intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo sáng kiến: Vận dụng bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng dụng cụ, thiết bị vật lí 7 kết hợp với giáo dục stem giúp cho học sinh học tập đạt hiệu quả hơn trong môn vật lí 7 tại trường PTDTBT THCS trà leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, việc áp dụng phương pháp giảng dạy hiệu quả là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Đề tài sáng kiến “Vận dụng bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng dụng cụ, thiết bị Vật lí 7 kết hợp với giáo dục STEM giúp cho học sinh học tập đạt hiệu quả hơn trong môn Vật lí 7 tại trường PTDTBT THCS Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” được đề xuất nhằm mục tiêu này. Sáng kiến không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức Vật lí mà còn khuyến khích tinh thần sáng tạo và tư duy logic thông qua phương pháp giáo dục STEM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo sáng kiến: Vận dụng bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng dụng cụ, thiết bị vật lí 7 kết hợp với giáo dục stem giúp cho học sinh học tập đạt hiệu quả hơn trong môn vật lí 7 tại trường PTDTBT THCS trà leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

  1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO SÁNG KIẾN VẬN DỤNG BỘ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VẬT LÍ 7 KẾT HỢP VỚI GIÁO DỤC STEM GIÚP CHO HỌC SINH HỌC TẬP ĐẠT HIỆU QUẢ HƠN TRONG MÔN VẬT LÍ 7 TẠI TRƯỜNG PTDTBT THCS TRÀ LENG, HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM 1. Mô tả bản chất của sáng kiến: 1.1. Các giải pháp thực hiện, các bước và cách thức thực hiện: 1.1.1 Tên sáng kiến: Vận dụng bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng dụng cụ, thiết bị vật lí 7 kết hợp với giáo dục stem giúp cho học sinh học tập đạt hiệu quả hơn trong môn vật lí 7 tại trường PTDTBT THCS trà leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam 1.1.2. Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục và đào tạo 1.1.3. Các giải pháp thực hiện. Vật lí là một môn học thực nghiệm. Việc sử dụng dụng cụ, thí nghiệm có hiệu quả trong bộ môn Vật lý rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu và tiếp thu kiến thức của học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học khi học sinh là trung tâm, là người tự nghiên cứu và lĩnh hội tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Chính vì vậy trong các giờ dạy vật lý học sinh phải cố gắng tự tiến hành các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên, có như vậy mới khơi dậy và phát triển năng lực tư duy, khả năng tự học, hình thành cho các em biết rõ phương pháp học và nghiên cứu bộ môn Vật lý. Giúp cho các em tin tưởng vào kiến thức thu được là do chính bản thân mình làm thí nghiệm, phân tích và rút ra kết quả đúng. Qua đó, tạo cho các em thêm yêu thích môn học, nâng cao chất lượng bộ môn và giúp các em hình thành nhân cách tốt về sau. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra. Phương pháp dạy học theo dự án là mô hình học tập mới giúp phát triển kiến thức cùng các kỹ năng bản thân của học sinh thông qua những nhiệm vụ. Nó khuyến khích việc học sinh tự tìm tòi và trau dồi kiến thức cũng như hiện thực hóa kiến thức trong quá trình tạo ra sản phẩm do chính mình làm. Trong các năm học qua, Phòng GDĐT huyện đã ban hành Công văn số 328/PGDĐT-THCS ngày 21/10/2020 về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường phổ thông. Do mới đi vào thực hiện nên ít nhiều giáo viên còn gặp khó khăn khi xây dựng chủ đề dạy học STEM và tổ chức các bước dạy học STEM theo phương pháp dạy học dự án như thế nào để đem lại hiệu quả tốt nhất.
  2. 2 * GIẢI PHÁP CHUNG - Yêu cầu học sinh nắm rõ mục đích trước khi làm thí nghiệm, kết hợp với thực tế trong tiết dạy những vẫn đề gần gũi với học sinh. - Hướng dẫn học sinh thực hiện sản phẩm STEM kết hợp với dụng cụ để làm thí nghiệm sẳn có cho học sinh; - Đơn giản hóa đồ dùng thí nghiệm nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu của thí nghiệm - Linh động đồ dùng thí nghiệm cho gần gũi, dễ sử dụng, giảm bớt khâu lắp ráp. - Hướng dẫn cách làm tổng quát, tương tự, cách thay thế đồ dùng từ bài này đến bài khác 1.1.4 Cách thực hiện: 1.1.4.1. Kiến thức chuẩn của giáo viên: Để đạt được mục tiêu của báo cáo thì kiến thức chuẩn mà giáo viên cần có là trình độ chuẩn Cao đẳng sư phạm trở lên đúng chuyên ngành vật lý. Đồng thời tham gia đầy đủ các lớp tập huấn thay sách giáo khoa và sử dụng đồ dùng thí nghiệm vật lý, các lớp tập huấn STEM. 1.1.4.2. Kiến thức mà học sinh cần nắm: Muốn có một tiết học vật lý thật sôi nỗi hiệu quả mà không bị cháy thời gian của giáo viên thì đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị bài kỉ ở nhà, có kĩ năng làm thí nghiệm, lên lớp phát huy tính tích cực sáng tạo của mình để nắm vững nội dung bài học và áp dụng tốt nội dung kiến thức bài học vào để giải các bài tập có liên quan và áp dụng vào thực tế. 1.1.4.3. Các bước tổng thể để thực hiện: Bước 1: Nghiên cứu thực tế dạy học; Bước 2: Lựa chọn báo cáo; Bước 3: Tham khảo tài liệu và đồng nghiệp; Bước 4: Lập đề cương; Bước 5: Hoàn thành sáng kiến 1.2. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết : Chương trình giáo dục phổ thông 2018 định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, mục tiêu của chương trình nhằm để trả lời cho câu hỏi: Học xong chương trình học sinh làm được gì? Chính vì vậy mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cần phải gắn nội dung bài học với những vấn đề thực tiễn và giáo viên tổ chức hoạt động để
  3. 3 học sinh tìm hiểu và giải quyết được vấn đề, thông qua đó tiếp thu tri thức một cách chủ động. Giáo dục STEM cũng xuất phát từ vấn đề nảy sinh trong thực tiễn được xây dựng thành các chủ đề/bài học STEM, thông qua việc giáo viên tổ chức các hoạt động học sẽ giúp học sinh tìm ra được những giải pháp để giải quyết vấn đề mà chủ đề/bài học STEM nêu ra. Phương pháp dạy học theo dự án là mô hình học tập mới giúp phát triển kiến thức cùng các kỹ năng bản thân của học sinh thông qua những nhiệm vụ. Nó khuyến khích việc học sinh tự tìm tòi và trau dồi kiến thức cũng như hiện thực hóa kiến thức trong quá trình tạo ra sản phẩm do chính mình làm. - Định hướng hứng thú cho người học: Khác với cách học truyền thống, với phương pháp dạy học theo dự án học sinh được tham gia chọn nội dung cũng như đề tài phù hợp với khả năng của bản thân, nhờ đó tạo ra hứng thú cho các em. - Định hướng thực tiễn: Với các dự án mang chủ đề từ thực tiễn xã hội, thực tiễn của nghề nghiệp cũng như từ cuộc sống. Thông qua đó, giúp các em liên hệ với thực tiễn và cảm thấy hứng thú hơn. Ngoài ra, dự án học tập còn có ý nghĩa thực tiễn xã hội khi mà việc học tập của các em được gắn với cuộc sống hằng ngày. - Tính tự lực cho học sinh: Trong quá trình học, các học sinh phải tự lực, tự ý thức, tham gia tích cực vào các giai đoạn học. Việc này giúp các em có sự tự giác, tính trách nhiệm, sáng tạo. Trong phương pháp này, giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ. Thế nhưng, các giáo viên cũng cần dựa vào tình hình thực tế khả năng của các em để thực hiện. - Mang tính liên môn, phức hợp: Sự đòi hỏi các em có sự liên kết, xâu chuỗi nhiều lĩnh vực, nhiều môn khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề. - Cộng tác làm việc: Việc học theo phương pháp dự án là chia theo nhóm, các em học sinh được phân chia nhiệm vụ, các em cần phải biết cách tìm kiếm thông tin và phối hợp cũng như làm việc của bản thân, thực hiện nhiệm vụ của mình. - Định hướng hành động: Giúp các em học sinh có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực hành. - Định hướng sản phẩm: Trong quá trình học, các sản phẩm được tạo ra theo định hướng với chức năng, công dụng riêng. Hiện nay, Trường PTDTBT THCS Trà Leng đã trang bị một hệ thống dụng cụ thí nghiệm tương đối đầy đủ, đáp ứng phần nào những yêu cầu cơ bản về thí nghiệm cho từng bài học trong sách giáo khoa. Nhìn chung, chất lượng các thiết bị được cung cấp, trang bị bước đầu sử dụng khá tốt, trong dạy học đảm bảo tính thành công của thí nghiệm cao. Tuy nhiên trong quá trình dạy học vẫn gặp phải khó khăn vướng mắc, đó là một số dụng cụ qua thời gian sử dụng đã có sự xuống cấp. Bên cạnh đó, trường lại chưa có giáo viên thiết bị chuyên trách nên việc am hiểu, bảo quản các dụng thiết bị chưa được khoa học. Hiện nay trường vẫn chưa có phòng học bộ môn các thiết bị phải di chuyển từ phòng này sang phòng khác
  4. 4 nhiều lần. Vì vậy cũng góp phần làm cho các thiết bị dụng cụ càng nhanh chóng xuống cấp. Việc các dụng cụ xuống cấp hư hỏng dẫn đến thiếu dụng cụ cho các nhóm thực hành. Hằng năm, giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch giảng dạy cho bộ môn mình được phân công. Nhà trường phê duyệt kế hoạch giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn trước khi thực hiện, đây chính là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện. Bản thân đã lấy đó làm cơ sở đó, đã xây dựng chủ đề dạy học STEM môn Vật lí 7. Điều này giúp cho giáo viên bộ môn có một tài liệu tương đối đầy đủ các vấn đề cần chuẩn bị cho tiết dạy. Cụ thể như sau: Lớp Chủ đề thực tiễn Kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 7 Thiết kế hệ thống gương quan sát Chương 1. Quang học trên các cung đường Các bài: từ bài 5 đến bài 8 Xây dựng mô hình nhà chống tiếng Bài 15: Chống ô nhiễm tiếng ồn ồn Chế tạo các hệ thống điều khiển bằng Chương 3. Điện học dòng điện với nguồn pin Các bài:từ bài 19 đến bài 29 1.3. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm hiện tại: 1.3.1 Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án vào môn vật lí. Để vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học theo dự án vào môn vật lí bản thân đã đưa ra một số biện pháp trong từng hoạt động của dạy học theo dự án giúp cho các em xác định cụ thể được yêu cầu cần thực hiện đối với từng hoạt động đem lại hiệu quả tích cực trong học tập, cụ thể: - Hoạt động 1: Xác định vấn đề (yêu cầu thiết kế chế tạo). + Xác định được vấn đề. + Đặt được tên nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm. (GV cần yêu cầu HS làm cụ thể để xác định nhiệm vụ của HS). + Hướng dẫn thực hiện hồ sơ dự án. + Tiêu chí đánh giá của sản phẩm, bảng thiết kế. + Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng - Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và xây dựng bảng thiết kế. Đối với hoạt động này, tùy theo nội dung, yêu cầu của chủ đề có thể chọn địa điểm phù hợp (tại trường, tại nhà). Học sinh tự hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các nhóm phải hoàn thành được yêu cầu sau: + Hoàn thành phiếu kiến thức nền (có vai trò củng cố lại kiến thức đã học
  5. 5 có liên quan đến dự án). + Bảng thiết kế và danh mục vật dụng để chế tạo sản phẩm (có thể trình bày trên cùng 1 tờ A0). + Thuyết minh bảng thiết kế (phục vụ cho trình bày và đánh giá). - Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp (trình bày và bảo vệ phương án thiết kế). + GV nêu ra các yêu cầu đối với nhóm báo cáo và các nhóm còn lại, quy định về thời gian, tiêu chí đánh giá, …. + Các nhóm trình bày: Các thành viên của nhóm trình bày phối hợp, không nên để 1 học sinh đại diện cho nhóm trình bày. + GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: các nhóm khác và GV nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; nhóm trình bày trả lời câu hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm hoặc ghi nhận ý kiến góp ý phù hợp để hoàn thiện bản thiết kế. Tuy nhiên, mỗi nhóm chỉ được hỏi 1 đến 2 câu để tránh trường hợp đi quá xa nội dung và kéo dài thời gian. + GV hướng dẫn cho các nhóm chỉnh sửa, chốt lại phương án thiết kế cho nhóm. - Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm và đánh giá. Đối với hoạt động này, tùy theo nội dung, yêu cầu của chủ đề có thể chọn địa điểm phù hợp (tại trường, tại nhà). Học sinh tự hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các nhóm phải hoàn thành được yêu cầu sau: + HS tìm kiếm, chuẩn bị các vật liệu dự kiến. + HS lắp đặt các thành phần của bình theo bản thiết kế, thử nghiệm hoạt động của bình, so sánh với các tiêu chí đánh giá sản phẩm. HS điều chỉnh lại thiết kế, ghi lại nội dung điều chỉnh và giải thích lý do (nếu cần phải điều chỉnh); HS hoàn thiện bảng ghi danh mục các vật liệu và tính giá thành chế tạo sản phẩm. + HS hoàn thiện sản phẩm; chuẩn bị bài giới thiệu sản phẩm. + GV đôn đốc, hỗ trợ các nhóm trong quá trình hoàn thiện các sản phẩm. - Hoạt động 5: Chia sẻ sản phẩm, thảo luận, điều chỉnh + GV nêu ra các yêu cầu đối với nhóm trình bày và các nhóm còn lại, quy định về thời gian, tiêu chí đánh giá,…. + Tổ chức cho các nhóm chuẩn bị và trưng bày sản phẩm cùng lúc. Tùy theo sản phẩm có thể cho trình diễn theo nhóm hoặc trình diễn cùng lúc. + Yêu cầu HS của từng nhóm trình bày thuyết minh về sản phẩm. + Khuyến khích các nhóm nêu câu hỏi cho nhóm khác. + GV và hội đồng GV tham gia sẽ bình chọn để ghi nhận theo tiêu chí của các nhóm. Giáo viên đặt câu hỏi cho bài báo cáo để làm rõ cơ chế hoạt động, giải thích các hiện tượng xảy ra khi thiết kế và vận hành, khắc sâu kiến thức của chủ đề và các kiến thức liên quan. Hướng dẫn điều chỉnh sản phẩm nếu cần thiết.
  6. 6 + GV nhận xét và công bố kết quả chấm sản phẩm + GV tổng kết chung về hoạt động của các nhóm; hướng dẫn các nhóm cập nhật điểm học tập của nhóm. GV có thể nêu câu hỏi lấy thông tin phản hồi. 1.3.2 Hướng dẫn xây dựng các phiếu đánh giá tiêu chí Để xây dựng các phiếu đánh giá tiêu chí cần tùy vào nội dung cụ thể của chủ đề, hoạt động để phối hợp các công cụ đánh giá sau: 1.3.2.1. Bảng kiểm (checklist) - Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm, mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không. - Bảng kiểm thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó nhưng nó có hạn chế là không giúp cho người đánh giá biết được mức độ xuất hiện khác của các tiêu chí đó. * Mục đích sử dụng Bảng kiểm được sử dụng đế đánh giá các hành vi hoặc các sản phẩm mà học sinh thực hiện. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử dụng bảng kiểm đế quyết định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm không. GV có thể sử dụng bảng kiểm nhằm: - Đánh giá sự tiến bộ của HS: Họ có thể chỉ ra cho HS biết những tiêu chí nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện. - GV còn có thể tổng hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % đế xác định mức độ HS đạt được. * Thời điểm sử dụng Bảng kiểm được sử dụng trong quá trình GV quan sát các thao tác tiến hành một hoạt động cụ thể của HS khi thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như: làm việc nhóm, thuyết trình, đóng vai, thực hành... Bảng kiểm còn dùng trong đánh giá sản phẩm do HS xây dựng. Bảng kiểm cũng được dùng đế đánh giá phẩm chất. Như vậy, tất cả các hoạt động của HS khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà có thể phân chia thành một loạt các hành vi liên tiếp cụ thể, được xác định rõ ràng hoặc các sản phẩm của HS làm ra có thể xác định được các bộ phận cấu thành đều có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá. * Thiết kế bảng kiểm GV có thế tiến hành thiết kế bảng kiểm dùng để đánh giá HS theo những bước sau: - Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề và xác định các kiến thức,
  7. 7 kĩ năng HS cần đạt được. - Phân chia những quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc sản phẩm của HS thành những yếu tố cấu thành và xác định những hành vi, đặc điểm mong đợi căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở trên. - Trình bày các hành vi, đặc điểm mong đợi theo một trình tự để theo dõi và kiểm tra. * Minh họa bảng kiểm Ví dụ: Bảng kiểm đánh giá thiết kế mô hình TT Các tiêu chí Có Không 1 Chuẩn bị nguyên/ vật liệu đầy đủ. 2 Vật liệu giá rẻ, dễ tìm. 3 Bản thiết kế mô hình phù hợp. 4 Sản phấm mô hình đúng và đẹp. 5 Thuyết trình cho mô hình rõ ràng, hấp dẫn. 1.3.2.2. Thang đánh giá (rating scales) - Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. - Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả. + Thang đánh giá dạng số là hình thức đơn giản nhất của thang đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, người đánh giá đánh dấu hoặc khoanh tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời. + Thang dạng đồ thị mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm, hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn. + Thang mô tả là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm của HS. Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn. Như vậy, nếu bảng kiểm tra chỉ đưa ra cho người đánh giá 2 lựa chọn cho mỗi tiêu chí nào đó thì thang đánh giá lại đưa ra nhiều lựa chọn với mức độ rõ
  8. 8 ràng hơn. * Mục đích sử dụng - Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào. - Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS. Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. - Thang đánh giá còn cung cấp thông tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi bài làm của HS để giúp họ điều chỉnh việc học hiệu quả hơn. * Thời điểm sử dụng Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định ở HS. * Thiết kế thang đánh giá Cách thức thiết kế thang đánh giá bao gồm những bước sau: - Xác định tiêu chí (đặc điểm, hành vi...) quan trọng cần đánh giá trong những hoạt động, sản phẩm hoặc phẩm chất cụ thể. - Lựa chọn hình thức thể hiện của thang đánh giá dưới dạng số, dạng đồ thị hay dạng mô tả. - Với mỗi tiêu chí, xác định số lượng mức độ đo cho phù hợp (có thể từ 3 đến 5 mức độ). Lưu ý là không nên quá nhiều mức độ, vì người đánh giá sẽ khó phân biệt rạch ròi các mức độ với nhau. - Giải thích mức độ hoặc mô tả các mức độ của thang đánh giá một cách rõ ràng, sao cho các mức độ đó có thể quan sát được. * Minh họa thang đánh giá Ví dụ 1: Thang đánh giá kĩ năng thực hành thí nghiệm như sau: Các mức độ của thang đo từ 1 đến 5, trong đó 1: Chưa làm được; 2. Đã làm nhưng còn lúng túng; 3. Đã biết làm nhưng vẫn còn sai sót; 4. Đã làm đúng. 5.
  9. 9 Làm được ở mức rất thành thạo. Các tiêu chí Mức 5 Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 Chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ đạt yêu cầu của bài thí nghiệm. Nêu được câu hỏi thí nghiệm. Nêu được giả thuyết thí nghiệm. Thiết kế được các bước thí nghiệm. Thực hiện các thao tác thí nghiệm thành thạo. Ghi chép quá trình thí nghiệm đầy đủ. Giải thích kết quả thí nghiệm rõ ràng. Rút ra kết luận chính xác. Trong quá trình HS hoạt động nhóm, GV có thể sử dụng thang đo để đánh giá và theo dõi hoạt động nhóm của HS như sau: Hoàn Phân Không Nội dung quan sát toàn Đồng ý vân đồng ý đồng ý Thảo luận sôi nổi Các HS trong nhóm đều tham gia hoạt động Kết quả sản phẩm tốt 1.3.2.3. Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubrics) - Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của HS. - Rubric bao gồm hai yếu tố cơ bản: các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí, trong đó các mức độ thường được thể hiện dưới dạng thang mô tả hoặc kết hợp giữa thang số và thang mô tả để mô tả một cách chi tiết các mức độ thực hiện nhiệm vụ của người học. - Cũng tương tự như bảng kiểm, rubric gồm một tập hợp các tiêu chí đánh giá quá trình hoạt động/sản phẩm của người học về một nhiệm vụ nào đó. Tuy nhiên, rubric khắc phục được nhược điểm của bảng kiểm, vì nếu bảng kiểm chỉ đưa ra 2 lựa chọn cho việc đánh giá thì rubric thường đưa ra 3-5 lựa chọn cho mỗi
  10. 10 tiêu chí. - Các tiêu chí đánh giá của rubric là những đặc điểm, tính chất, dấu hiệu đặc trưng của hoạt động hay sản phẩm được sử dụng làm căn cứ để nhận biết, xác định, so sánh, đánh giá hoạt động hay sản phẩm đó. - Các tiêu chí đánh giá cần đảm bảo những yêu cầu sau: + Thể hiện đúng trọng tâm những khía cạnh quan trọng của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá. + Mỗi tiêu chí phải đảm bảo tính riêng biệt, đặc trưng cho một dấu hiệu nào đó của hoạt động/sản phẩm cần đánh giá. + Tiêu chí đưa ra phải quan sát và đánh giá được. * Cấu trúc chung của rubric: Mức độ Mức 5 Mức 4 Mức 3 Mức 2 Mức 1 Tiêu chí Tiêu chí 1 Tiêu chí 2 * Mục đích sử dụng - Rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá các sản phẩm, quá trình hoạt động của HS cũng như đánh giá thái độ và hành vi về những phẩm chất cụ thể. - Cũng giống như bảng kiểm, rubric được sử dụng để đánh giá cả định tính và định lượng. + Đối với đánh giá định tính: GV dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bảng rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, GV dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, GV yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt hơn. Với cách này, GV không chỉ sử dụng rubric để đánh giá HS mà còn hướng dẫn HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Qua đó, HS sẽ nhận rõ được những gì mình đã làm tốt, những gì còn yếu kém, tự vạch ra hướng khắc phục những sai sót đã mắc phải, nhờ đó mà sẽ ngày càng tiến bộ. Tuy việc trao đổi giữa GV và HS cần rất nhiều thời gian của lớp nhưng chúng thực sự đóng vai trò quyết định làm tăng hiệu quả học tập và tăng cường khả năng tự đánh giá của HS. + Đối với đánh giá định lượng: Để lượng hóa điểm số của các tiêu chí trong bảng rubric thành một điểm số cụ thể, GV cần tính tổng điểm các mức độ đạt được
  11. 11 của từng tiêu chí sau đó chia cho điểm số kì vọng đế quy ra điểm phần trăm rồi đưa về hệ điểm 10. Tùy thuộc vào việc rubric được xây dựng có bao nhiêu mức độ (3, 4, hay 5 mức độ) mà việc tính điểm cho từng tiêu chí có thể khác nhau. * Thời điểm sử dụng Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao. Hệ thống các bài tập này rất đa dạng, phong phú: chúng có thể là các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn đòi hỏi vận dụng tri thức, KN trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian để thực hiện. Hoặc chúng cũng có thể là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức tạp đòi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, KN khác nhau và mất nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài NCKH, nhiệm vụ làm thí nghiệm... - Khi tiến hành sử dụng rubric cần lưu ý: + GV cần đưa ra các tiêu chí sẽ được sử dụng để đánh giá cho HS ngay khi giao bài tập/nhiệm vụ cho họ để họ hình dung rõ công việc cần phải làm, những gì được mong chờ ở họ và làm như thế nào để giải quyết nhiệm vụ. + Không những thế, GV cần tập cho HS cùng tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá các bài tập/nhiệm vụ để họ tập làm quen và biết cách sử dụng các tiêu chí trong đánh giá. * Thiết kế phiếu đánh giá theo tiêu chí Căn cứ vào các yếu tố cấu thành rubric, việc xây dựng rubric bao gồm hai nội dung là xây dựng tiêu chí đánh giá và xây dựng các mức độ đạt được của các tiêu chí đó. Bước 1: Xây dựng tiêu chí đánh giá - Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề và xác định các kiến thức, kĩ năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây dựng. - Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm. - Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá trình đó. Đó là những yếu tố, những đặc điểm quan trọng, cần thiết quyết định sự thành công trong việc thực hiện hoạt động/sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề để từ đó xác định tiêu chí đánh giá. Sau khi thực hiện việc này ta sẽ có một danh sách các tiêu chí ban đầu. - Chỉnh sửa, hoàn thiện các tiêu chí. Công việc này bao gồm: + Xác định số lượng các tiêu chí đánh giá cho mỗi hoạt động/sản phẩm. Mỗi hoạt động/sản phẩm có thể có nhiều yếu tố, đặc điểm để chọn làm tiêu chí. Tuy nhiên số lượng các tiêu chí dùng để đánh giá cho một hoạt động/sản phẩm nào đó không nên quá nhiều. Bởi vì trong một thời gian nhất định, nếu có quá nhiều tiêu chí đánh giá sẽ khiến cho GV ít khi có đủ thời gian quan sát và đánh giá, khiến cho việc đánh giá thường bị nhiễu. Do đó, để sử dụng tốt nhất và có thể
  12. 12 quản lí một cách hiệu quả, cần xác định giới hạn số lượng tiêu chí cần thiết nhất để đánh giá. Thông thường, mỗi hoạt động/sản phẩm có khoảng 3 đến 8 tiêu chí đánh giá là phù hợp. + Các tiêu chí đánh giá cần được diễn đạt sao cho có thể quan sát được sản phẩm hoặc hành vi của HS trong quá trình họ thực hiện các nhiệm vụ. Các tiêu chí cần được xác định sao cho đủ khái quát để tập trung vào những đặc điểm nổi bật của các hoạt động/sản phẩm, nhưng cũng cần biểu đạt cụ thể để dễ hiểu và quan sát được dễ dàng, tránh sử dụng những từ ngữ mơ hồ làm che lấp những dấu hiệu đặc trưng của tiêu chí, làm giảm sự chính xác và hiệu quả của đánh giá. Bước 2: Xây dựng các mức độ thể hiện các tiêu chí đã xác định - Xác định số lượng về mức độ thể hiện của các tiêu chí. GV cần thực hiện việc này vì rubric thường sử dụng thang mô tả để diễn đạt mức độ thực hiện công việc của HS. Với thang đo này, không phải GV nào cũng có thể phân biệt rạch ròi khi vượt quá 5 mức độ miêu tả. Khi phải đối mặt với nhiều mức độ hơn khả năng nhận biết, GV có thể đưa ra những nhận định và điểm số không chính xác, làm giảm độ tin cậy của sự đánh giá. Vì thế, chỉ nên sử dụng 3 đến 5 mức độ miêu tả là thích hợp nhất. - Đưa ra mô tả về các tiêu chí đánh giá ở mức độ cao nhất, thực hiện tốt nhất. - Đưa ra các mô tả về các tiêu chí ở các mức độ còn lại. - Hoàn thiện bảng rubric: bảng rubric cần được thử nghiệm nhằm phát hiện ra những điểm cần chỉnh sửa trước khi đem sử dụng chính thức. Một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc thiết kế rubric là sử dụng từ ngữ mô tả các mức độ thực hiện tiêu chí. Cần phải sử dụng các từ ngữ diễn đạt thể hiện được các mức độ thực hiện khác nhau của HS. * Minh họa phiếu đánh giá theo tiêu chí Ví dụ: Phiếu đánh giá theo tiêu chí nhằm đánh giá mô hình Tiêu chí Mức 3 Mức 2 Mức 1 Chuẩn bị nguyên vật liệu đầy Chuẩn bị nguyên vật Chuẩn bị nguyên vật liệu Chuẩn bị đủ, sắp xếp theo trật tự dễ liệu đủ nhưng để lộn nhưng còn thiếu. nguyên/ vật liệu. tìm. xộn. Vật liệu giá rẻ, Vật liệu giá rẻ, dễ mua, dễ Vật liệu khó tìm. Vật liệu giá đắt, khó tìm. dễ tìm. tìm. Bản thiết kế mô Bản thiết kế mô hình dễ Bản thiết kế mô hình Bản thiết kế mô hình rối, hình. nhìn, sắc nét. dễ nhìn. khó nhìn. Sản phẩm mô Mô hình thiết kế logic, đẹp, Mô hình thiết kế Mô hình thiết kế chưa hình. sáng tạo. logic. đẹp, chưa logic. Thuyết trình cho Thuyết trình gọn nhưng Thuyết trình rõ ràng. Thuyết trình dài dòng, mô hình. logic, hấp dẫn. khó hiểu.
  13. 13 1.3.3. Ví dụ minh họa tiết dạy STEM. Chủ đề: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGÔI NHÀ CHỐNG TIẾNG ỒN 1. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ a. Địa điểm tổ chức: - Tại phòng học lớp 7, trường PTDTBT THCS Trà Leng b. Thời gian thực hiện: - Tháng 12 c. Kiến thức khoa học trong chủ đề Kiến thức mới Kiến thức đã học Kiến thức liên quan + Vật lí 7: Bài 13 (Môi - Nguồn âm, độ to của + Các kiến thức về trang trí, trường truyền âm), Bài âm. bố trí các vật dụng trong nhà 14 (Phản xạ âm, tiếng của môn mĩ thuật. vang), Bài 15 (Chống ô + Kiến thức về toán học. nhiễm tiếng ồn); + Kĩ thuật lắp ráp. + Bản vẽ nhà Công nghệ 8 d. Vấn đề thực tiễn - Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, tiếng ồn ở khắp mọi nơi làm cho cuộc sống con người trở nên mệt mỏi căng thẳng ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt hằng ngày. Vì vậy giải pháp ngăn tiếng ồn nơi mình sống là biện pháp hữu hiệu. - “Xây dựng mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn” là một ý tưởng dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho đối tượng HS lớp 7. HS sẽ nghiên cứu những kiến thức về phản xạ âm, vật phản xạ âm, ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn, ... bằng các vật liệu đơn giản dễ tìm để xây dựng mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn. 2. MỤC TIÊU: a. Kiến thức: - Trình bày được các khái niệm về: Âm truyền được trong các môi trường chất rắn, chất lỏng, chất khí, vận tốc truyền âm trong các môi trường; Phản xạ âm, tiếng vang, vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém, ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn; - Vận dụng được các kiến thức về phản xạ âm, tiếng vang, vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém, ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn để xây dựng mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn. b. Kĩ năng: - Tính toán, thiết kế, lắp ráp được sản phẩm mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn; - Tra cứu được thông tin nhờ việc sử dụng công nghệ thông tin; c. Phát triển phẩm chất:
  14. 14 - Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp; - Yêu thích môn học, thích khám phá, tìm tòi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống; - Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật. d. Năng lực chung: - Năng lực nghiên cứu kiến thức khoa học và thực nghiệm về môi trường truyền âm, vận tốc truyền âm trong các môi trường, phản xạ âm, tiếng vang, vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém, ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn; - Năng lực giải quyết vấn đề, cụ thể xây dựng mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn một cách sáng tạo; - Năng lực giao tiếp và hợp tác nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện từng phần nhiệm vụ cụ thể tạo ra sản phẩm mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn. - Năng lực tự chủ và tự học: học sinh tự nghiên cứu kiến thức nền và vận dụng kiến thức nền để xây dựng mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn. 3. THIẾT BỊ: - Tổ chức dạy học chủ đề, GV sẽ hướng dẫn HS sử dụng một số thiết bị sau: - Miếng xốp, tre, giấy, vải, nhựa trần nhà, xốp, mút, bông gòn, thảm xốp. Riêng bề mặt ngoài ngôi nhà, có thể sử dụng giấy các-tông từ thùng nước ngọt và tô vẽ thêm hoa văn. (Khai thác các thiết bị thuộc danh mục thiết bị tối thiểu môn Vật lí); - Một số vật liệu, thiết bị phổ thông như: giấy A0, máy tính, máy chiếu... 4. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 4.1Hoạt động 1: XÁC ĐỊNH YÊU CẦU THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGÔI NHÀ CHỐNG TIẾNG ỒN (Tiết 1 – 45 phút) A. Mục đích: - HS hình thành được một phần kiến thức ban đầu về môi trường truyền âm, vận tốc truyền âm trong các môi trường, phản xạ âm, về vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém; Nhận biết được ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. - HS nhận thấy được sự cần thiết và ý nghĩa của việc xây dựng ngôi nhà chống tiếng ồn đối với cuộc sống của bản thân từ thực tiễn quan sát được; - HS bước đầu có sự tự tin trước khi bắt tay vào triển khai dự án; - HS tiếp nhận được nhiệm vụ xây dựng mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn, ghi nhận được các tiêu chí của sản phẩm và các tiêu chí đánh giá sản phẩm. B. Nội dung:
  15. 15 - GV tổ chức cho HS quan sát tranh nhận biết các mức ô nhiễm tiếng ồn, đề xuất các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. HS ghi chép các kết quả quan sát được vào bảng kết quả. Thông qua việc ghi chép và nhận xét, HS bước đầu hình thành được những hiểu biết ban đầu về ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. - GV tổ chức cho HS thảo luận để hình thành các ý tưởng để xây dựng mô hình ngôi nhà chống ô nhiễm tiếng ồn. Kết quả thảo luận, phân công nhiệm vụ của thành viên trong nhóm được ghi vào phiếu học tập và bản ghi chép nhiệm vụ của nhóm. - Trong hoạt động này, GV giải thích và thống nhất để HS hiểu được yêu cầu và nội dung của các nhiệm vụ gắn với các bản tiêu chí đã nêu. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: – Một bảng kết quả nhận biết các trường hợp ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn – Một bản ghi chép xác định nhiệm vụ phải làm của từng nhóm: Thiết kế mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn; – Một bản phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm theo phiếu học tập số 1. – Kế hoạch thực hiện dự án với các mốc thời gian và nhiệm vụ rõ ràng. D. Tiến trình dạy học cụ thể Nội dung Hoạt động HS Hoạt động GV Công cụ Thời hỗ trợ lượng - Đặt vấn đề, - Suy nghĩ trả - GV đặt vấn đề để học sinh thảo Tivi 15 chuyển giao lời. luận: nhiệm vụ. Hãy tưởng tượng nếu thiếu âm thanh thì cuộc sống chúng ta sẽ tẻ nhạt và khó khăn như thế Thực hiện chia nào? Tuy nhiên tiếng động lớn nhóm. và kéo dài gây tác động xấu tới thần kinh của con người. Vì vậy con người phải tìm cách hạn chế bớt tiếng ồn. - GV chia HS thành các nhóm từ 6–8 học sinh (Dành thời gian cho Thảo luận các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí). - GV nêu mục đích và hướng dẫn tiến hành thảo luận.
  16. 16 - HS quan sát tranh nhận biết các trường hợp ô nhiễm tiếng ồn và nêu các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn. Hoàn thành phiếu học tập số 1. HS thảo luận - GV giao nhiệm vụ cho HS thực 15p khám phá kiến hiện dự án xây dựng mô hình thức. ngôi nhà chống tiếng ồn. Giao nhiệm vụ - Nhận nhiệm - GV nêu các tiêu chí đánh giá cho HS, thống vụ, tiến hành sản phẩm: Nhóm nào có thiết kế nhất kế hoạch thảo luận phân và sản phẩm hoạt động tốt với triển khai dự án công công việc giá thành sản xuất hợp lí sẽ được 15p và tiêu chí đánh cho các thành “nhà đầu tư” rót vốn để sản xuất giá sản phẩm của viên trong nhóm và kinh doanh. Theo đó, sản dự án. để nghiên cứu phẩm của các nhóm cần thoả các nguyên liệu mãn một số tiêu chí cơ bản sau: có thể xây dựng - Sử dụng những nguyên liệu dễ mô hình ngôi tìm, có đặc tính cách âm tốt. nhà chống tiếng ồn - Thiết kế hệ thống cửa và các vật dụng trong ngôi nhà có tác - Mô hình ngôi dụng phản xạ âm. nhà đảm bảo cách âm hiệu - Ngôi nhà đẹp, an toàn, dễ sử quả, có tính dụng. thẩm mĩ. - Chi phí sản xuất hợp lí. - GV phát vật liệu và phiếu hướng dẫn/phiếu học tập cho các nhóm để các nhóm tự tiến hành thảo luận. - GV nhận xét, chốt kiến thức. - GV nêu nhiệm vụ: Căn cứ vào kết quả thảo luận vừa tiến hành, các nhóm sẽ thực hiện dự án “Xây dựng mô hình ngôi nhà chống tiếng ồn”. - Thống nhất kế hoạch triển khai tiếp theo: HĐ 1: Giáo nhiệm vụ, xác định yêu cầu – Tiết 1 HĐ 2: Nghiên cứu kiến thức cần thiết có liên quan để phục vụ cho việc thiết kế và chế tạo sản phẩm
  17. 17 (kiến thức nền); chuẩn bị bản thiết kế sản phẩm để báo cáo. (Thời gian 1 tuần, học sinh học ở nhà theo nhóm). HĐ 3: Báo cáo giải pháp (Tiết 2). HĐ 4: Chế tạo, thực nghiệm sản phẩm (1 tuần, học sinh học ở nhà theo nhóm). HĐ 5: Báo cáo, trình bày sản phẩm (tiết 3) PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hình 15.1 Hình 15.2 Hình 15.3 Hình Ô nhiễm tiếng ồn Biện pháp khắc phục Hình 15.1 Hình 15.2 Hình 15.3 Phiếu đánh giá số 1 TT 1 điểm 2,0 điểm 2,5 điểm 1 - Sử dụng vật liệu có Sử dụng vật liệu dễ Sử dụng các vật liệu tái chế, đặc tính cách âm tìm có đặc tính cách có đặc tính cách âm tốt. âm tốt. 2 Có thể cách được âm Có thể cách được âm Có thể cách âm là 120 dB 80 dB (đêxiben). 100 dB (đêxiben). (đêxiben) có đa dạng tín hiệu báo động.
  18. 18 3 Ngôi nhà được lắp Ngôi nhà được lắp Ngôi nhà được lắp ráp an ráp an toàn, dễ sử ráp an toàn, dễ sử toàn, dễ sử dụng, tạo sự đồng dụng . dụng, tạo sự đồng đều về độ kín trong ngôi nhà, đều về độ kín trong có tính thẩm mĩ cao . ngôi nhà . 4 Chi phí lắp ráp ngôi Chi phí lắp ráp ngôi Chi phí lắp ráp ngôi nhà là nhà là trên 50.000 đ. nhà từ 40.000 đến dưới 40.000 đ. 50.000 đ. Phiếu đánh giá số 2 TT Tiêu chí Điểm Điểm tối đa đạt được 1 Trình bày bản thiết kế, mô hình sản phẩm rõ ràng, đúng quy 2 trình, hợp lí. 2 Giải thích cách bố trí các vật dụng trong ngôi nhà. 3 3 Nêu rõ được vai trò, đặc điểm các bộ phận trong ngôi nhà, 3 4 Trình bày báo cáo sinh động, hấp dẫn. 1 5 Hiệu quả làm việc nhóm 1 Tổng điểm 10 4.2. Hoạt động 2. NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC NỀN A. Yêu cầu cần đạt - HS tự học được kiến thức cần thiết có liên quan (kiến thức nền) thông qua việc nghiên cứu tài liệu, liên hệ thực tế để hiểu về môi trường truyền âm, vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém, ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn, … từ đó xác định được cơ sở khoa học để thiết kế mô hình ngôi nhà chống ô nhiễm tiếng ồn, đưa ra được các phương án thiết kế cho sản phẩm. B. Nội dung dạy học - Từ yêu cầu tiêu chí đánh giá sản phẩm, HS tự tìm hiểu các kiến thức nền liên quan từ sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hay tìm hiểu trên internet... nhằm hoàn thành câu hỏi, bài tập được giao và từ đó có kiến thức để thiết kế, xây dựng mô hình ngôi nhà chống ồn.
  19. 19 - HS sẽ trình bày những kiến thức mình tự học được thông qua việc trình bày báo cáo và bảo vệ bản thiết kế sản phẩm đáp ứng các tiêu chí đánh giá trong Phiếu đánh giá số 2. C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt Kết thúc hoạt động, HS cần đạt được các sản phẩm sau: – Bản ghi chép những kiến thức nền về môi trường truyền âm, vật phản xạ âm tốt, vật phản xạ âm kém, ô nhiễm tiếng ồn, các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn, tiếng vang; – Hồ sơ thiết kế: + Bản vẽ thiết kế mô hình ngôi nhà, các vật liệu để lắp ráp ngôi nhà, cách bố trí các cửa, đặt các vật dụng trong ngôi nhà. Hai bản thiết kế này cùng được trình bày trên giấy A0 – HS theo nhóm tự đọc bài 13, 14, 15 SGK Vật lý 7 và hoàn thành câu hỏi, bài tập trong Hồ sơ học tập của nhóm. Các cá nhân hoàn thành nội dung các phiếu trước khi thảo luận để ghi kết quả vào hồ sơ chung của nhóm. – HS trao đổi và tìm sự hỗ trợ của GV các bộ môn liên quan (nếu cần) như sau: + GV hướng dẫn HS cách đọc tài liệu, đọc sách giáo khoa, tìm kiếm thêm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau. Kết nối HS với những GV bộ môn khác để hỗ trợ HS khi cần thiết. GV yêu cầu HS ghi những kiến thức cơ bản vào vở. + GV hỗ trợ, gợi ý HS ý tưởng thiết kế sản phẩm. Khuyến khích HS nêu thắc mắc và hỗ trợ HS tìm hiểu, giải đáp thắc mắc. – HS tự hoàn thiện bản báo cáo về thiết kế hệ thống báo động khi mở cửa trên giấy A0 và tập luyện cách thức trình bày; chuẩn bị câu hỏi và câu trả lời để bảo vệ quan điểm của nhóm. - Bài ghi của cá nhân về các kiến thức liên quan. - Bản vẽ thiết kế ngôi nhà (trình bày trên giấy A0 hoặc bài trình chiếu powerpoint) - Bài thuyết trình về bản vẽ và bản thiết kế. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Các em hãy tìm hiểu thông tin trong các bài 13, 14, 15 ở SGK cũng như thông tin có liên quan từ Internet để trả lời các câu hỏi sau: 1. Âm có thể truyền được trong môi trường nào? ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... 2. Vận tốc truyền âm trong các môi trường ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 3. Phản xạ âm
  20. 20 ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 4. Tiếng vang ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 5. Vật phản xạ âm tốt ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 6. Vật phản xạ âm kém ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 7. Ô nhiễm tiếng ồn ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ 8. Các biện pháp chống ô nhiễm tiếng ồn ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Em hãy kể ra càng nhiều càng tốt tên của những dụng cụ, linh kiện, vật liệu mà em biết với các đặc điểm sau: 1. Vật phản xạ âm tốt ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 2. Vật phản xạ âm kém ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3. Vật liệu dùng làm cửa: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 4. Vật liệu làm trần nhà: ............................................................................................................................. .............................................................................................................................
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2