intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam

Chia sẻ: Ryr Ryr | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

148
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo tốt nghiệp: giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng ngoại thương việt nam', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam

  1. Báo cáo tốt nghiệp Giả i pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngo ại thương Việt nam 1
  2. Mục lục Giải pháp phát triển hoạt độ ng TTQT tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam Lời mở đầ u Chương 1. Lí luận chung về TTQT 1.1. TTQT và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1. Sự hình thành của hoạt động TTQT. 1.1.2. Khái niệm TTQT. 1.1.3. Vai trò của TTQT. 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung. 1.1.3.2. Đối với hoạt động inh doanh của ngân hàng. 1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu. 1.2. Nội dung thanh toán quố c tế. 1.1.4. Các nguồn luậ t điều chỉnh quan hệ TTQT. 1.1.4.1. Các nguồn luật điều chỉnh về séc. 1.1.4.2. Các nguồn luật áp dụng trong phương thức TTQT. 1.1.5. Các điều kiện TTQT. 1.1.4.3. Đồng tiền sử dụng trong TTQT. 1.1.4.4. Đ ịa điểm TTQT. 1.1.4.5. Thời gian TTQT. 1.1.4.6. Các phương tiện TTQT. 1.1.4.7. Các phương thức TTQT. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. 1.1.5. Tỷ giá hối đoái. 1.1.6. Tình trạng Xuất nhập khẩu, trình độ sản xuất, tài nguyên và vị trí đ ịa lí quốc gia. 1.1.7. Sự ổn định của chính trị- xã hộ i. 1.1.8. Sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô. 2
  3. 1.1.9. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng. C hương 2. Thực trạng hoạt độ ng TTQT tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. 2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNTVN. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNTVN. 2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của NHNTVN. 2.1.4. Tình hình hoạt động TTQT của NHNTVN trong nh ững năm gần đây. 2.2. Thực trạng TTQT tạ i NHNTVN. 2.2.1. Thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằ ng phương thức tín dụng chứng từ. 2.2.1.1. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NHNTVN. 2.2.1.2. Tỷ trọng của phương thức tín d ụng chứng từ và các phương thức khác. 2.2.1.3. Tình hình các thị trường NHNTVN tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C. 2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương trongnhững năm qua. C hương 3. Một số giải phấp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNTVN. 3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạ t động thanh toán xuấ t khẩu. 3.1.1. Các giải pháp vi mô. 3.1.1.1. ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. 3.1.1.2. Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT. 3.1.1.3.Thực hiện tốt công tác quản trị điều hành. 3.1.1.4. Không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ TTQT. 3.1.1.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh tế đối ngoại. 3
  4. 3.1.2. Các giải pháp vĩ mô 3.1.2.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế c ủa nhà nước và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT. 3.1.2.2. Cải thiện cán cân TTQT 3.1.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. 3.1.2.4 Cũng cố và phát triển quan hệ đ ại lí với các ngân hàng nước ngoài 3.1.2.5 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thố ng ngân hàng 3.2 Một số kiến nghị 3.2.1 Kiến ngh ị đối với ngân hàng Ngoai Thương Việt nam 3.2.1.1 ứng d ụng Markerting trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 3.2.1.2 Đối với việc an toàn trong ho ạt độ ng TTQT 3.2.1.3 Về công tác tổ chức quản lý 3.2.1.4 Đối với việc thực hiện các giải pháp về con người 3.2.1.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đa dang hóa các dịch vụ kinh doanh đố i ngoại 3.3.2. Kiến ngh ị đối với ngân hàng nhà n ước 3.3.21. Phát triển va hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 3.3.2.2 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài 3.3.3. Kiến ngh ị đối với chính phủ va cơ quan chức n ăng 3.3.3.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách. 3.3.3.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý về hoạt động TTQT 3.3.3.3 Thực hiện cải cách chính sách kinh tế đối ngo ại, đẩy mạnh ho ạt động xuất khẩu và cải thiện TTQT 3.3.3.4 Về hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng. Kết luận 4
  5. Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: N gày nay,quá trình toàn cầu hoá diễn ra với quy mô và tốc đ ộ ngày càng lớn trong đó thương mại quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển và hội nhập của mỗi quố c gia.Thực hiện chủ trương đúng đắn,sáng tạo của đ ảng và nhà nước với chính sách mở cửa “H ợp tác, bình đẳng và cùng có lợi” với tinh thần “Việt nam muốn làm bạn với tất cả các nước”,chúng ta dần dần hộ i nhập với nền kinh tế thế giới,tham gia ngày càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế.Hoạt động kinh tế đố i ngoại của Việt nam trong những năm qua đã gặt hái được những thành công đáng kể,phát huy được lợi thế so sánh,tận dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài góp phần vào sự phát triển của đất nước. Cùng với sự p hát triển của quá trình giao lưu thương mại cũng như sự phát triển của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua,hoạt động thanh toán quốc tế đ óng vai trò quan trọng,góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển.Từ đó đẩy mạnh sự hợp tác giữa các nước với nhau trên nhiều lĩnh vực, góp phần tạo ra nguồn thu ngo ại tệ lớn cho đất nước, phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. N gân hàng Ngoại thương Việt nam với tư cách là một trong những ngân hàng lớn nhất có vai trò quan trọ ng trong thực hiện thanh toán quốc tế, cần tiếp tục nâng cao nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng để hoà nhập cộng đồ ng tài chính quốc tế, đ áp ứng nhu cầu thanh toán ngày mộ t đa dạng, mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đồng thời Ngân hàng Ngoại thương Việt nam cũng đang đứng trước sự canh tranh gay gắt với hệ thống các ngân hàng nước ngoài tại Việt nam và các ngân hàng thương mại khác, do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cấp bách và thường xuyên. 5
  6. Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngo ại thương Việt nam, trên cơ sở những kiến thức đ ã học ở trường và qua nghiên cứu ở tài liệu, kết hợp những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em xin mạnh d ạn chọn đ ề tài “ giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tạ i Ngân hàng Ngoại thương Việt nam” 2. Mục đích nghiên cứu: G iới thiệu các lý luận cơ bản về thanh toán quố c tế như: khái niệm, các phương tiện, phương thức, quy trình c ủa từng phương thức thanh toán quốc tế. Tổng hợp và phân tích thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. Trên cơ sở các lý luận và thực tế đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hướng tới những thành công lớn hơn trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu cơ bản về vấn đề nghiên cứu quố c tế và cụ thể thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong thời gian gần đây. 4.Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu khoá luận là phương pháp duy vật biện chứng cùng với các phương pháp khoa học khác như thố ng kê, phân tích, so sánh… 5. K ết cấu khóa luận: N goài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết bao gồm 3 chương Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quố c tế tại Ngân hàng N goại thương Việt nam Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam 6
  7. Chương 1 Lý luận chung về thanh toán quốc tế 1.1.Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1.Sự hình thành hoạt động thanh toán quố c tế Thương mại quốc tế ra đời và sự p hát triển trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế gắn liền với sự lưu chuyển của hàng hoá và tiền tệ, trong đó, sự lưu chuyển tiền tệ được gọi là thanh toán quốc tế(TTQT). Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiệ n từ rất lâu nhưng nó thực sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư b ản ra đời và từ đó đến nay, nó trở thành mộ t bộ phận không thể tách rời khỏi nền kinh tế. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày được mở rộ ng. Hàng năm, mộ t khối lượng lớn hàng hoá được giao lưu trên thế giới, vì vậy, phát triển TTQT là mộ t đòi hỏi khách quan cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế. Yêu cầu đ ặt ra đối với TTQT là phải có những phương thức thanh toán mới, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thố ng các nước xã hội chủ nghĩa(XHCN) được thành lập, quan hệ kinh tế giữa các nước này được hình thành và phát triển, kéo theo quan hệ quốc tế TTQT cũng được m ở rộng. Trong giai đ oạn này, Liên Xô là nước cung cấp hàng hoá chủ yếu cho các nước XHCN nên quan hệ TTQT chủ yếu là thanh toán song phương giữa Liên Xô và các nước XHCN còn lại. Nền kinh tế các nước XHCN dần dần được phục hồ i và phát triển dần đến quan hệ trao đổi hàng hoá và tiền tệ cũng được mở rộ ng thành quan hệ đa phương. Đây là tiền đ ề cho sự phát triển quan hệ TTQT trong những giai đo ạn tiếp theo.Quá trình phát triển 7
  8. quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước XHCN cũng xuất phát từ thanh toán song phương bằng đồng Rúp chuyển kho ản(RCK). K ể từ khi Việt nam tham gia vào hiệp định thanh toán đa phương(ngày 27/05/1977) và trở thành hội viên chính thức của Hội đồng tương trợ kinh tế SEV(tháng 6/1978),quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước bạn được chia thành hai loại: Thanh toán Clearing với các nước: Triều Tiên, Anbani, Lào, Campuchia và thanh toán bằng RCK với các nước thuộc khối SEV. Bước sa sút và tan rã. Do đó, cơ chế thanh toán đa phương bằng RCK không còn phù hợp nữa và đồng RCK b ị loại bỏ khỏi quan hệ TTQT của Việt nam. Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với xu hướng phát triển của nhân loại, quan hệ TTQT đã chuyển sang thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị mỗi quốc gia mà việc trao đổ i hàng hoá dịch vụ diễn ra trên phạm vi thế giới với hệ thống giá cả thống nhất. Chính vì vậy, hoạt độ ng TTQT của mỗ i nước cũng từng bước đổi m ới, không phân biệt thành phần kinh tế, chính trị, tôn giáo… 1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế(TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng giữa các cá nhân của m ỗi quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại ngân hàng. K hác với thanh toán nộ i địa, TTQT không những sử d ụng nội tệ mà còn có sự tham gia của ngoại tệ vì việc thanh toán đã vượt ra ngoài phạm vi mộ t quốc gia và liên quan tới ít nhất 2 quốc gia nên có tới 2 đồng tiền liên quan. Để giải quyết vấn đề này TTQT thường sử dụng các đồ ng hay một số đồ ng tiền chuyển đổ i tự do như U SD, JPY, HKD … 8
  9. Phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua điện tín, mạng SWIFT hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân hàng. Do vậy tỉ lệ trả b ằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không đáng kể. TTQT có vị trí quan trọng trong ho ạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt đ ộng xuất nhập khẩu nói riêng, đ ặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đã hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng dầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. TTQT là quá trình giải quyết và dung hoà các mâu thuẩn giữa các chủ thể và các bên liên quan (nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, Ngân hàng của nhà xuất khẩu, Ngân hàng của nhà nhập khẩu), đó là các mâu thuẫn về các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗ i bên được quy định thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện là: - Đ iều kiện và đ ịa điểm. - Đ iều kiện và tiền tệ. - Đ iều kiện và thời gian. - Đ iều kiện về p hương tiện và phương thức thanh toán. TTQT là sự vận d ụng tổ ng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều kiện trên, phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. Phương thức thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọ n nhiều phương thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọ n phương thức thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. X ét về mặt kinh tế TTQT được phân chia thành 2 lĩnh vực sau: - Thanh toán m ậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Q uốc 9
  10. tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên pháp liên quan sẽ b ị ràng buộc với nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thương mại. N ếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch. - Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đ ó là chi phí của cơ quan ngo ại giao ở nước sở tại, chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân. 1.1.3. Vai trò của thanh toán quố c tế 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung TTQT là khâu kết thúc một giao d ịch buôn bán hàng hoá, d ịch vụ ; là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Chính vì vậy, nó là chất xúc tác cho sự phát triển hoạt động kinh tế đ ối ngoại và quan hệ thương m ại quố c tế giữa các quốc gia trên thế giới. Qua đó, Ngân hàng thực hiện TTQT sẽ có những mối quan hệ đại lý với Ngân hàng và các đối tác nước ngoài, góp phần giải quyết mố i quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế, tạo nên sự liên tục trong suố t quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá quốc tế. Có thể nói, TTQT phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hoá và tư bản giữa các quố c gia.Như vậy, nếu khâu TTQT đạt hiệu quả cao sẽ rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt độ ng ngoại thương của mỗi nước. 1.1.3.2 Đối với hoạ t động kinh doanh của Ngân hàng Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt độ ng TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà đ ược coi là một m ặt không thể thiếu được trong hoạt động 10
  11. kinh doanh của Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của Ngân hàng. Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà Ngân hàng tăng được quy mô nguồn vố n do đó làm tăng quy mô hoạt động của mình. N hờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng đẩy mạnh được hoạt độ ng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vố n huy động do tạm thời quản lý được nguồn vố n nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng. Thông qua hoạt đ ộng TTQT Ngân hàng có thể thu hút thêm được các nguồn vốn trong thanh toán với chi phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, b ảo lãnh và các dịch vụ khác. Hoạt độ ng TTQT giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên cường quốc tế trên cơ sở đó có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của các N gân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vố n của khách hàng. Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường đồng thời nó giúp ho ạt độ ng Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồ ng Ngân hàng thế giới. 1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu TTQT tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thêm nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia vào thương mại quố c tế. TTQT liên quan đến quyền lợi của cả người mua và người bán, nên trong khi đ àm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều khoản thanh toán được coi là quan trọ ng hơn cả. Nếu khâu thanh toán được thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và theo yêu cầu của khách hàng 11
  12. sẽ đ em lại nhiều tiện lợi, giảm b ớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời còn phải bảo vệ quyền lợi của khách hàng, tránh những rủi ro trong hoạt đ ộng thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó, đ ẩy mạnh ho ạt động xuất nhập khẩu, mở rộ ng quan hệ kinh tế đối ngo ại góp phần cải thiện b ộ mặt nền kinh tế quốc dân. 1.2. Nội dung thanh toán quố c tế 1.2.1. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế Đ ể thống nhất sự giải thích về hồi phiếu, trong phạm vi quố c tế có hai công ước. Công ước quốc tế đầu tiên ký năm 1930 tại Giơ-ne-vơ, trong đó có ban hành một luật điều chỉnh về hồ i phiếu gọi là “Luật điều chỉnh về hố i phiếu”(Uniform Law for Bill of Exchange, viết tắt là ULB 1930). ULB mang tính chất khu vực thuộc châu âu. U ỷ ban Luật Thương m ại quốc tế của Liên hợp quốc, kỳ họ p thứ 15, N ewYork, từ ngày 26/7 đến 06/8/1982 cũng ban hành văn kiện số A/CN, 9/211 ngày 18/02/1982 về kỳ phiếu và hối phiếu quốc tế (International Bills of Exchange and Promissory notes, document No. A/CN, 9/211 1 8 February 1982). Văn kiện này mang tính chất toàn thế giới. Pháp tham gia công ước Giơ-ne-vơ năm 1930, nhưng chính thức áp dụng luật ULB vào năm 1936. Việt nam là thuộ c địa của Pháp, nên lúc đó cũng áp dụng luật này từ năm 1937 trở đi theo nghị định của Toàn quyền Pháp ở Đông Dương. Những văn bản khác thường gặp là : Luật hối phiếu 1982 của Anh(Bill of Exchange Act of 1882), đây là nguồn luật điều chỉnh hố i phiếu ban hành sớm nhất thế giới và luật thương m ại thống nhất 1962 của Mỹ (Uniform Commercial Codes of 1962- UCC). Hai văn bản này mang tính pháp lý quố c gia. 1.2.2 Các nguồn luật điều chỉnh về séc Một số các nguồ n luật phổ biến điều chỉnh về séc là: 12
  13. + Công ước G eneva về séc được ký vào năm 1931, được nhiều nước áp dụng trên thế giới. + Luật thương mại quố c tế về séc do Uỷ ban thương mại quốc tế của liên hợp quố c, kỳ họp thứ 15 ban hành ngày 2 8/02/1982 (số A/CN.9/212) 1.2.3. Các nguồn luật áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế Một nguồn luật chủ yếu được áp dụng đ ể điều chỉnh quan hệ trong các phương thức thanh toán quốc tế là: + V ăn b ản pháp lý quố c tế thông dụng của nhờ thu là”Quy tắc thống nhất về nhờ thu” số 522 của phòng thương mại quốc tế, sửa đổ i năm 1995(Uniform Rules for the collection, 1995 Revision No. 522, ICC), có hiệu lực từ ngày 01/01/1996. Muốn sử dụng bản quy tắc này, hai bên mua bán phải thống nhất quy định trong hợp đồng. + V ăn bản pháp lý quốc tế thông d ụng của tín dụng chứng từ là “Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 500, bản sửa đổi năm 1993” của phòng thương mại quốc tế (Uniform Customs anh Practice for Documentary Credits ICC, 1993 Revision, No. 500). Bản quy tắc này mang tính chất pháp ly tuỳ ý, có nghĩa là khi áp d ụng nó các bên đương sự phải tho ả thuận ghi vào L/C, đồng thời có thể thoả thuận khác, miễn là có dẫn chiếu. H iện nay ở nước ta, các Ngân hàng thương m ại và các đơn vị kinh doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này như là một văn bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt nam và các nước ngoài. N goài ra, còn có các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các N gân hàng theo tín dụng chứng từ(URC) của (ICC)(Uniform Rules for 13
  14. Bank to bank Reimbusement under Documentary Credits, N-525, 1995,ICC) 1.2.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế 1.2.2.1. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế. Trong thanh toán quốc tế, tiền tệ được sử d ụng có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hoặc đồng tiền của nước nhập khẩu, củng có thể là đồ ng tiền của nước thứ ba. V iệc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồ ng mua bán ngoại thương, hay trong hiệp định thương mại và trả tiền giữa các nước nói chung phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Sự so sánh lực lượng thương mại của hai bên mua và bán; + V ị trí của đồ ng tiền đó trên thị trường quốc tế; + Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới; + Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới. Tiền lệ trong thanh toán quốc tế được phân loại thành 03 nhóm chính: Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ + Tiền tệ thế giới(World currency): Hiện nay chưa có một vật nào khác thay thế vàng thực hiện chức năng này.Nhưng thực tế vàng không được sử dụng để thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu mà chỉ đóng vai trò dự trữ quốc gia và thanh toán cuối cùng khi cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia thâm hụt. + Tiền tệ quốc tế(International currency): là các đồng tiền hiệp định thuộc các khố i kinh tế và tài chính quốc tế như SDR, EUR.... + Tiền tệ quốc tế (National money): là đồng tiền riề ng của từng nước. Ngày nay, hầu hết các hợp đồng thương mại đều sử d ụng đồng tiền các nước phát triển để thanh toán như: JPY, USD, CHF.... Sức mua của đồ ng tiền có thể biến đổi phụ thuộc vào tình hình chính trị, kinh tế của quốc gia đó. Căn cứ vào tính chất chuyển đổ i 14
  15. + Tiền tệ tự do chuyển đổi(Free Convertible currency): là những đồ ng tiền quốc gia mà pháp luật nước đó cho phép nó được chuyển đổi tự do ra các đồng tiền nước khác. Có 02 loại tiền tệ tự do chuyển đổi: tự do chuyển đổ i toàn bộ và tự do chuyển đổi từng phần. + Tiền tệ mạnh(Hard currency): là những đồng tiền có khả năng thanh toán cao ở mọ i nơi, mọi lúc. Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ: + Tiền m ặt(Cash): là tiền giấy của từng quố c gia riêng biệt. Trong TTQT người ta rất ít khi sử dụng loại tiền này + Thẻ tín dụng(Credit currency): là tiền tài khoản, tiền ghi sổ. Hình thức thanh tồn tại là các phương tiện TTQT như hối phiếu, séc, T/T,m?t..... 1.2.2.2. Địa điểm thanh toán quốc tế Đ iều kiện về địa điểm thanh toán có nghĩa là việc quy đ ịnh nghĩa vụ thanh toán tiền trong hợp đồng thương mại quốc tế sẽ được thực hiện ở đâu?Về phương diện ly thuyết, việc thanh toán giá trị hợp đồ ng có thể diễn ra ở nước người xuất khẩu, nước người nhập khẩu hoặc ở mộ t nước thứ 3 nào đó. Tuy nhiên, trong thực tế việc quy định địa điểm thanh toán chủ yếu phụ thuộc tương quan “thế và lực” giữa hai bên trong quan hệ hợp đồ ng.Đương nhiên cũng cần phải xem xét nhiều yếu tố, nhiều mặt quan hệ khác nữa mới có thể khẳng đ ịnh đ ược. 1.2.2.3. Thời gian thanh toán quốc tế Đ iều kiện thời gian thanh toán có mố i quan hệ chặt chẽ với việc luận chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến độ ng tiền tệ thanh toán, do đó nó là vấn đề được các bên rất quan tâm, và đây cũng là vấn đề thường gây ra tranh chấp giữa các bên. Trong thanh toán quốc tế có ba cách quy định về thời hạn thanh toán:  Tiền trả trước: là sau khi ky hợp đồng mua bán ngoại thương, ho ặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng, nhưng trước khi giao 15
  16. hàng, thì bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hoặc một phần số tiền hàng. Mục đích của việc trả tiền trước có thể là cấp tín dụng ngắn hạn cho người xuất khẩu, hoặc đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu khi thanh toán thuộ c về người xuất khẩu.  Trả tiền ngay, được chia làm 04 loại: + Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng được chỉ định, lo ại này thường đ ược gọi tắt là C.O.D(Cash O n Delivery). + N gười nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng đã quy định. + N gười nhập khẩu trả tiền ngay khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ từ người bán – D/P(Documents against Payment). + N gười nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi nhậ n xong hàng hoá tại nơi quy định hoặc tại cảng đến, thường được gọi tắt là C.O.R(Cash On Receip).  Trả tiền sau: gồ m 04 loại và lấy mốc dựa vào 04 lo ại trả tiền ngay, việc trả tiền sẽ x ảy ra sau mốc đó x ngày: + Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng đã quy định. + Trả tiền sau x ngay kể từ ngày người xuất khẩu hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng đã quy đ ịnh. +Trả tiền sau x ngay kể từ ngày nhận được chứng từ – D /A(Documents against Acceptance). + Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hoá. 1.2.2.4. Các phương tiện thanh toán quốc tế  Sec(Cheque) 16
  17. Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền gửi ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc mộ t số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Séc là m ột phương tiện TTQT được sử d ụng trong thanh toán nội địa và quố c tế về cả hàng hoá, dịch vụ và phi mậu dịch. Các loại séc: Căn cứ váo tác dụng lưu chuyển: + Séc đích danh: là loại séc mà trên đ ó ghi tên người hưởng lợi, loại séc này không thể chuyển nhượng bằng hình thức ky hậu. + Séc vô danh: là loại séc mà trên đó không ghi tên người hưởng séc, bất kì người nào cầm tờ séc này đều có thể đ ược hưởng. + Séc theo lệnh: là loại séc ghi rõ trả theo lệnh của người thụ hưởng, séc được chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu. Trong TTQT, loại séc này được sử dụng rộng rãi. Căn cứ vào đăc điểm sử dụng: + Séc tiền mặt: là loại séc được Ngân hàng thanh toán trả bằng tiền mặt. + Séc chuyển khoản: la loại séc mà khi Ngân hàng nhận được sẽ trích tiền từ tài khoản của người ky phát sang tai khoản người khác mà không được rút bằng tiền mặt. + Séc gạch chéo: là loại séc mà trên mặt phải của nó có 2 gạch chéo song song kể từ góc này sang góc kia. Loại séc nay chỉ đ ược thanh toán chuyển khoản mà không được rút b ằng tiền mặt. + Séc xác nhận(Séc bảo chi): là loại sec mà co ký xác nhận trả bằng tiền của Ngân hàng nên khả năng chi trả của tờ séc được đảm bảo chắc chắn. + Séc du lịch: được sử dụng đối với khách du lịch có tiền tại Ngân hàng phát séc, trên tờ séc phải có chữ ký của người hưởng lợi và khi lĩnh tiền phải ký tại quầy để Ngân hàng kiểm tra. Loại séc này do Ngân hàng 17
  18. phát hành và được trả tiền ở các chi nhánh hay ở ngân hàng đại lý của Ngân hàng phát hành séc, nơi khách du lịch đến.  Hố i phiếu(Bill of Exchange) Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô đ iều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhận được nó phải trả tiền ngay ho ặc thanh toán vào một ngày xác định trong tương lai m ột số tiền nhất định cho người được chỉ định. Hối phiếu là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong TTQT, nhất là trong lĩnh vực thương mại. Các loại hối phiếu: Căn cứ thời hạn trả tiền: + Hố i phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhận được hối phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay. + Hối phiếu có kỳ hạn: người trả tiền phải trả số tiền ghi trên tờ hối phiếu sau một thời gian nhất đ ịnh kể từ ngày người đó ky chấp nhận trả tiền trên hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành nó. Căn cứ vào chứng từ đi kềm: + Hồi phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này đ ược chuyển đến cho người nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hoá. Loại này gồm: Hối phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhân. + Hối phiếu trơn: là hối phiếu được gửi đến người trả tiền mà không kèm chứng từ hàng hoá. Trong TTQT, loại này thường dùng để thu tiền phạt, tiền bồi thường, cước phí bảo hiểm, phí vận tải, lệ phí, thủ tục phí ...... Căn cứ vào chủ th ể lập hối phiếu + Hối phiếu thương mai: loại này do người xuất khẩu lập để làm chứng từ đòi tiền người nhập khẩu trong các nghiệp vụ thanh toán về hàng xuất khẩu hay cung ứng dịch vụ.Hối phiếu thường đi kèm chứng từ hàng hoá trong các hình thức thanh toán bằng L/C hay uỷ thác thu. 18
  19. + Hồ i phiếu Ngân hàng: lo ại này do Ngân hàng phát hành để đòi tiền một người nào đó hoặc chỉ định m ột người nhất định trả số tiền ghi trên hối phiếu. Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng + Hối phiếu đích danh: là hối phiếu ghi rõ tên người hưởng, không kèm theo đ iều khoản trả theo lệnh, không chuyển nhượng được. + Hối phiếu vô danh: là hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi và khi chuyển nhượng không phải ký hậu. + Hối phiếu theo lệnh: trong hối phiếu này phải ghi rõ trả theo lệnh của người hưởng lợi và khi chuyển nhượng phải thực hiện bằng ký hậu. Đ ây là loại hối phiếu được sử dụng phổ biến nhất.  Lệnh phiếu(Promissory Note) Lệnh phiếu là mộ t tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó. Đ ặc điểm cơ bản của lệnh phiếu hoàn toàn trái ngược với đặc điểm của hối phiếu. Vì đặc đ iểm thụ động này mà trong TTQT ít dùng lệnh phiếu hơn các phương tiện thanh toán khác. N goài ra lệnh phiếu còn có những đ ặc điểm riêng sau: + K ỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó + Lệnh phiếu có thể do mộ t hay nhiều người ký phát cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hường lợi + Lệnh phiếu nhiều khi cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán. + Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra chuyển cho người hưởng lợi.  Thẻ thanh toán: 19
  20. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng của mình sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ đã cung ứng. Nó là phương tiện chủ yếu phục vụ thanh toán cá nhân thay tiền mặt thông dụng trên thế giới, có thể d ùng để thanh toán thay thế cho việc luân chuyển một phần tiền mặt từ nơi này sang nơi khác ở trong nước và ngoài nước.Thẻ này cũng có thể tự động rút tiền ở máy rút tiền tự động- ATM(Automated Teller Machine). 1.2.2.5.Các ph ương thức thanh toán quốc tế  Phương thức chuyển tiền(Remittance) Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng phục v ụ mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người khác(người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định. Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư(M/T – Mail Transfer) và chuyển tiền bằng đ iện(T/T - Telegraphic). Chuyển tiền bằng điện nhanh hơn nhưng chi phí cao hơn so với chuyển bằng thư. Các bên tham gia vào quy trình nghiệp vụ chuyển tiền: + Người chuyển tiền: là người nhập khẩu. + Người hưởng lợi: là người xuất khẩu. + Ngân hàng đại ly: là Ngân hàng bên người xuất khẩu. + Ngân hàng chuyển tiền. Q uy trình nghiệp vụ chuyển tiền Sơđồ1:Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền (3) Ngân Ngân hàng hàng Chuyển đại ly (4 (2 ) ) Người Người (1) Chuyển hưởng tiền lợi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2