intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án ngành Quản lý kinh tế: Tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm hệ thống hóa lý thuyết về cấu trúc vốn, hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án ngành Quản lý kinh tế: Tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Trần Quang Anh Hà Nội - 2024
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 Họ và tên học viên: Trần Quang Anh Người hướng dẫn: TS. Phạm Thị Cẩm Anh Hà Nội - 2024
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong đề án tốt nghiệp có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đề án tốt nghiệp do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................6 6. Kết cấu nghiên cứu .............................................................................................6 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO ....................................................................................................... 8 1.1. Tổng quan về cấu trúc vốn ..............................................................................8 1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ..................................10 1.3. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 12 1.4. Tổng quan về ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ....................................26 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO VIỆT NAM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..................................................................... 27 2.1. Thực trạng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam .......................27 2.2. Phân tích kết quả mô hình nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam ....................................................................32 2.2.1. Thống kê mô tả .........................................................................................32 2.2.2. Ma trận hệ số tương quan ........................................................................33
  5. iii 2.2.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................34 2.2.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................37 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG VÀO CẤU TRÚC VỐN GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .............................................................................................. 44 3.1. Khuyến nghị dành cho Nhà nước và các cơ quan chức năng ....................45 3.2. Nhóm giải pháp hướng đến doanh nghiệp và những nhà quản trị ............49 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 55 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 60
  6. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đo lường CTV của doanh nghiệp ...........................................8 Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đo lường HQHĐ của doanh nghiệp ......................................12 Bảng 1.3. Mô tả các biến trong mô hình ...................................................................24 Bảng 2.1. Giá trị trung bình theo thời gian của các yếu tố NCNCBCT ...................28 Bảng 2.2. Thống kê mô tả các biến ...........................................................................32 Bảng 2.3. Ma trận tương quan giữa các biến số ........................................................33 Bảng 2.4. Kết quả hồi quy 3 mô hình của phương trình ROA .................................35 Bảng 2.5. Kết quả hồi quy 3 mô hình của phương trình Tobin’s Q .........................36 Bảng 2.6. Kết quả ước lượng mô hình tác động của CTV đến HQHĐ của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách (mô hình 1) và theo GTTT (mô hình 2) .........................38 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................19 Hình 1.2. Mô hình tác động của CTV đến HQHĐ của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách (ROA) và theo GTTT (Tobin’s Q) ....................................................................21
  7. v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG 1 CTV Cấu trúc vốn 2 FEM Mô hình tác động cố định (Fixed Effects Model) Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát 3 GLS (Generalized Least Square) Phương pháp hồi quy tổng quát (Generalized Method 4 GMM of Moments) 5 GTTT Giá trị thị trường 6 HQHĐ Hiệu quả hoạt động Phát hành lần đầu ra công chúng (Intial Public 7 IPO Offering) Bình phương nhỏ nhất thông thường (Ordinary Least 8 OLS Squares) 9 REM Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model) 10 NCNCBCT Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 11 NDH Nợ dài hạn 12 NNH Nợ ngắn hạn 13 TN Tổng nợ 14 TTCK Thị trường chứng khoán 15 TTS Tổng tài sản 16 VCSH Vốn chủ sở hữu
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành công nghiệp chế biến – chế tạo (NCNCBCT) được đánh giá là cột sống quan trọng của nền kinh tế, là động lực cho nhiều ngành khác. Trong suốt thời gian 2011-2023, theo Tổng cục Thống kê (2023), NCNCBCT có vị trí then chốt, luôn giữ vai trò là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế, dần gia tăng tỷ trọng trong GDP thay thế cho khu vực nông nghiệp giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bên cạnh đó, đây là ngành có triển vọng đầu tư tiềm năng tại thị trường Việt Nam, dựa trên báo cáo của Tổng cục Thống kê (2023), tốc độ tăng giá trị gia tăng của NCNCBCT đạt mức cao, trung bình tăng 10,36% giai đoạn 2011-2023 và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu đạt mức khá, trung bình tăng 16,22%/năm giai đoạn 2011-2023. Bên cạnh đó, theo Tổng cục Thống kê (2023), nếu giá trị tăng thêm của NCNCBCT tăng 1% sẽ đóng góp 0,93 điểm phần trăm vào tốc độ tăng giá trị gia tăng nền kinh tế. Điều này minh chứng rõ ràng hơn cho vai trò dẫn dắt của NCNCBCT đối với nền kinh tế Việt Nam và hoàn toàn phù hợp khi Việt Nam vẫn còn đang là một nước đang phát triển. Tuy nhiên, mặc dù được đánh giá là ngành mũi nhọn, được ví như đầu tàu dẫn dắt tăng trưởng kinh tế Việt Nam nhưng so với đòi hỏi của một nước công nghiệp, trình độ NCNCBCT Việt Nam hiện nay còn tương đối thấp và xếp hạng khả năng cạnh tranh của NCNCBCT Việt Nam chỉ nhỉnh hơn Campuchia, Lào, Myanmar và thấp hơn tương đối khi so với Malaysia, Indonesia và Singapore, Thái Lan (Phạm Việt Dũng, 2022). Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp NCNCBCT Việt Nam, nếu muốn thúc đẩy HQHĐ cần quan tâm đến CTV vì đây là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của các công ty này (Trần Thị Bích Ngọc và cộng sự, 2016). Cấu trúc vốn (CTV) là sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và là một quyết định quan trọng đối với tài chính doanh nghiệp (Gul và cộng sự, 2018). Tỷ lệ nợ trong CTV nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến các quyết định tài chính và hành vi của nhà quản lý, qua đó, sẽ tác động đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của công ty (Graham & Harvey, 2001). Đặc biệt, trong NCNCBCT, Trần Thị Bích Ngọc và cộng sự (2016) đã nhấn mạnh vai trò quyết định
  9. 2 quan trọng của CTV đối với HQHĐ của các doanh nghiệp niêm yếu trên sàn chứng khoán trong ngành này. Bên cạnh đó, Aulia & Gandakusuma (2020) cũng chỉ ra tác động của CTV lên HQHĐ của các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết trên sàn chứng khoán của Singapore, Malaysia, Indonesia, Philipin và Thái Lan - năm nước khu vực ASEAN đều có xếp hạng NCNCBCT, so với Việt Nam, cao hơn nhiều. Chính vì vậy, thông qua việc nghiên cứu tác động của CTV đến HQHĐ của các doanh nghiệp NCNCBCT, các doanh nghiệp sẽ cấu trúc vốn giữa nợ và vốn cổ phần hợp lý hơn giúp nâng cao HQHĐ của mình. Đặc biệt trong bối cảnh phục hồi hậu Covid-19 và hai hiệp định EVFTA và RCEP mà Việt Nam ký bắt đầu có hiệu lực sẽ mang đến cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn cho NCNCBCT và thúc đẩy nhu cầu huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành này. Nhìn chung, mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của doanh nghiệp được đánh giá là một chủ đề nhận được sự quan tâm rộng rãi, nhưng cũng gây ra nhiều tranh cãi vì các kết quả trái chiều thu được (Lauer, 2015). Vì vậy, vẫn cần thêm những minh chứng và căn cứ xác đáng hơn để hiểu đúng về mối quan hệ này, nhất là với các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết ở Việt Nam khi không có bất kỳ nghiên cứu nào về vấn đề này được thực hiện trong giai đoạn 2015-2023. Từ nhu cầu về cả thực tiễn và lý luận nêu trên, việc nghiên cứu về tác động của CTV đến HQHĐ của các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam là rất cần thiết. Chính vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam” làm đề án tốt nghiệp của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Có thể thấy, mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của doanh nghiệp là chủ đề được những nhà nghiên cứu quốc tế và trong nước quan tâm với số lượng đáng kể và sự đa dạng trong cách tiếp cận. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ, các nghiên cứu thường đo lường các biến số thông qua nhiều chỉ tiêu. Cụ thể, HQHĐ được thể hiện phổ biến qua ROA, ROE, EPS và Tobin’s Q, trong khi đó, CTV có thể
  10. 3 được thể hiện qua tỷ lệ NNH, NDH và TN. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ còn được các tác giả xem xét qua quy mô của công ty. Đồng thời, các nghiên cứu còn quan tâm đến mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ thông qua xem xét nó trong các ngành nghề cụ thể khác nhau bởi các nền công nghiệp sẽ có những đặc trưng, đặc thù riêng biệt về CTV (Omran & Pointion, 2009). Các nghiên cứu còn đánh giá mức độ phát triển của nền kinh tế quốc gia khi xét mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của công ty. Bên cạnh đó, một vài tác giả cũng chứng minh mối liên hệ phi tuyến giữa CTV và HQHĐ, điều này có nghĩa là CTV có ảnh hưởng lên HQHĐ của công ty cả tích cực và tiêu cực. Điển hình, Abor (2007) nghiên cứu trường hợp các công ty SMEs tại Nam Phi và Ghana với CTV được biểu thị qua NNH, NDH, TN và tín dụng thương mại trong khi đó, HQHĐ được thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận gộp, ROA và Tobin's Q. Tác giả nhấn mạnh rằng tính chất và mức độ tác động của CTV lên HQHĐ sẽ bị điều chỉnh tuỳ thuộc tiêu chí đại diện cho CTV và HQHĐ và cả phạm vi quốc gia đang xét đến, điển hình là ROA chịu tác động ngược chiều của CTV đối với các công ty Ghana, còn các công ty Nam Phi có quan hệ cùng chiều giữa NNH, tín dụng thương mại và ROA. Nghiên cứu nhận định, xét chung, CTV, nhất là tỷ lệ TN và NDH sẽ có liên hệ ngược chiều đến HQHĐ của SMEs. Trong khi đó, nghiên cứu của Salim & Yadav (2012) xem xét mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ trong 6 lĩnh vực: đồn điền, tài sản, xây dựng, sản phẩm tiêu dùng, công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Bằng việc hồi quy dữ liệu bảng từ 237 công ty niêm yết tại Malaysia trong 1995-2011, với ROE, ROA, EPS và Tobin’s Q đại diện cho HQHĐ và CTV đại diện bởi NDH, NNH và TN, nghiên cứu chỉ ra ROE chịu tác động âm bởi tất cả biến trong CTV. Bên cạnh đó, NNH và NDH được cho là có liên hệ tiêu cực mạnh mẽ đến ROA trong ngành đồn điền, nhưng chỉ biến TN có liên hệ tiêu cực trong ngành tiêu dùng. Tại Việt Nam, Nguyễn Thanh Hiếu & Nguyễn Hữu Anh (2020) nghiên cứu tác động của CTV lên HQHĐ của công ty với trường hợp 448 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam thời gian 2013 - 2018. Ba chỉ tiêu về HQHĐ bao gồm ROE, ROA và EPS, trong khi đó, các tỷ lệ nợ NNH/TTS, NDH/TTS và TN/TTS được dùng làm
  11. 4 thước đo CTV. Sau khi phân tích GLS, kết quả chỉ ra sự tăng lên trong tỷ lệ NNH, NDH hay TN sẽ đều làm giảm hiệu suất sinh lời hay HQHĐ của công ty, điều này được thể hiện rõ nét hơn với các công ty nhà nước trong tương quan với các công ty phi nhà nước. Nghiên cứu cũng bổ sung các biến kiểm soát vào mô hình bao gồm quy mô, tính lỏng, tăng trưởng doanh thu và tính hữu hình của tài sản, trong đó kết quả nhấn mạnh yếu tố quy mô và tăng trưởng có liên hệ thuận chiều với HQHĐ. Cũng xem xét ảnh hưởng của CTV lên HQHĐ của công ty trong một lĩnh vực nhất định, Trần Thị Bích Ngọc & cộng sự (2016) đã phân tích dữ liệu từ 68 doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết trên HOSE từ 2009-2013. Bên cạnh ROA, ROE, nghiên cứu bổ sung hệ số Tobin’s Q biểu thị cho HQHĐ còn CTV gồm bốn biến đại diện: NNH/TTS, NDH/TTS, TN/TTS và TN/VCSH. Không chỉ vậy, nghiên cứu cũng xem xét sự tác động của quy mô và cơ hội tăng trưởng tới HQHĐ. Kết quả chỉ ra CTV ảnh hưởng âm đến HQHĐ theo cả sổ sách và theo GTTT, trong khi đó quy mô và tăng trưởng cải thiện HQHĐ khi và chỉ khi HQHĐ được thể hiện qua chỉ tiêu sổ sách. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tỷ lệ NDH có mối liên hệ không rõ ràng với ROE và ROA, một phần là do các công ty không dùng hoặc rất ít NDH hay TTCK lúc đó còn kém hiệu quả. Mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của doanh nghiệp vẫn là đề tài tranh luận đến nay trên cả lý luận và thực nghiệm. Một phần, các lý thuyết về CTV luôn có những giả định, chính vì vậy, chỉ có ý nghĩa trong khuôn khổ đó, dẫn đến sự khác nhau về mặt kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu khi vượt ra khỏi những giả định. Đồng thời, sự thay đổi trong phạm vi không gian, thời gian hay khách thể nghiên cứu cũng làm thay đổi tính chất và mức độ tác động khác nhau. Chính vì vậy, các nghiên cứu đi trước thu được những kết quả trái chiều nhau về mối quan hệ này như thuận chiều, ngược chiều, không có hoặc tác động không rõ ràng. Bên cạnh đó, mặc dù là chủ đề được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm với số lượng đáng kể và sự đa dạng trong cách tiếp cận, nhưng tại Việt Nam, các nghiên cứu còn tương đối ít và chưa phong phú, nhất là về các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết tại Việt Nam khi chưa có một nghiên cứu nào về vấn đề này được thực hiện trong giai đoạn 2015-2023. Chính vì vậy, kết quả không đồng nhất giữa các nghiên cứu đòi hỏi với bối cảnh mới
  12. 5 là các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết ở Việt Nam trong giai đoạn 2015-2023 sẽ cần nghiên cứu thêm mới có được cái nhìn đúng đắn về mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của các doanh nghiệp này, từ đó đưa ra những đề xuất và giải pháp mới có thể xác đáng. Ngoài ra, có thể thấy, mặc dù nhiều nghiên cứu quốc tế đã sử dụng và đánh giá chỉ số Tobin’s Q là một công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá HQHĐ của công ty theo thị trường khi tính toán đến yếu tố ảnh hưởng của CTV (Abor, 2007; Khan, 2012; Salim & Yadav, 2012; Zeitun & Tian, 2007; Leonard & Mwasa, 2014), nhưng số lượng nghiên cứu Việt Nam sử dụng chỉ tiêu này còn tương đối khiêm tốn. Bên cạnh đó, giai đoạn trước năm 2015, hiệu quả TTCK Việt Nam còn tương đối yếu, dẫn đến không thể hoặc khó khăn trong dự báo giá dựa trên số liệu trong quá khứ (Vũ Thị Minh Luận, 2009; Khoa Cuong Phan & Jian Zhou, 2014). Như đã phân tích, TTCK kém phát triển sẽ làm giảm hiệu quả đáng kể việc sử dụng Tobin’s Q vào mô hình đánh giá tác động trong những nghiên cứu trước đó tại Việt Nam. Do đó, Tobin’s Q sẽ được bổ sung vào nghiên cứu vì giai đoạn 2015-2023, đây là khoảng thời gian thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong điều kiện có sự tương đối ổn định nền kinh tế vĩ mô. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Đề xuất giải pháp tác động vào CTV giúp cải thiện HQHĐ của các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Mục tiêu cụ thể: 1. Hệ thống hóa lý thuyết về CTV, HQHĐ và ảnh hưởng của CTV đến HQHĐ của doanh nghiệp. 2. Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của CTV đến HQHĐ của các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015 - 2023. 3. Đề xuất giải pháp tác động vào CTV giúp cải thiện HQHĐ của các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu:
  13. 6 Đề án tốt nghiệp hướng tới đối tượng nghiên cứu là tác động của CTV tới HQHĐ của doanh nghiệp. Về phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Các doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. - Về thời gian: Giai đoạn 2015-2023, đây là khoảng thời gian TTCK Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong điều kiện có sự tương đối ổn định nền kinh tế vĩ mô kết hợp với nhiều chính sách thắt chặt quản lý và tái cấu trúc có hiệu quả và giai đoạn này chứng kiến sự gia tăng liên tục giá trị tăng thêm của NCNCBCT kéo theo nhu cầu vốn của các doanh nghiệp ngành này có xu hướng gia tăng. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu định lượng được áp dụng để đo lường tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu đề xuất và kiểm chứng các giả thuyết, đặc biệt là ảnh hưởng của CTV đến HQHĐ, từ đó rút ra kết luận về kết quả thực nghiệm và đặc trưng của mối quan hệ này trong NCNCBCT. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất của 138 doanh nghiệp NCNCBCT niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2015-2023 đã được kiểm toán và công bố thông qua nền tảng Finpro. Dữ liệu từ 138 doanh nghiệp và 9 năm giai đoạn 2015-2023 sẽ lập thành bộ dữ liệu bảng, sau đó được phân tích hồi quy qua ba cách tiếp cận là mô hình OLS dạng gộp, FEM và REM, qua đó đánh giá được mô hình tiếp cận phù hợp nhất. 6. Kết cấu nghiên cứu Ngoài mục lục, danh mục hình và bảng biểu, danh mục các từ viết tắt, tài liệu tham khảo, lời mở đầu và kết luận, đề án tốt nghiệp được trình bày theo 3 chương sau: Chương 1: Một số cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
  14. 7 Chương 2: Phân tích thực trạng và kết quả nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp tác động vào cấu trúc vốn giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
  15. 8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO 1.1. Tổng quan về cấu trúc vốn Thuật ngữ “cấu trúc vốn” (CTV) của doanh nghiệp, được Modigliani & Miller (1963) định nghĩa, là sự kết hợp giữa VCSH và nợ được công ty sử dụng cho hoạt động. Brealey (2008) định nghĩa CTV là sự kết hợp giữa NNH thường xuyên, NDH, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, Puja (2021) lại cho rằng CTV đề cập đến nguồn tài chính vĩnh viễn của doanh nghiệp, được thể hiện bằng VCSH và vốn vay trên tổng nợ. Nhìn chung, có nhiều khái niệm khác nhau về CTV nhưng bản chất hầu như không có sự khác biệt. Chính vì vậy, trong đề án tốt nghiệp của tác giả, CTV có thể hiểu là quan hệ về tỷ lệ giữa VCSH và nợ vay (bao gồm cả NNH và NDH) xét trên tổng vốn của công ty. Để đo lường CTV, các chỉ tiêu thường được sử dụng như trong Bảng 1.1: Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đo lường CTV của doanh nghiệp STT Chỉ tiêu Cách tính Ý nghĩa Tỷ số TN trên TTS TN Thước đo TTS được tài trợ bao 1 (TN_TTS) TTS nhiêu từ TN. Tỷ số NNH trên NNH Thước đo TTS được tài trợ bao 2 TTS (NNH_TTS) TTS nhiêu từ NNH. Tỷ số NDH trên NDH Thước đo TTS được tài trợ bao 3 TTS (NDH_TTS) TTS nhiêu từ NDH. Tỷ số TN trên TN Tỷ lệ đòn bẩy giữa TN và 4 VCSH VCSH VCSH. (TN_VCSH) Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nhiều nghiên cứu
  16. 9 Quan sát và phân tích nhận định chi tiết các chỉ số trên, có thể đánh giá được tỷ trọng vốn từ các chủ thể tài trợ trong tổng số vốn đầu tư doanh nghiệp tiếp nhận, mức độ sử dụng các công cụ nợ cũng như sức khỏe tài chính của công ty. Một doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy tài chính thấp và hệ số nợ thấp, hệ số tự tài trợ cao biểu thị nguồn tài trợ bằng VCSH chiếm tỷ trọng cao trong nguồn tài sản của doanh nghiệp, theo đó hệ số nợ trên VCSH cũng sẽ thấp và ngược lại, theo nghiên cứu của Ngô Kim Phượng (2013).  Nợ phải trả: Là số nợ được công ty tiến hành mua bằng hình thức tín dụng thương mại, nó phát sinh từ các giao dịch hay sự kiện chưa được công ty thanh toán và có nghĩa vụ phải thanh toán trong kỳ hạn từ nguồn lực nội tại của công ty. Nợ phải trả bao gồm nhiều hình thức có thể kể đến như vốn vay, phát hành chứng khoán nợ (còn gọi là trái phiếu) hay huy động vốn từ bên ngoài. Nợ phải trả tuân thủ theo thời hạn nợ, thường được hiển thị trên bảng cân đối kế toán với hai loại chính, hay nói cách khác tổng nợ (TN) bao gồm nợ ngắn hạn (NNH) và nợ dài hạn (NDH). − Nợ ngắn hạn (NNH): Đây là các công cụ nợ mà công ty có nghĩa vụ phải trả trong thời hạn dưới một năm hay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường, loại nợ trên mang áo lực thanh toán cao. Các hình thức nợ ngắn hạn có thể liệt kê gồm các khoản vay ngắn hạn, khoản NDH nhưng đã đến kỳ hạn thanh toán; các khoản nợ thương mại phải trả phải trả; lương cùng phụ cấp cho người lao động; thuế cùng với các khoản phải nộp cho Nhà nước; tiền ứng trước của khách hàng, các khoản dự phòng phải trả ngắn hạn và các khoản ngắn hạn khác phải thanh toán (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21). − Nợ dài hạn (NDH): Đây là các công cụ nợ mà công ty có nghĩa vụ phải trả trong thời hạn dài hơn một năm hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường, loại nợ này có chi phí lớn cùng tính ổn định tương đối cao của nguồn vốn doanh nghiệp huy động được. Các hình thức nợ dài hạn có thể liệt kê thường gồm các khoản vay dài hạn từ ngân hàng và các tổ chức tài chính; dự phòng phải trả dài hạn; các khoản nợ thuế tài
  17. 10 sản chính; trái phiếu được doanh nghiệp phát hành cùng các khoản dài hạn khác phải thanh toán (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21). Ưu điểm của nguồn vốn đến từ nợ phải trả là giúp nhà quản trị xác định chính xác gốc và lãi mỗi tháng, nhằm rà soát kỹ lưỡng ngân sách và cẩn trọng hơn khi thiết lập kế hoạch tài chính của công ty, tránh các khoản đầu tư kém hiệu quả, đầu tư mạo hiểm. Không chỉ vậy, tài chính nợ còn tận dụng triệt để ích lợi đến từ tấm chắn thuế khi được khấu trừ thuế từ chi phí lãi vay, giảm nhẹ nghĩa vụ thuế cho công ty. Tuy vậy, công ty sử dụng vốn đến từ nợ phải trả sẽ mất đi quyền tự quyết về tài chính và điều hành công ty, chịu sự giám sát của chủ nợ cùng các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, sức ép từ các khoản nợ đến thời hạn thanh toán có thể gây suy giảm mạnh tính thanh khoản và sức khỏe tài chính của công ty suy yếu trầm trọng; uy tín doanh nghiệp cũng có thể chịu ảnh hưởng nếu công nợ quá hạn.  Vốn chủ sở hữu (VCSH): Đây là tiền đầu tư đến từ các chủ sở hữu đóng góp vào nguồn tài sản của công ty sau khi toàn bộ các khoản nợ phải trả đều đã được khấu trừ. VCSH hiển thị trong bảng cân đối kế toán bao gồm các số liệu về vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, chênh lệch tiền tệ, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối và lợi ích cổ đông không kiểm soát (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21). Hoạt động tài trợ bằng VCSH hay cụ thể là huy động vốn nhờ bán cổ phần của doanh nghiệp được nhận định là đem lại ít rủi ro hơn các công cụ nợ phải trả, có thể duy trì sự ổn định và đem đến tính tự chủ cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, cách thức trên không tận dụng được ích lợi tấm chắn thuế đem lại, hệ quả là làm tăng chi phí sử dụng vốn. Cùng với đó, giá trị VCSH và số lượng cổ đông thường tỷ lệ thuận với nhau, cho nên VCSH tăng càng cao sẽ kéo theo sức ép điều hành và quản lý doanh nghiệp càng lớn đến từ các chủ sở hữu. 1.2. Tổng quan về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Dương Thị Thanh Hiền (2022) định nghĩa hiệu quả hoạt động (HQHĐ) là một phạm trù kinh tế được thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế đặc trưng được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa kết quả đầu ra so với yếu tố đầu vào, qua đó
  18. 11 phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực cuả doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh sao cho hao phí nguồn lực, tài lực là thấp nhất với lợi ích mang lại là cao nhất trong điều kiện kết hợp hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, định nghĩa về HQHĐ vẫn là chủ đề gây tranh luận vì ý nghĩa quá rộng của nó. HQHĐ bao gồm hiệu quả tài chính và phi tài chính (Srimai và các cộng sự, 2011). Trong HQHĐ thì hiệu quả tài chính là chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng cốt lõi, nó cho thấy phương thức công ty đạt được những mục tiêu tài chính như nâng cao hiệu quả sinh lời, tiết kiệm chi phí, cải thiện doanh thu (Kaplan & Norton, 1996). Cách thức đo lường HQHĐ tương đối đa dạng và có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như mục tiêu doanh nghiệp hay mức độ phát triển của TTCK,... Chẳng hạn, khi TTCK còn kém phát triển, việc đánh giá HQHĐ theo thị trường là kém hiệu quả, như sử dụng MBVR hay chỉ số Tobin's Q (Zeitun và cộng sự, 2007). Khi đó, các chỉ số đo lường HQHĐ theo sổ sách kế toán, điển hình là hệ số ROA và ROE có được qua bảng cân đối kế toán hay báo cáo kết quả kinh doanh sẽ được ưu tiên sử dụng (Demsetz & Lehn, 1985; Gorton & Rosen, 1995). Tóm lại, để đo lường HQHĐ của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thường được sử dụng được thể hiện trong Bảng 1.2:
  19. 12 Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đo lường HQHĐ của doanh nghiệp STT Chỉ tiêu Cách tính Ý nghĩa Bình quân 1 đồng tài Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế sản đầu tư sẽ giúp thu 1 𝑥100% trên TTS (ROA) TTS bình quân được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Bình quân 1 đồng VCSH đầu tư sẽ giúp Tỷ suất sinh lời Lợi nhuận sau thuế 2 𝑥100% thu được bao nhiêu trên VCSH (ROE) VCSH bình quân đồng lợi nhuận sau thuế. Xem xét GTTT Giá trị sổ sách trên Giá trị vốn hóa thị trường doanh nghiệp trong 3 GTTT (MBVR) VCSH tương quan với giá trị sổ sách. Đánh giá công ty Hệ số q của Tobin GTTT của vốn + TN 4 đang được định giá (Tobin’s Q) TTS quá cao hay thấp Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nhiều nghiên cứu 1.3. Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Có thể thấy, đã có nhiều lý thuyết nền tảng khác nhau về mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của doanh nghiệp. Lý thuyết CTV hiện đại của Modigliani & Miller (1958, 1963): Modigliani & Miller (1958) giả định CTV độc lập với giá trị của công ty khi xem xét thị trường hoàn hảo. Tuy nhiên, giả định không đúng với thực tế nên nhiều nghiên cứu lấy đó làm cơ sở nền tảng để nhận định giá trị hay HQHĐ chịu ảnh hưởng của CTV. Trong nghiên cứu sau đó, Modigliani & Miller (1963) đánh giá thuế thu nhập doanh nghiệp với vai trò một yếu tố quyết định CTV và cho rằng thông qua lá chắn thuế từ nợ sẽ
  20. 13 nâng cao giá trị của công ty. Do đó, nghiên cứu nhấn mạnh việc gia tăng nợ như một công cụ gia tăng giá trị công ty. Lý thuyết đánh đổi tĩnh của Miller (1977): Miller (1977) chỉ ra tồn tại một CTV tối ưu giúp hài hoà giữa lợi ích lá chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính, qua đó tác giả đồng thuận quan điểm ảnh hưởng tích cực của CTV lên HQHĐ của công ty. Mặc dù vậy, Miller (1977) cũng nhấn mạnh việc gia tăng nợ hàm ý rủi ro phá sản cũng như trở ngại tài chính sau này. Lý thuyết trật tự phân hạng của Myers (1977) và Myers & Majluf (1984): Vì tồn tại thông tin bất cân xứng, những công ty có hiệu quả tài chính thấp sẽ có xu hướng vay nợ nhiều, trong khi đó những công ty với hiệu quả tài chính cao sẽ có xu hướng ổn định tỷ lệ nợ thấp khi cơ hội đầu tư thấp và gia tăng tỷ lệ nợ trong trường hợp cơ hội đầu tư cao. Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của doanh nghiệp còn là chủ đề được những nhà nghiên cứu quốc tế và trong nước quan tâm với số lượng đáng kể và sự đa dạng trong cách tiếp cận. Trên thế giới Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ, các nghiên cứu quốc tế thường đo lường các biến số thông qua nhiều chỉ tiêu. Cụ thể, HQHĐ được thể hiện phổ biến qua ROA, ROE, EPS và Tobin’s Q, trong khi đó, CTV có thể được thể hiện qua NNH, NDH và TN. Điển hình, Abor (2005) xem xét ROE đại diện cho HQHĐ của công ty dưới ảnh hưởng của tỷ lệ NNH/TTS, NDH/TTS và TN/TTS. Tác giả nghiên cứu trường hợp 22 doanh nghiệp trên sàn chứng khoán GSE trong khoảng thời gian 1998-2002. Kết quả chỉ ra tỷ lệ NNH và TN tác động tích cực đến ROE trong khi tỷ lệ NDH ảnh hưởng ngược chiều. Nghiên cứu còn cho rằng các doanh nghiệp Ghana dùng đòn bẩy NNH tương đối nhiều để tài trợ hoạt động giúp gia tăng lợi nhuận. Trong khi đó, Igbinosa (2014) đại diện HQHĐ dưới đồng thời hai chỉ tiêu ROA, ROE và xem xét chúng trong ảnh hưởng của tỷ lệ NNH và NDH đại diện cho CTV. Nghiên cứu sử dụng phương pháp PLS và ECM để phân tích trường hợp 62 doanh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2