intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3-2

Chia sẻ: Nguyễn Ngoc Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

296
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng thực hiện áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH SA8000 về lao động tại Công ty; đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp dụng bộ tiêu chuẩn này với quản trị nguồn nhân lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyên đề Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Đánh giá thực trạng áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA8000 tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3-2

  1. PHẦN : MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn chủ đề  Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp không hề  mới nhưng vẫn  giữ  nguyên tính nóng bỏng đối với doanh nghiệp, với nhà đầu tư, với người   tiêu dùng và toàn xã hội. Việc thực thi CSR có mối liên hệ  mật thiết với khả  năng thu giữ  người  tài của doanh nghiệp, lý do đơn giản những người giỏi thường muốn làm việc   ở nơi họ cảm thấy tốt cho xã hội và họ cảm thấy tự hào về doanh nghiệp đó. CSR cũng có vai trò quảng bá nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp trên thị  trường lao động. Tiền lương chức vụ và các chế độ khác là những điều cụ thể  thúc đẩy người ta làm việc, nhưng CSR lại là những giá trị  vô hình góp phần   giữ người ở lại với doanh nghiệp và là một yếu tố khó bị cạnh tranh. CSR là một trong những yêu cầu đối với doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp  không tuân thủ CSR sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam việc thực hiện CSR còn tương đối khó khăn: ­ Nhận thức của doanh nghiệp về SA 8000. Hầu hết các doanh nghiệp ở  Việt Nam đều nhìn nhận SA 8000 như một vấn đề mâu thuẫn với mục tiêu tạo   cắt giảm chi phí để tăng lợi nhuận, không phù hợp với mục tiêu kinh doanh.  ­ Không có khả năng chi trả chi phí áp dụng SA 8000 (chi phí đánh giá, chi   phí thực hiện những thay đổi để áp dụng SA 8000). Nhiều công ty muốn được   giám định công khai, nhưng không đủ chi phí cho việc giám định.  ­ Sự cách biệt văn hoá giữa khách hàng và nhà cung cấp. Do các quy định   đạo đức của từng công ty thường được các công ty đa quốc gia áp đặt một   chiều đối với các đơn vị  gia công, nên nội dung thực hiện của các tiêu chuẩn  không phản ánh được nhu cầu và giá trị  địa phương. Việc này sẽ  dẫn đến   những khó khăn trong áp dụng SA 8000.  ­ SA 8000 là mục tiêu ít được  ưu tiên, đặc biệt trong những thời điểm  kinh tế  suy thoái. Ngay cả  khi hệ  thống SA 8000 hứa hẹn đem lại lợi nhuận  cao hơn về lâu dài, nhưng nhiều công ty vẫn không muốn đầu tư phục vụ nhu  cầu trước mắt để thực hiện SA 8000.  ­ Thực tế  của hoạt động gia công gây ra nhiều khó khăn trong việc xác  định khối lượng công việc giám sát. Các công ty đa quốc gia sẽ  đòi hỏi tất cả  các nhà cung cấp và đơn vị gia công thực hiện tiêu chuẩn SA 8000. Nhưng bản   chất của hoạt động gia công đảm đương phần lớn công đoạn sản xuất khác  nhau tại các doanh nghiệp độc lập, làm cho việc giám sát các hoạt động của  doanh nghiệp và đòi hỏi các đơn vị gia công áp dụng SA 8000 trở nên khó khăn. Vì tầm quan trọng của việc thực hiên CSR đối với các doanh nghiệp và  điều kiện thực hiện các tiêu chuẩn CSR trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện   1
  2. nay nên em chọn chuyên đề  :” Đánh giá thực trạng áp dụng bộ  tiêu chuẩn  TNXH về lao động SA8000 tại Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3­2.” 2. Mục tiêu nghiên cứu chủ đề ­ Đánh giá thực trạng thực hiện áp dụng bộ tiêu chuẩn TNXH SA8000 về  lao động tại Công ty. ­ Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc áp   dụng bộ tiêu chuẩn này với quản trị nguồn nhân lực. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ đề ­ Thực hiện các tiêu chuẩn SA8000 về lao động ­ Phạm vi nghiên cứu: các chế độ  chính sách về sử  dụng lao động và đãi   ngộ lao động của Công ty đối với nhân viên. 4. Phương pháp nghiên cứu ­ So sánh trạng tại Công ty so với bộ tiêu chuẩn về TNXH SA8000. ­ Liệt kê và phân tích đánh giá việc áp dụng. PHẦN: NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận 1. Một số khái niệm về TNXH của doanh nghiệp(CSR): Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm  bao gồm nhiều khái niệm khác nhau như  đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp   làm từ thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi trường.  Đó là một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế,   chính trị, xã hội đặc thù”… Hội đồng Doanh nghiệp thế  giới vì sự  phát triển bền vững: "CSR là sự  cam kết trong việc  ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự  phát triển kinh tế,  đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình  họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của toàn xã hội nói chung” Phát triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB): “CSR là sự cam   kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua   những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành  viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả  doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”… 2. Một số quan điểm về CSR: 2.1 Quan điểm của Việt Nam và một số tổ chức: 2
  3. ­ Ở VN khái niệm CSR còn khá mới mẻ do đó Nhà nước ta chưa có quan   điểm cụ  thể  về  CSR, tuy nhiên Nhà nước khuyến khích và thừa nhận các  doanh nghiệp áp dụng bộ tiêu chuẩn này. ­ Uỷ ban Châu Âu: đưa ra Văn bản xanh Green Paper trong đó CSR được  hiểu như  là việc  doanh nghiệp đưa các vấn đề  xã hội và môi trường vào các  hoạt động cũng như những trao đổi với các bên liên quan một cách tự nguyện.   ­ Văn bản xanh cũng phân tích CSR trên 2 khía cạnh: bên trong và bên  ngoài DN trong đó các vấn đề về lao động, môi trường, quyền con người cũng   được nêu ra. 2.2 Quan điểm của các Công ty đa quốc gia và tổ chức kinh tế: ­ Adidas, Nike: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một khái niệm  theo đó doanh nghiệp lồng ghép các vấn đề xã hội và môi trường vào kế hoạch  kinh doanh và vào mối quan hệ với cổ đông trên cơ sở tự nguyện”. 2.2.1 Quan điểm một số tổ chức phi chính phủ ­ Quyền/quyền lơi của người lao động phải được DN đảm bảo và tôn  trọng. ­ Quyền của người tiêu dùng đối với chất lượng & độ  an toàn của sản  phẩm/dịch vụ. ­ Bảo vệ  môi trường qua việc sử  dụng công nghệ, nguyên liệu sạch; xử  lý chất thải. ­ Tuân thủ pháp luật. 2.2.2 Quan điểm của Liên Hợp Quốc: ­ Quyền con người + Các doanh nghiệp cần hỗ  trợ  và tôn trọng việc bảo về  các quyền con  người đã được quốc tế công nhận + Các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng không liên quan đến việc xâm  phạm các quyền con người ­ Tiêu chuẩn lao động + Doanh nghiệp tôn trọng quyền tự do hiệp hội  và thừa nhận quyền thỏa   ước lao động tập thể + Loại bỏ tất cả các hình thức lao động cưỡng bức hay bắt buộc + Loại bỏ một cách hiệu quả lao động trẻ em + Loại bỏ việc phân biệt đối xử liên quan đến việc làm và nghề nghiệp ­ Bảo vệ môi trường 3
  4. + Doanh nghiệp cần hỗ  trợ  các biện pháp phòng ngừa đối với các thách  thức về môi trường + Thực hiện các sáng kiến  để  thúc  đẩy trách nhiệm cao hơn về  môi  trường + Khuyến khích việc phát triển và quảng bá các công nghệ thân thiện đối   với môi trường ­ Chống tham nhũng + Doanh nghiệp cần chống lại mọi hình thức tham nhũng như  hối lộ,  tống tiền. 2.2.3 Hướng dẫn của OECD ­ Chính sách chung ­ Minh bạch về thông tin ­ Việc làm và quan hệ với nhân viên ­ Bảo vệ môi trường ­ Chống tham nhũng ­ Bảo vệ người tiêu dùng ­ Phát triển khoa học kỹ thuật ­ Cạnh tranh lành mạnh ­ Nghĩa vụ thuế 3. Lợi ích khi áp dụng bộ tiêu chuẩn SA8000: 3.1 Lợi ích của doanh nghiệp: ­ Giảm chi phí, tăng doanh thu ­ Nâng cao uy tín của sản phẩm bền vững  ­ Mở rộng thị trường và tạo lập ưu thế về giá cả  ­ Tăng giá trị thương hiệu ­ Giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc ­ Cải thiện năng suất và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. được tham gia các chương trình đầu tư  phát triển doanh nghiệp vì trách  nhiệm xã hội. ­ Duy trì hoặc ký thêm hợp đồng kinh tế với các đối tác đầu tư, bạn hàng ­ Có thêm điều kiện để  mở  rộng quy mô sản xuất, hiện đại hoá công   nghệ, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm; tăng việc làm. 4
  5. ­ Tăng uy tín xã hội để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao, dễ dàng   hoạt động hơn. ­ Có thêm điều kiện vật chất để cải thiện điều kiện lao động cho người   lao động.  ­ Hỗ  trợ  người lao động thực hiện tốt hơn luật pháp lao động ,tham gia  bảo hiểm y tế, xã hội cho họ… 3.2 Lợi ích của người lao động: ­ Tăng thu nhập ­ Được bảo vệ  an toàn về  sức khỏe sẽ  giúp giảm tai nạn, giảm nghỉ  bệnh, cải thiện môi trường làm việc, tăng năng suất lao động…,  ­ Được tham gia đào tạo phát trển nghề  ­ Nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe cho người lao động và gia  đình họ.  ­ Có niềm tự hào, hãnh diện khi công ty làm nhiều việc tốt cho xã hội. 4. Những yêu cầu tối thiểu của SA8000: 4.1 Lao động trẻ em và lao động vị thành niên: 4.1.1 Công ty không được thuê mướn hoặc  ủng hộ  lao động trẻ  em như  định nghĩa ở trên. Trẻ em là những người ở độ tuổi 13 hoặc 14 tuổi (khi được   phép làm các công việc nhẹ  nhàng được qui định trong khuyến nghị  146 của  ILO) và lao động vị thành niên nếu được luật pháp qui định phải được đăng ký   hoặc được sự giám sát của các nhân viên thuộc bộ Lao động. 4.1.2 Công ty phải thiết lập, viết thành văn bản, duy trì và thông tin một  cách có hiệu quả đến các bên liên quan về chính sách và thủ tục cho việc khắc   phục tình trạng lao  động trẻ  em  được  tìm thấy làm việc trong những  tình  huống phù hợp với định nghĩa lao động trẻ  em ở  trên và phải cung cấp những  hỗ  trợ  cần thiết để  những đứa trẻ  đó có thể  đến trường và tiếp tục học cho  đến khi chúng không còn là trẻ nữa theo như định nghĩa trẻ em ở trên. 4.1.3 Công ty không được sử dụng trẻ em hoặc lao động vị thành niên vào   các nơi làm việc độc hại, nguy hiểm, không an toàn hoặc có hại cho sức khoẻ. 4.1.4 Trong trường hợp phát hiện thấy lao động trẻ em trong công ty, công  ty có trách nhiệm: ­ Hỗ trợ cho các trẻ em đó được tới trường cho tới khi 15 tuổi ­ Trả  lương cho thu nhập bị  mất hoặc đề  nghị  thuê cha mẹ, anh chị  em   ruột hoặc các thành viên khác của gia đình trẻ em đó làm cho công ty. 4.2 Lao động cưỡng bức 5
  6. Công ty không được tham dự hoặc  ủng hộ việc sử dụng lao động cưỡng  bức, cũng không được yêu cầu người được thuê mướn trả  tiền đặt cọc hoặc   giấy cam kết cho công ty mới được bắt đầu làm việc. 4.3 An toàn và sức khoẻ 4.3.1Công ty, phải phổ biến kiến thức về ngành công nghiệp và các mối   nguy hiểm, phải cung cấp môi trường làm việc an toàn và vệ sinh, phải có các  biện pháp thích hợp để  ngăn ngừa tai nạn, tổn hại đến sức khoẻ  xuất hiện  trong khi làm việc bằng cách giảm tối đa, đến khả  năng có thể  được, nguyên  nhân gây ra các mối nguy hiểm vốn có trong môi trường làm việc. 4.3.2 Công ty phải chỉ  định đại diện lãnh đạo chịu trách nhiệm về  sức   khoẻ và an toàn cho toàn bộ nhân viên và chịu trách nhiệm thực hiện các yếu tố  về sức khoẻ và an toàn trong tiêu chuẩn này. 4.3.3 Công ty phải đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều được huấn luyện  về an toàn và sức khoẻ thường kỳ, hồ sơ huấn luyện này phải được thiết lập   và các huấn luyện đó được lập lại đối với nhân viên mới vào hoặc chuyển  công tác. 4.3.4 Công ty phải thiết lập hệ thống theo dõi, tránh hoặc xử lý các nguy  hiểm tiềm ẩn đối với sức khoẻ và an toàn của nhân viên. 4.3.5 Công ty phải cung cấp cho nhân viên phòng tắm sạch sẽ, đồ  nấu  nước và nếu có thể là các trang thiết bị hợp vệ sinh để lưu trữ thức ăn. 4.3.6 Nếu có cung cấp chỗ ở cho nhân viên thì công ty phải đảm bảo nơi  đó sạch sẽ, an toàn và đảm bảo các yêu cầu cơ bản của họ 4.4 Tự do hiệp hội và Thoả ước lao động tập thể 4.4.1   Công ty phải tôn trọng quyền của tất cả  nhân viên về  thương  lượng tập thể và thành lập và gia nhập công đoàn theo sự chọn lựa của họ 4.4.2 Công ty phải, (trong một tình huống nào đó mà quyền tự  do của   đoàn thể  và quyền thương lượng tập thể  được giới hạn bởi luật,) tạo điều  kiện thuận lợi về việc tự do hội họp và thoả ước tập thể cho mọi nhân viên 4.4.3 Công ty phải đảm bảo rằng đại diện người lđ không bị đối xử phân  biệt và các đại diện đó phải có cơ  hội tiếp cận với các thành viên trong môi   trường làm việc của họ 4.5 Phân biệt đối xử 4.5.1 Công ty không được tham gia hoặc  ủng hộ  việc phân biệt đối xử  trong khi thuê mướn, bồi thường, cơ hội huấn luyện, thăng tiến, chấm dứt hợp  đồng lao động hoặc nghỉ hưu trên cơ sở chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc   gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính, thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng  chính trị 6
  7. 4.5.2 Công ty không được can thiệp vào quyền xử lý của nhân viên trong   việc tuân thủ  các nguyên lý hoặc lề  thói, hoặc đáp  ứng các nhu cầu liên quan  đến chủng tộc, đẳng cấp, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, tật nguyền, giới tính,  thành viên của nghiệp đoàn hoặc phe đảng chính trị. 4.5.3 Công ty không được cho phép cách cư  xử  như  cử  chỉ, ngôn ngữ  và  tiếp xúc thân thể mà cưỡng bức, đe doạ, sỉ nhục, lợi dụng tình dục 4.6 Các hình thức kỷ luật Công ty không được tham gia vào hoặc  ủng hộ  việc dùng nhục hình, ép  buộc về vật chất hoặc tinh thần và sỉ nhục 4.7 Giờ làm việc 4.7.1 Công ty phải phù hợp với các luật đang áp dụng và các tiêu chuẩn  công nghiệp về  thời gian làm việc; bất kỳ  trường hợp nào không được yêu  cầu, trên nguyên tắc thường xuyên, nhân viên làm việc vượt quá 48 giờ/ tuần  và cứ 7 ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất 1 ngày nghỉ cho nhân viên. 4.7.2 Công ty phải đảm bảo rằng làm thêm giờ (hơn 48 giờ/ tuần) không   được vượt quá 12 giờ/ người/ tuần, điều đó sẽ  không được yêu cầu ngoài các   trường hợp ngoại lệ và trong giai đoạn ngắn, và khi đó luôn được trả với hệ số  ngoài giờ cao nhất 4.8 Tiền lương 4.8.1  Công ty phải đảm bảo rằng tiền lương trả  cho thời gian làm việc  chuẩn trong một tuần ít nhất phải bằng mức thấp nhất theo qui định của luật  pháp hoặc mức thấp nhất theo qui định của ngành và phải đáp ứng đủ nhu cầu  cơ bản cho nhân viên và một vài thu nhập sáng tạo khác. 4.8.2  Công ty phải đảm bảo rằng không được trừ  lương nhân viên vì bị  kỷ luật và công ty đảm bảo rằng tiền lương và các phúc lợi khác cho người lao   động phải được chi tiết rõ ràng và thường xuyên; công ty cũng phải đảm bảo  rằng tiền lương và các phúc lợi khác được hoàn trả phù hợp với luật lệ đang áp  dụng và tiền bồi thường đó được trả dưới dạng tiền mặt hay séc sao cho thuận  tiên cho người lao động 4.8.3  Công ty phải đảm bảo rằng thoả  thuận hợp đồng lao động và thi   trượt các chương trình dạy nghề  sẽ  không được sử  dụng để  trốn tránh việc  thực hiện các trách nhiệm đối với nhân viên phù hợp với các yêu cầu của luật   lao động hay bảo hiểm xã hội. 4.9 Hệ thống quản lý 4.9.1 Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách của công ty về  trách   nhiệm xã hội ­ Bao gồm cam kết phù hợp với tất cả yêu cầu của tiêu chuẩn này 7
  8. ­ Bao gồm cam kết phù hợp với luật lệ  quốc gia và các luật lệ  hay áp   dụng khác, các yêu cầu khác công ty tán đồng và thừa nhận các văn kiện quốc  tế và các giải thích của các văn kiện đó (như liệt kê trong phần II) ­ Bao gồm cam kết liên tục cải tiến ­ Được lập thành văn bản, thực hiện, duy trì và thông tin một cách có hiệu  quả và gần gũi với sự hiêể biết của tất cả người lao động bao gồm Giám đốc,   người điều hành, giám sát và nhân viên lao động trực tiếp có hợp đồng hay  không hợp đồng đan làm việc tại công ty ­ Công khai 4.9.2 Lãnh đạo cao nhất phải định kỳ  xem xét tính đầy đủ, hợp lý, phù  hợp, và tính liên tục hiệu quả của chính sách công ty, thủ tục và kết quả thực   hiện so với yêu cầu của tiêu chuẩn này và các yêu cầu khác mà công ty công   nhận. Sửa đổi và cải tiến hệ thống phải được thực hiện khi cần thiết 4.9.3 Công ty phải chi định đại diện lãnh đạo, không kể  các trách nhiệm   khác đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này được áp dụng. 4.9.4 Công ty phải để  cho các nhân viên chọn ra một đại diện từ  chính   trong nhóm của họ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin với lãnh đạo   về vấn đề liên quan đến tiêu chuẩn này 4.9.5 Công ty phải đảm bảo rằng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được   thông hiểu và thực hiện tại mọi cấp của công ty; các phương pháp sử dụng bao   gồm nhưng không giới hạn ­ Xác định rõ ràng vai trò, trách nhiệm, và quyền hạn     huấn luyện các   nhân viên mới và/ hoặc thuê mướn tạm thời ­ Định kỳ huấn luyện cho nhân viên cũ ­ Liên tục giám sát các hoạt động và các kết quả  để  chứng tỏ  hiệu quả  thực hiện hệ  thống đáp  ứng được chính sách công ty và các yêu cầu của tiêu  chuẩn này; 4.9.6 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục thích hợp để đánh giá và  lựa chọn nhà cung cấp dựa trên khả  năng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn   này 4.9.7 Công ty phải duy trì các hồ  sơ  thích hợp về  cam kết của nhà cung  cấp đối với trách nhiệm xã hội, bao gồm nhưng không giới hạn, cam kết đã lập  thành văn bản của nhà cung cấp đối với : ­ Sự phù hợp với tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này (bao gồm cả điều   khoản này) ­ Tham gia vào các hoạt động giám sát công ty khi được yêu cầu 8
  9. ­ Sửa chữa ngay lập tức khi tìm thấy bất kỳ sự không phù hợp nào so với   các yêu cầu của tiêu chuẩn này ­ Phải ngay lập tức thông báo cho công ty và tất cả các tổ chức kinh doanh  có liên quan vớinàh cung cấp và nhà thầu phụ 4.9.8 Công ty phải duy trì các bằng chứng hợp lý về các nhà cung cấp và   các nhà thầu phụ đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này 4.9.9 Công ty phải điều tra, giải quyết và phản hồi các mối lo ngại của   nhân viên và các bên có liên quan về vấn đề phù hợp/ không phù hợp với chính   sách của công ty và/ hoặc các yêu cầu của tiêu chuẩn này; công ty phải hạn chế  việc kỷ luật, sa thải hoặc các hình thức phân biệt đối xử  khác đối với bất kỳ  nhân viên nào cung cấp các thông tin liên quan đến sự tuân thủ tiêu chuẩn này 4.9.10 Công ty phải thực hiện việc xử  lý và thực hiện hoạt động khắc  phục và cung cấp các nguồn lực thích hợp để  nhận biết tính chất và mức độ  nghiêm trọng của sự không phù hợp so với chính sách công ty và/ hoặc các yêu  cầu của tiêu chuẩn này 4.9.11 Công ty phải thiết lập và duy trì các thủ tục để thường xuyên tiếp  xúc, thu thập thông tin với tất cả các bên có liên quan và các thông tin khác liên  quan đến việc thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bao gồm nhưng không  giới hạn, kết quả xem xét lãnh đạo và theo dõi các hoạt động. 4.9.12 Khi hợp đồng yêu cầu, công ty phải cung cấp những thông tin phù  hợp và cho phép tiếp cận với các thông tin đó cho các bên liên quan để giám sát  sự phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này; khi hợp đồng yêu cầu cao hơn   về  các thông tin tương tự  và các cơ  hội tiếp cận với các thông tin đó thì nhà   cung cấp và nhà thầu phụ của công ty cũng phải tạo điều kiện cho phép thông   qua việc đưa các yêu cầu như vậy trong hợp đồng mua hàng của công ty 4.9.13 Công ty phải duy trì các hồ sơ thích hợp nhằm chứng minh sự tuân  thủ với các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 5. Sự cần thiết phải thực hiện SA 8000 ­ Các áp lực từ mặt thị trường: ­ Yêu cầu bởi các khách hàng của tổ chức. ­ Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả  kinh tế  của các hoạt động  mang tính trách nhiệm xã hội nhằm tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh. ­ Chuẩn bị cho xu thế hội nhập quốc tế. ­ Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông. ­ Muốn đảm bảo đầu tư  của họ  được duy trì “trong sạch” về  mặt trách  nhiệm xã hội. 9
  10. ­ Cải thiện hình  ảnh của doanh nghiệp đối với khách hàng và bên quan  tâm ­ Áp lực từ nhân viên: + Muốn có môi trường làm việc an toàn + Muốn có tổ chức và thương thảo tập thể với chủ doanh nghiệp ­ Hậu quả  của cuộc suy thoái là tình trạng nghèo đói hơn và làm trầm   trọng thêm các vấn đề  mà chính phủ  quốc gia và các tổ  chức phi chính phủ  không thể tự giải quyết. ­ Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm giảm sút nghiêm trọng niềm tin  kinh doanh. Các doanh nghiệp, tổ chức đã cam kết sẽ thực hiện nghiêm túc các   trách nhiệm xã hội nên cố gắng giữ vững lời cam kết và tìm cách cắt giảm chi   phí qua các điều chỉnh nội bộ khác. ­ Người lao động bị thu hút và luôn mong muốn làm việc với các công ty   có trách nhiệm xã hội và mong muốn được chứng kiến doanh nghiệp tiếp tục  thực hiện cam kết trách nhiệm xã hội trong suốt khoảng thời gian khó khăn. ­ Số lượng người tiêu dùng sẵn sàng trả  giá cao cho những sản phẩm và  dịch vụ được cung cấp bởi các công ty có hồ sơ được chứng minh đã làm việc   rất tốt, giữ  vững cam kết trách nhiệm xã hội đang ngày càng gia tăng không  ngừng. Chương 2: Thực trạng 1. Sơ lược về Công ty 1.1 Tóm tắt lịch sử hình thành: 10
  11. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3­2 (CIC 3­2) được thành lập từ năm   1993,  tiền thân là Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Sông Bé (S.B. P. Corp).   Đến nay, thương hiệu CIC3­2 đã tạo được sự  tin cậy với khách hàng, đối tác   trong và ngoài tỉnh Bình Dương, bởi chất lượng các công trình mà CIC 3­2 xây   dựng và các sản phẩm dịch vụ CIC 3­2 đưa ra thị trường. Thực hiện chủ  trương cổ  phần hóa của Chính phủ  nhằm tạo động lực   cho sự phát triển doanh nghiệp, vào cuối năm 2008, Công ty đã chuyển sang mô  hình hoạt động Công ty Cổ phần. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 3­2 Tên tiếng Anh: CONSTRUCTION INVESTMENT CORPORATION Tên viết tắt: CIC3­2 Trụ  sở: 45A Nguyễn Văn Tiết, Phường Lái Thiêu, thị  xã Thuận An, tỉnh   Bình Dương. Giấy  phép  kinh  doanh:   3700146225  do  Sở  Kế   hoạch   và  Đầu  tư  Bình  Dương cấp lần đầu ngày 24­12­2008. Tel: 0650 3759446              Fax: 0650 3755605 Website: www.cic32.com.vn           Email: ctydt­xaydung32@vnn.vn 1.2 Lĩnh vực hoạt động: Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3­2 hoạt động trên các lĩnh   vực chính: ­ Xây dựng công trình (dân dụng, công nghiệp, cầu đường và hạ  tầng kỹ  thuật…) ­ Khai thác và chế biến đá xây dựng, sản xuất gạch không nung ­ Sản xuất và kinh doanh cống ly tâm, cống hộp các loại ­ Gia công sản phẩm cơ khí công trình ­ Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu ­ Kinh doanh Bất động sản  ­ Cho thuê xe cơ giới, công cụ, dụng cụ thi công xây dựng 1.3 Phương châm hoạt động và Chính sách chất lượng: Công ty luôn lấy phương châm: “Năng suất­chất lượng­hiệu quả  nhất”   làm kim chỉ  nam cho hoạt động kinh doanh của mình. CIC 3­2 không ngừng   nâng cao năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ  có chất lượng  cao nhất, từ đó mang đến hiệu quả cho khách hàng, Công ty. 1.4 Cơ cấu tổ chức Công ty. 11
  12. Công ty CP Đầu tư Xây dựng 3­2 được tổ chức và điều hành theo mô hình   Công ty Cổ phần và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Công ty áp dụng  cơ  cấu tổ  chức quản trị  theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là kiểu tổ  chức tốt nhất hiện nay, do nó vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các  bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến. Sơ đồ tổ chức của Công ty: Hình 2.1 (Nguồn: Điều lệ Công ty)  ĐHĐCĐ HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC P.KINH DOANH P. NHÂN SỰ P. TÀI CHÍNH P. ĐẦU TƯ TRUNG TÂM  KINH DOANH  VẬT LIỆU XÂY DỰNG 279 XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3­2 XƯỞNG SẢN XUẤT XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ BẦT ĐỘNG SẢN3­2 VÀ BÊ TÔNG 3­2 SÀN GIAO DỊCH XÂY DỰNG 3­2 XÍ NGHIỆP ĐÁ BÊ TÔNG 3­2 500 467 450 Lãnh đạo điều hành 380 400 365 342 350 Kiểm tra giám sát 300 250 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty 200 150 1.5 Quy mô lao động (Biểu đồ 2.2 Quy mô lao động Công ty qua các năm) 100 50 12 0 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
  13. Tổng số lao động của Công ty tính đến tháng 12/2011 là 380 cán bộ quản   lý và công nhân viên (Theo báo cáo tổng kết công tác nhân sự năm 2011).  2. Phân tích thực trạng thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000: 2.1 Nền tảng của việc thực các tiêu chuẩn SA 8000 tại Công ty: ­ Nền tảng của tiêu chuẩn này chính là thực hiện tốt Bộ luật Lao động và  xây dựng tác phong công nghiệp trong quản lý, sản xuất, kinh doanh, tạo mối  quan hệ tôn trọng đoàn kết, gắn bó giữa những người lao động. Bộ luật Lao động Việt Nam cũng quy định cấm phân biệt đối xử, ngược  đãi, cưỡng bức người lao động và khống chế  số  giờ  làm thêm (không quá 4  giờ/ngày và 200 giờ/năm) SA 8000 quy định giờ  làm việc chuẩn (8 giờ/ ngày   hoặc 48 giờ/tuần). Những vấn đề  về  kỷ  luật lao động, tiền lương trong Bộ  luật Lao động cũng được đề cập xử lý tương tự như yêu cầu của SA 8000. ­ Công ty CP Đầu tư  Xây dựng 3­2 tiền thân là một doanh nghiệp Nhà  nước do đó việc áp dụng SA 8000 có nhiều thuận lợi, bởi các doanh nghiệp  Nhà nước phải tuân thủ  các nguyên tắc và các điều luật về  lao động, vốn rất   gần gũi với các quy định của Luật Lao động quốc tế  mà SA 8000 lấy đó làm  nền tảng. Việc áp dụng SA 8000 trong Công ty cũng giúp triển khai cụ thể và  đi sâu vào khía cạnh hiệu quả  của hoạt động quản lý lao động, nên gặp rất  nhiều thuận lợi và ủng hộ từ các cấp quản lý cũng như ngay chính cán bộ nhân   viên. 2.2 Thực trạng thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000: Việc áp dụng các tiêu chuẩn SA 8000 tại Công ty được thể  hiện  ở  việc   thực theo các yêu cầu tối thiểu như sau: 2.2.1 Lao động trẻ em: Công ty tuyệt đối không sử  dụng lao động trẻ  em hoặc  ủng hộ  việc sử  dụng lao động dưới 18 làm việc tại các xưởng sản xuất, công trình xây dựng  của Công ty. 13
  14. Với việc không sử  dụng lao động trẻ  em làm việc trong Công ty thì các   tiêu chuẩn tiếp theo của SA 8000 về thiết lập hệ thống văn bản khắc phục tình   trạng sử dụng lao động trẻ em, không sử dụng lao động trẻ  em làm việc trong  điều kiện nặng nhọc độc hại,…không xảy ra tại Công ty. 2.2.2 Lao động cưỡng bức: Toàn bộ  nhân viên Công ty đều có quyền tự  do lựa chọn nghề  nghiệp,   công việc phù hợp với khả  năng của bản thân và Công ty luôn tạo điều kiện   cho mọi nhân viên phát huy hết khả  năng lao đông của mình. Trong quá trình   tuyển dụng không xảy ra vấn đề nhận quà biếu, tiền đặt cọc tất cả được xuất  phát từ  nhu cầu của cả  hai bên và hợp đồng lao động được ký kết trên tinh  thần thoả  thuận các điều khoản và tuân thủ  quy định của pháp luật về  lao  động. Thực hiện các biện pháp kích thích và tăng sự gắn bó giữa người lao động  với Công ty bằng các chính sách hỗ trợ trong các vấn đề hữu sự của nhân viên  và mọi người đều là đối tượng và bình đẳng khi hưởng chế độ của Công ty. Công ty thực hiện nghiêm túc chế độ tuyển dụng công bằng đối với mọi   ứng viên đến xin việc và thanh toán đầy đủ  mọi chế  độ  cho người lao động   thôi việc khi thực hiện đúng quy định Nhà nước về thời gian báo trước khi nghỉ  việc. Mọi khoản khấu trừ vào tiền lương đều được Công ty thông báo rộng rãi   hoặc cụ thể bằng văn bản đến người lao động. 2.2.3 An toàn và sức khoẻ: Công ty xây dựng và yêu cầu toàn bộ nhân viên Công ty thực hiện nghiêm  túc quy định về an toàn vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa, phòng tránh các rủi  ro xảy ra tai nạn lao động. Trang bị quần áo, mũ, giày, găng tay, khẩu trang… phục vụ  công tác bảo hộ  lao  động nhằm hạn chế  tối  đa các nguy cơ   ảnh   hưởng tới sức khoẻ người lao động. Hàng năm tổ chức huấn luyện an toàn lao động định kỳ cho toàn bộ nhân  viên trực tiếp sản xuất tại các xưởng sản xuất và công trình. Đảm bảo 100%   nhân viên tham dự  các khoá đào tạo. Tổ  chức các đợt tập huấn PCCC cho bộ  phận bảo vệ. Hàng năm định kỳ  tổ  chức khám sức khoẻ  tổng quát cho toàn bộ  nhân   viên Công ty nhằm phát hiện sớm các nguy cơ   ảnh hưởng tới sức khoẻ  của   người lao động để có biện pháp điều trị và phòng ngừa. Khi xảy ra tai nạn lao động tiến hành lập biên bản và phân tích đánh giá   nguyên nhân và khắc phục ngay các nguyên nhân gây tai nạn lao động và hướng   dẫn người lao động để  phòng tránh. Toàn bộ  các sự  việc liên quan đều được  báo cáo gửi lên cơ quan quản lý nhà nước để đánh giá xử lý. 14
  15. Công ty áp dụng chế độ phụ cấp độc hại đối với các nhân viên trực tiếp   tiếp xúc, làm việc trong môi trường có các nguy cơ tổn hại đến sức khoẻ. Xây   dựng hệ thống nhà vệ sinh hợp vệ sinh, nhà xưởng, văn phòng làm việc được   thiết kế  xây dựng thông thoáng nhằm giảm tối đa lượng tiến  ồn và khói bụi  ttong khu vực làm việc. Và toàn bộ  chi phí cho việc thực hiện các biện pháp an toàn vệ  sinh lao  động Công ty chi trả  100% và người lao động không phải chi trả  bất kỳ  một  khoản chi phí nào. Việc người lao động phải làm là thực hiện nghiêm túc các   quy định về an toàn vệ sinh lao động. 2.2.4 Tự do hiệp hội và thoả ước lao động tập thể: Công ty tuyệt đối tôn trọng quyền của tất cả nhân viên vê th ̀ ương lượng   ̣ ̉ ̣ ̣ tâp thê, vê thanh lâp va gia nhâp công đoan theo s ̀ ̀ ̀ ̀ ự  lựa chon cua ho đ ̣ ̉ ̣ ược quy   ̣ ̉ ươc lao đông tâp thê cua Công ty. đinh trong thoa  ́ ̣ ̣ ̉ ̉ Hàng năm tổ chức hội nghị người lao động trong toàn Công ty nhằm báo  cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nội quy lao động, tiền   lương, phúc lợi,… của Công ty và thu thập ý kiến nhân viên mọi mặt của Công  ty, bầu Chủ  tịch Công đoàn, điều chỉnh các điều khoản trong Thoả   ước lao  động tập thể… Tạo mọi điều kiện để  người lao động tự  do tham gia hội họp, học tập.   Trong các ngày hội họp học tập đều được trả nguyên lương. Từ ngày thành lập đến nay Công ty chưa từng xảy ra đình công, bãi công. 2.2.5 Phân biệt đối xử: Công   ty   không   phân   biêṭ   đôí   xử   trong   khi   thuê   mươn, ́   trả   lương,   trả  thưởng, huân luyên, giai quyêt cac chê đô nghi viêc hoăc nghi h ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̉ ưu trên cơ sở dân  ̣ ́ ̣ tôc, tôn giao, khuyêt tât, gi ́ ơi tinh, tuôi tac cua ng ́ ́ ̉ ́ ̉ ươi lao đông. Công ty xây d ̀ ̣ ựng   hệ  thống các tiêu chí đánh giá giá trị  công việc, bố  trí lao động theo đúng khả  năng, trả lương theo kết quả thực hiện công việc. ̣ Công ty không can thiêp và tôn tr ọng quyên t ̀ ự do cua ng ̉ ươi lao đông trong ̀ ̣   ̣ ́ ương tôn giáo va cac nhu câu khac liên quan đên dân tôc, tôn giao, gi viêc tin ng ̃ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ới  ̉ ́ ̉ tinh, tuôi tac cua ng ́ ười lao đông. ̣ Toàn thể  lãnh đạo nhân viên Công ty luôn cư  xử  đúng mực và có lời nói   hay hành động xúc phạm đến nhân phẩm, thân thể  của người lao động. Đối  với nhân viên nữ Công ty đảm bảo thực hiện các chế  độ  ưu tiên theo luật lao  động về sử dụng lao động nữ. 2.2.6 Các hình thức kỷ luật: Công ty xây dựng quy chế xử lý vi phạm lao động và thông báo, phổ biến   rộng rãi đến người lao động. Mọi hình thức vi phạm đều được lập biên bản  xác định nguyên nhân, thiệt hại, bằng chứng chứng minh lỗi…được thông qua  15
  16. Hội đồng thi đua khen thưởng kỷ luật Công ty xem xét, đánh giá và đưa ra hình   thức xử lý phù hợp với mức độ vi phạm của Người lao động. Công ty tuyệt đối không áp dụng các hình thực phạt về thể xác, nhục hình  hay lăng mạ, ép buộc, trừ lương… 2.2.7 Giờ làm việc: Công ty thực hiện chế  độ  làm việc 8 giờ  trong một ngày, 6 ngày trong  một tuần, riêng ngày thứ  Bảy hàng tuần chỉ  làm việc 7 giờ/ngày. Đối với các   bộ  phận làm việc theo ca đều thực hiện chế  độ  đảo ca và đảm bảo 8 giờ/ca   làm việc. Đối với bộ phận làm việc không nghỉ  vào ngày Chủ  nhật hàng tuần  mà sắp xếp nghỉ vào ngày xuống ca. Thời gian làm thêm tuỳ theo điều kiện mà  người lao động thoả  thuận với Công ty làm thêm nhưng không được quá 4  giờ /ngày và 200 giờ/năm. Đối với thời gian làm thêm đều được trả lương và phụ cấp làm thêm giờ.  Làm thêm trong ngày thường trả  150% tiền lương, ngày nghỉ  hàng tuần 200%  tiền lương, và vào các ngày Lễ là 300% tiền lương. Thời gian nghỉ ngơi được Công ty quy định trong Nội quy lao động Công  ty: ̉ ­ Nghi phep năm: C ́ ứ  một năm làm việc, người lao động làm việc trong   điều kiện bình thường được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc,  độc hại được nghỉ  14 ngày. Người làm việc chưa đủ  12 tháng thì được tính  tương ứng với số tháng đã làm, cứ 1 tháng được nghỉ  một ngày. Cứ  sau mỗi 5  năm làm việc số ngày nghỉ phép được hưởng tăng thêm 1 ngày. ̉ ̣ ­ Nghi viêc riêng: Công ty quy định người lao động được quyền nghỉ việc   riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương trong các ngày:  + Bản thân kết hôn: nghỉ 3 ngày. + Con kết hôn: nghỉ 1 ngày. + Bố mẹ (bên chồng, bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3   ngày. + Nghỉ thai sản: 120 ngày (do cơ quan BHXH chi trả). ­ Đối với lao động nữ  còn được hưởng thêm chế  độ  nghỉ  ngơi theo quy   định của Bộ Luật Lao động. ̉ ̃ ́ ̣ ­ Nghi Lê, Têt: Công ty quy đinh th ơi gian nghi Lê, Têt trong Thoa  ̀ ̉ ̃ ́ ̉ ươc lao ́   ̣ ̣ ̉ ư sau: đông tâp thê nh + Tết Dương lịch: nghỉ 1 ngày + Tết Âm lịch: nghỉ 4 ngày + Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3AL): nghỉ 1 ngày + Ngày Chiến thắng (30/4): nghỉ 1 ngày 16
  17. + Ngày Quốc tế Lao động (1/5) : nghỉ 1 ngày + Ngày Quốc khánh (2/9) : nghỉ 1 ngày Nếu các ngày Lễ  trên trùng vào ngày nghỉ  hàng tuần thì người lao động  được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Nếu trong các ngày nghỉ do yêu cầu công việc   cần thiết thì người lao động được bố trí nghỉ bù vào ngày khác và thời gian làm  việc đó được trả lương theo quy định trả lương làm thêm giờ như trên. 2.2.8 Tiền lương: Công ty xây dựng và ban hành quy chế trả lương rộng rãi trong toàn Công  ty và giải đáp toàn bộ các thắc mắc của người lao động về các khoản thu nhập  họ được nhận. Công ty áp dụng hệ thống thang bảng lương theo Nghị định 205/2005 của   Chính phủ và mức lương tối thiểu chung để tham gia BHXH cho toàn bộ nhân  viên Công ty (phù hợp với mô hình công ty khi Nhà nước vẫn nắm giữ  phần  lớn cổ phần chi phối). Bên cạnh đó xây dựng quy chế trả lương thu nhập cho  người lao động, áp dụng các hình thức lương khoán gián tiếp, sản phẩm tập  thể, sản phẩm trực tiếp, nhằm kích thích tăng năng suất lao động, từ đó không  ngừng nâng cao tiền lương, thu nhập cho người lao động. Việc thanh toán lương được thực hiện định kỳ  vào ngày 15 hàng tháng,  Công ty tiến hành thanh toán lương qua hệ  thống thể  ATM và tiền mặt. Khi   thanh toán mỗi nhân viên đều được nhận phiếu lương trong đó nêu rõ số  ngày  công, số  tiền lương được nhận, các khoản khấu trừ…Đối với lao động thử  việc Công ty trả 70% so với mức lương khi được tiếp nhận chính thức. ̀ ưởng cho ngươi lao đông nhân d Ngoai ra Công ty con co cac phân th ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ịp lễ  như sau: Tết Dương lịch (1/1), Tết Nguyên đán,  Ngày   Chiến   thắng   (30/4)   và  Ngày Quốc tế lao động (01/5), Lễ  Quốc khánh (02/9), Ngày Quốc tế  phụ  nữ  (08/3), Ngày Phụ  nữ  Việt Nam (20/10), Ngày Quốc tế  thiếu nhi (01/6) và tổ  chức họp mặt tặng quà cho con em của nhân viên có kết quả học tập tốt. Mức thưởng phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của của Công  ty nhưng thấp nhất cũng bằng một tháng lương thu nhập bình quân. Công ty xây dựng quy định về việc hỗ trợ các vấn đề hữu sự và các hoàn   cảnh khó khăn của nhân viên và gia đình, trong đó quy định chi tiết về  đối   tượng và mức hưởng trong từng trường hợp cụ thể.  2.3 Đánh giá chung về thực trạng vấn đề nghiên cứu. 2.3.1 Các vấn đề đã thực hiện được: ­ Việc thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000 tại Công ty có rất nhiều thuận  lợi bởi những tiêu chuẩn này có nhiều điểm tương đồng với các văn bản pháp  luật và các chính sách liên quan đến bảo vệ  quyền lợi của người lao động.  Xuất phát từ mô hình Công ty Nhà nước nên Công ty thực hiện tốt Bộ luật Lao   17
  18. động cũng như quy định của Nhà nước do đó Công ty đã đáp ứng gần như các  tiêu chuẩn của SA 8000.  ­ Tạo ra một môi trường văn hoá lành mạnh trong doanh nghiệp, khuyến   khích người lao động làm việc, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng  sản phẩm, giảm chi phí và góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ­ Xây dựng hoàn chỉnh các nội quy, quy chế, quy định, quy trình phù hợp   với mô hình hoạt động của Công ty và pháp luật về  lao động. Không ngừng  duy trì thực hiện và cải tiến các quy định, quy trình của Công ty nhằm đáp ứng   tốt nhất điều kiện làm việc, chế độ tuyển dụng, bố trí và sử dụng lao động tại  Công ty, cải thiện tiền lương thu nhập của người lao động. ­ Luôn chú trọng tới vấn đề  an toàn, sức khoẻ  của người lao động, liên   tục hoàn thiện các quy định, quy trình thực hiện công việc nhằm giảm thiểu sai  sót dẫn đến tai nạn có thể   ảnh hưởng đến sức khoẻ  và sự  an toàn của người  lao động. 2.3.2 Những hạn chế khi thực hiên các tiêu chuẩn SA 8000: ­ Hạn chế đầu tiên phải nói tới việc Công ty chưa tham gia chương trình  đánh giá chứng nhận SA 8000, việc thực hiện được các tiêu chuẩn chỉ dừng lại   ở việc thực hiện đúng quy định của Nhà nước về lao động. ­ Tư duy lãnh đạo còn mang nặng hình thức, PR cho hình ảnh của Công ty   mà chưa thật sự  quan tâm tới các tiêu chuẩn CSR trong nội bộ  Công ty. CSR   không chỉ  liên quan đến các vấn đề  hướng ra bên ngoài để  thoả  mãn các yêu   cầu của xã hội, các cơ quan chức năng và khách hàng mà còn phải xem nội bộ  nhân viên như là một trọng tâm. CSR là trách nhiệm của DN đối với toàn xã hội  thông qua sản phẩm của mình chứ  không phải chỉ  là trợ  giúp một số  nhóm  người yếu thế nhất định trong xã hội như  người tàn tật, trẻ  mồ  côi, nạn nhân  lũ lụt... Ðây là việc làm thường xuyên, liên tục chủ yếu ngay tại nơi làm việc   chứ không phải là công tác hỗ trợ nhân đạo làm theo phong trào. ­ Chưa xây dựng được hệ  thống quản lý và giám sát việc thực hiện bộ  tiêu chuẩn về SA 8000, bên cạnh đó nhân lực để thực hiện còn thiếu, hoặc nếu   có thì yếu về năng lực cũng như kinh nghiệm. Mọi vấn đề  thực hiện chủ yếu  dựa trên các quy định của pháp luật về lao động. ́ ̀ ̀ ưa nhiêu va ch ­  Kinh phi chi cho công tac nay la ch ́ ̀ ̀ ưa đông bô, no thê hiên ̀ ̣ ́ ̉ ̣   sự  thiêu sot va không nhât quan trong công tac đinh h ́ ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ ướng va phat triên cua ̀ ́ ̉ ̉   Công ty, ngoai ra công tac nay con diên ra chông cheo va thiêu tinh đông bô. ̀ ́ ̀ ̀ ̃ ̀ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̣  Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là các vấn đề CSR với suy nghĩ của lãnh   đạo đơn thuần chỉ là làm từ thiện và xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức cần  hỗ trợ. Công ty chưa thực sự chủ động trong việc thực hiện các tiêu chuẩn của   SA 8000, mọi vấn đề đều thực hiện theo quy định và mang tính ràng buộc. 18
  19. Chương 3: Giải pháp Một số giải pháp cải thiện tình hình thực hiện các tiêu chuẩn SA 8000: 1. Lãnh đạo thay đổi tư duy: CSR phải bắt nguồn từ người lãnh đạo. Nếu những nhà quản lý không tin   tưởng vào tầm quan trọng của CSR, nếu họ không chủ động tiên phong hay hỗ  trợ  các hoạt động CSR tại cơ  sở, nếu họ  không thể  hiện tính chính trực và   trung thực trong công việc cũng như trong cuộc sống cá nhân thì CSR không thể  thành công. CSR cần được áp dụng trong mọi khía cạnh hoạt động của công ty  và tất cả các nhóm có quyền lợi liên quan. Tuy nhiên công ty không thể chỉ sống nhờ vào CSR. Để phát triển lâu dài,  công ty cần tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận và CSR có thể  song hành, thực tế  là   trong dài hạn, việc quản lý doanh nghiệp theo hướng có trách nhiệm với xã hội  thường đem lại tăng trưởng bền vững và lợi nhuận lớn hơn. Trong đó, các nhà lãnh đạo phải hiểu được là: ­ CSR không phải (hay không chỉ) là biện pháp marketing để  quảng bá  hình ảnh cho công ty. ­ CSR không chỉ là hành động từ thiện. ­ CSR không phải chỉ áp dụng được ở  một bộ  phận trong tổ chức mà có   thể áp dụng được ở các bộ phận khác. ­ CSR không thể thay thế cho các sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt của  doanh nghiệp. ­ CSR không thay thế được cho lợi nhuận. 2. Nhân viên thay đổi nhận thức:  Điều kiện thứ  hai là thay đổi nhận thức của nhân viên một cách tương  ứng. Nếu như lực lượng lãnh đạo thay đổi tư  duy về  CSR là một yếu tố  đầu   tiên đảm bảo việc thực hiện CSR của công ty đối với xã hội thì người lao động  19
  20. cần thấy được lợi ích trước hết thuộc về họ. Việc đãi ngộ của công ty đối với  các nhân viên phải là công việc đầu tiên của công ty nếu như muốn họ gắn bó  lâu dài. Bên cạnh đó, nhân viên cũng phải hiều rằng, bản thân việc thực hiện   CSR đối với họ của lãnh đạo công ty là một chi phí được tính vào giá thành của  sản phẩm và tất nhiên nhân viên phải hành xử tương ứng với những gì công ty  đã bỏ  ra. Hơn nữa,  ở  một góc độ  khác, hình  ảnh của từng nhân viên công ty  chính là một sự  thu nhỏ  của xã hội về  công ty của bạn. Chính vì lẽ  đó, bạn   phải có trách nhiệm với công ty về  hình  ảnh không chỉ  của bản thân bạn mà   còn là một cách quảng bá hình ảnh công ty ra công chúng. 3. Đảm bảo được các yêu cầu về tài chính và kỹ thuật:  Trong đó yêu cầu kỹ thuật quan trọng nhất là phải có một bộ  tiêu chuẩn   phù hợp. Những bộ  tiêu chuẩn chỉ  phù hợp với điều kiện của mỗi một loại   (hay thậm chí là một) doanh nghiệp. CSR ngày nay đã trở  thành một yêu cầu “mềm” với các doanh nghiệp  trong hội nhập kinh tế. Tuy nhiên, trong một thế  giới mà có khi quyền lực   “mềm” có khả  năng thay đổi thế  giới thì CSR không còn là chuyện xa vời với   các doanh nghiệp Việt Nam. Hãy tham gia cuộc đua một cách chủ  động bằng  việc xử  lí các vấn đề  của doanh nghiệp mình, trước hết là xử  lí tốt bài toán  nhân sự  nhằm tăng cường sự  đoàn kết nhất trí, hướng toàn thể  công ty thực   hiện sứ mệnh một cách chuyên nghiệp và đi tới thành công. Để  thực hiện trách nhiệm xã hội, cần phải có sự   thống nhất cao trong   công ty, sự  tuân thủ  các quy định của nhà nước, các quy tắc nội bộ  về  kiểm  soát, kiểm toán hoạt động, về  đạo đức kinh doanh. Những hoạt động này cần  xuất phát từ  nhu cầu thực tế  xây dựng văn hóa công ty, phòng ngừa các biểu  hiện tiêu cực. Bên cạnh đó là cơ  chế  phát hiện tiêu cực thông qua hệ  thống cảnh báo  sớm dựa trên các tiêu chí và thước đo khác nhau, báo cáo, điều tra nội bộ, hệ  thống giải quyết khiếu nại nội bộ, trách nhiệm báo cáo của nhân viên khi phát   hiện vụ việc tiêu cực. Cuối cùng là vấn đề phản ứng như thế nào khi vụ việc   được phát hiện. Như vậy, trách nhiệm xã hội không phải là cái mà doanh nghiệp có thể có  được ngay. Đó là cả một quá trình lâu dài, vừa xây dựng, vừa rút kinh nghiệm  từ những sai lầm trong quá khứ để hướng tới một tương lai bền vững. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2