bảo mật: Không
  16. 16 3. Danh sách những thành viên đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: TT Họ và tên Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) Nơi áp dụng Ghi sáng kiến chú 1 Ngô Thị Kim Hòa Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 1/1 2 Nguyễn Thị Thu Hà Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 1/2 3 Trà thị Hậu Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 2/1 4 Nguyễn Thị Hồng Thủy Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 2/2 5 Trà Hải Hiền Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 3/1 6 Phan Ngọc Hiếu Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 4/1 7 Nguyễn Ngọc Bình Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 4/2 8 Nguyễn Văn Chiến Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 5/1 9 Võ Thị Trinh Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 6/1 10 Lê Thị Như Ý Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 7/1 11 Dương Thị Mĩ Ngọc Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 8/1 12 Nguyễn Văn Hảo Trường PTDTBT TH&THCS Trà Nam Lớp 9/1 4. Hồ sơ kèm theo: Không Hình ảnh thiên tai tại huyện Nam Trà My năm 2020.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2