
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
lượt xem 7
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên" nhằm nâng cao hiệu quả quản trị đại học đồng thời thay đổi phương thức đào tạo dựa trên nền tảng công nghệ số, đưa Trường Đại học Khoa học trở thành một trong những trường đại học của Đại học Thái Nguyên đi đầu trong công tác chuyển đổi số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH ĐỨC CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, 08/2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ANH ĐỨC CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM NGUYÊN NHUNG Hà Nội, 08/2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Anh Đức xin cam đoan: Đây là đề án tốt nghiệp do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Nguyên Nhung. Đề án này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các thông tin trong đề án là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Học viên Nguyễn Anh Đức
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề án tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý công với đề tài: “Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên” Học viên xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới: TS. Phạm Nguyên Nhung người hướng dẫn khoa học đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho Học viện trong suốt quá trình thực hiện đề án tốt nghiệp. Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng các Khoa chuyên môn trong Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho Học viên trong quá trình học tập. Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên đã hỗ trợ Học viên trong quá trình thực hiện khảo sát và tiếp cận với thực tiễn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Học viên Nguyễn Anh Đức
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CNTT Công nghệ thông tin GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo LMS Hệ thống quản lý học tập trực tuyến LCMS Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến IoT Internet of Things
- DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1.1: Tiêu chí chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 14 Bảng 2.1: Đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại 29 Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Bảng 2.2: Bảng đánh giá thực trạng Hạ tầng công nghệ thông tin tại Trường Đại học Khoa học và Danh mục các thiết bị, phần mềm cơ bản để 33 phục vụ công tác chuyển đổi số. Bảng 2.3: Bảng các lĩnh vực cần chuyển đổi số tại Trường Đại học Khoa 37 học, Đại học Thái Nguyên. Bảng 2.4: Bảng nội dung công việc và lộ trình của các tiểu đề án thuộc hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến tại Trường Đại học Khoa học, Đại học 39 Thái Nguyên. Bảng 2.5: Bảng nội dung công việc và lộ trình của các tiểu đề án thuộc hệ thống quản lý học tập trực tuyến tại Trường Đại học Khoa học, Đại học 41 Thái Nguyên. Bảng 2.6: Bảng nội dung công việc và lộ trình của các tiểu đề án thuộc 42 công tác khảo thí tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Bảng 2.7: Bảng nội dung công việc và lộ trình của tiểu đề án thuộc hệ thống thư viện điện tử/thư viện số tại Trường Đại học Khoa học, Đại học 44 Thái Nguyên. Bảng 3.1: Lộ trình và Kinh phí thực hiện chuyển đổi số tại Trường Đại 51 học Khoa học, Đại học Thái Nguyên.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU -----------------------------------------------------------------------------------------1 1. Lý do xây dựng đề án------------------------------------------------------------------------ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu -----------------------------------------------------------3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án --------------------------------------------- 7 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án --------------------------------------------------7 5. Phương phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------- 9 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn -------------------------------------------- 10 7. Kết cấu đề án ------------------------------------------------------------------------------- 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ------------------------------------------------------------------------ 12 1.1. Cơ sở khoa học --------------------------------------------------------------------------- 12 1.2. Cơ sở pháp lý ----------------------------------------------------------------------------- 23 1.3. Cơ sở thực tiễn --------------------------------------------------------------------------- 25 Tiểu kết chương 1 ----------------------------------------------------------------------------- 27 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN -------------------------------------------------------------------------------------- 28 2.1. Giới thiệu Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên --------------------- 28 2.2. Đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ----------------------- 29 2.3. Nội dung xây dựng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên ------------------------------------------------------------ 36 Tiểu kết chương 2 ----------------------------------------------------------------------------- 46 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ, CÁC NGUỒN LỰC TỔ CHỨC THỰC HIỆN ------------------------------------------------------------------------- 47 3.1. Quan điểm thực hiện đề án ------------------------------------------------------------- 47 3.2. Các giải pháp thực hiện đề án ---------------------------------------------------------- 47 3.3. Lộ trình và Kinh phí thực hiện --------------------------------------------------------- 51
- 3.4. Các nguồn lực tổ chức thực hiện ------------------------------------------------------ 52 3.5. Dự kiến kết quả của đề án -------------------------------------------------------------- 53 Tiểu kết chương 3 ----------------------------------------------------------------------------- 54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ--------------------------------------------------------------- 55 PHỤ LỤC I --------------------------------------------------------------------------------------1 PHỤ LỤC II -------------------------------------------------------------------------------------6 PHỤ LỤC III ---------------------------------------------------------------------------------- 18 PHỤ LỤC IV ---------------------------------------------------------------------------------- 19
- MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, bao gồm trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, Internet of Things (IoT), blockchain và nhiều công nghệ khác. Việc chuyển đổi số là quá trình áp dụng và sử dụng các công nghệ này để tối ưu hóa quy trình sản xuất, cải thiện năng suất, tăng cường sự kết nối và tạo ra giá trị mới. Chuyển đổi số không chỉ quan trọng với các quốc gia trên thế giới nói chung mà còn quan trọng đối với Việt Nam nói riêng do chuyển đổi số sẽ giúp: Tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh; Cải thiện chất lượng dịch vụ công và quản trị nhà nước; Thúc đẩy phát triển kinh tế số; Tăng sức cạnh tranh quốc tế; Cải thiện đời sống người dân. Vì vậy, việc đẩy mạnh chuyển đổi số là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là cơ hội để Việt Nam đẩy nhanh tốc độ phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư mang lại, ngày 27/9/2019, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số. Trên cơ sở đó, ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến 2030. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số, các bộ, ngành Trung ương và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 31/12/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Để tiếp tục thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ chuyển đổi số, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các văn bản triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều kế hoạch để triển khai chuyển đổi số trong đó có Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 20 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 1
- thực hiện Chương trình Chuyển đổi số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 30/06/2022 triển khai thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đảng ủy Đại học Thái Nguyên đã ban hành Nghị quyết số 07/NQ-ĐU, ngày 04/04/2021 về chuyển đổi số của Đại học Thái Nguyên giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030. Chuyển đổi số mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho giáo dục đại học như: Nâng cao trải nghiệm học tập của người học; Cải thiện hiệu quả quản lý và vận hành; Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; Mở rộng tiếp cận giáo dục; Nâng cao khả năng cạnh tranh. Vì vậy, trong xu hướng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, Trường Đại học Khoa học xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ chính trị, là động lực và cơ hội để phát triển, là con đường tất yếu phải đi trong tương lai của giáo dục. Kể từ năm 2008 với dự án TRIG2 của Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Khoa học đã triển khai việc ứng dụng Công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác quản lý, điều hành của nhà trường, việc này đã đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của nhà trường, giúp rút ngắn thời gian, công sức, nhân lực trong khi vẫn nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Tuy nhiên, việc triển khai này vẫn chỉ đang dừng lại ở mức tin học hóa các quy trình quản lý thông qua việc sử dụng phần mềm, ứng dụng hỗ trợ. Hàng năm, ngân sách chi cho hoạt động Công nghệ thông tin còn hạn chế do bối cảnh khó khăn chung của toàn trường về công tác tuyển sinh, đào tạo nên các phần mềm ứng dụng được triển khai một cách rời rạc, thiếu đồng bộ; mỗi phần mềm là một kho dữ liệu riêng dẫn đến việc không có sự liên thông, kết nối dữ liệu, gây khó khăn trong việc thống kê, báo cáo để phục vụ cho quá trình quản lý, điều hành, dự báo và hỗ trợ ra quyết định trong công tác quản trị đại học một cách nhanh chóng, chính xác. Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi số. Chưa hình thành nên các cổng dịch vụ công hỗ trợ người học một cách hiệu quả. 2
- Trường Đại học Khoa học xác định việc đẩy mạnh sự chuyển đổi số trong giáo dục sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục, mở rộng tiếp cận và cơ hội học tập, phát triển kỹ năng số và tạo ra môi trường học tập sáng tạo. Vì vậy, việc nghiên cứu đề án: “Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên” là yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo là một nhánh thuộc về lĩnh vực xã hội số đang được chính phủ, các địa phương quan tâm triển khai trong giai đoạn hiện nay. Tìm hiểu tình hình nghiên cứu liên quan đến chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, chuyển đổi số trong giáo dục đại học, chuyển đổi số trong trường đại học… cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với những cấp độ khác nhau về lĩnh vực chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo. Hiện nay, các trường đại học tại Việt Nam đều đang cố gắng xây dựng chuyển đổi số và áp dụng mô hình phù hợp với tình hình và đặc thù riêng của từng tổ chức. Các trường đại học thường tùy chỉnh và phát triển các giải pháp chuyển đổi số dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của từng tổ chức. Dưới đây là một số trường đại học đã thực hiện chuyển đổi số: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai nhiều giải pháp chuyển đổi số thành công như hệ thống quản lý học tập trực tuyến, khóa học trực tuyến, hệ thống thư viện số và các ứng dụng di động hỗ trợ sinh viên và giảng viên trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đại học Bách khoa Hà Nội đã đẩy mạnh chuyển đổi số thông qua việc phát triển hệ thống quản lý học tập trực tuyến, khóa học trực tuyến và nền tảng e-learning. Đại học Bách khoa Hà Nội cũng đã xây dựng các ứng dụng di động để giúp sinh viên tiếp cận tài liệu học tập và thông tin trường học một cách thuận tiện. Đại học Công nghệ thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được thành công trong việc chuyển đổi số thông qua việc phát triển hệ thống quản lý học tập trực tuyến, thư viện số và mô hình học tập kết hợp giữa học tập trực tuyến và học tập trực tiếp. 3
- Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng thành công các công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Họ đã triển khai hệ thống quản lý học tập trực tuyến và khuyến khích giảng viên sử dụng các công cụ và phần mềm hỗ trợ trong giảng dạy. Có thể nói rằng tiến độ thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo trong thời kỳ dịch Covid-19 đã được rút ngắn đáng kể. Đại dịch đã tạo ra một tình hình khẩn cấp và tác động mạnh mẽ, khiến các tổ chức giáo dục phải nhanh chóng thích ứng và triển khai các giải pháp chuyển đổi số để tiếp tục hoạt động giảng dạy và học tập. Dưới áp lực của dịch bệnh, nhiều trường học và tổ chức giáo dục đã phải chuyển từ hình thức giảng dạy truyền thống sang giảng dạy trực tuyến. Việc triển khai các nền tảng học trực tuyến, phần mềm học từ xa và công nghệ kỹ thuật số khác đã trở thành ưu tiên hàng đầu để đảm bảo tiếp tục quá trình học tập. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những thách thức mới trong việc đảm bảo sự cân nhắc và tiếp cận công bằng đối với tất cả các sinh viên và giảng viên, và cần sự đầu tư và chuẩn bị kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn, an ninh mạng, chất lượng giáo dục trong môi trường số hóa… Bùi Thị Huế, Bùi Đức Thịnh, Vũ Thị Tuyết Lan, Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo: Thực trạng và Giải pháp [14], Diễn đàn Khoa học công nghệ, trường Đại học Lao động - Xã hội, năm 2022. Bài viết đã nhấn mạnh hiệu quả của việc áp dụng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Đồng thời nêu rõ thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. Ngoài những kết quả chuyển biến tích cực đạt được, tác giả đã đưa ra những tồn tại, khó khăn, bất cập khi thực hiện công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như: quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn; chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số; các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện. Bên cạnh đó, tác giả tác giả đã đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục như: nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong giáo dục, hoàn thiện cơ sở dữ liệu trong giáo dục, xây dựng hạ tầng mạng, thiết bị công nghệ, hoàn thiện về hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mềm quản lý. 4
- Tô Hồng Nam, Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp [15], Cổng thông tin điện tử Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2020. Bài viết nêu rõ các lợi ích của việc áp dụng chuyển đổi số trong GD&ĐT sẽ giúp mọi người chủ động tiếp cận thông tin nhanh và nhiều hơn, khoảng cách về không gian và khoảng cách địa lý không còn là trở ngại lớn trong lĩnh vực GD&ĐT, thời gian được sử dụng hiệu quả hơn. Tác giả khẳng định chuyển đổi số là xu thế tất yếu đang diễn ra rất nhanh trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hiện nay. Bài viết đưa ra các câu hỏi và thách thức khi thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo về việc số hóa các yếu tố đầu vào như tài liệu giảng dạy, dữ liệu của người học, thách thức về việc xác tín trong quá trình học, quá trình thi, tính bảo mật và ảnh hưởng của chuyển đổi số tới quản trị các nguồn lực dành cho GD&ĐT. Bài viết phân tích một số nội dung cơ bản liên quan đến việc chuyển đổi số trong lĩnh vực GD&ĐT bao gồm: thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực GD&ĐT ở Việt Nam hiện nay, nội dung công tác chuyển đổi số, các điều kiện đảm bảo cho việc chuyển đổi số thành công, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp chung để góp phần cải thiện tiến trình công tác chuyển đổi số Quốc gia nói chung và trong lĩnh vực GD&ĐT nói riêng. Bumann, Jimmy & Peter, Marc (2019), Action Fields of Digital Transformation - A Review and Comparative Analysis of Digital Transformation Maturity Models and Frameworks [24] nhận xét đối với nhiều tổ chức, chuyển đổi số là ưu tiên chiến lược để đổi mới hoạt động kinh doanh và duy trì tính cạnh tranh. Tuy nhiên, các nhà quản lý gặp khó khăn trong việc thiết lập và thực hiện các chương trình chuyển đổi số vì họ không chắc chắn về quy trình, chủ đề và cách thiết lập. Để cung cấp cho ban quản lý một cái nhìn tổng quan về các chủ đề quan trọng nhất, tác giả đã xác định được 18 mô hình trưởng thành về kỹ thuật số đã được xác thực, mô tả các khía cạnh hoặc lĩnh vực hành động khác nhau cần được xem xét cho chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số. Khung chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục theo Bumann, Jimmy & Peter, Marc bao gồm các nội dung cơ bản sau: Tổ chức (Chính sách, Luật và quy định, hướng dẫn thi hành…); Chiến lược (Chiến lược giáo dục số, hợp tác liên 5
- ngành, đào tạo dữ liệu…); Người tham gia (Người học, phụ huynh, giảng viên, đối tác…); Nguồn lực (Nguồn nhân lực, tài chính); Công nghệ (Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin, thiết bị, phần mềm…); Văn hóa (văn hóa của tổ chức, sự cam kết của lãnh đạo…). Nguyễn Thị Thu Vân, Chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học [22], Cổng thông tin điện tử Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2020 đã đưa ra một số vấn đề về chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học. Tác giả xác định phải hiểu đúng về chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục là một quá trình lâu dài và mang tính chiến lược, không chỉ giới hạn trong tình huống ứng phó với dịch Covid-19. Việc hiểu đúng thực trạng và đánh giá tầm quan trọng của việc chuyển đổi số là quan trọng để xác định lộ trình, nguồn lực và các bước thực hiện công tác chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục. Để thực hiện chuyển đổi số thành công, quyết tâm chính trị cao từ người đứng đầu cơ sở giáo dục là yếu tố quan trọng. Sự cam kết và ủng hộ về chuyển đổi số từ lãnh đạo giúp xác định hướng đi và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay đổi. Đồng thời, nhận thức và sự sẵn sàng thay đổi của đội ngũ viên chức và giảng viên trong nhà trường cũng là yếu tố quan trọng. Sự tận dụng và sẵn lòng tiếp thu công nghệ mới, tham gia vào quá trình đào tạo và phát triển kỹ năng số, cùng với sự hỗ trợ từ các chuyên gia hoặc đơn vị chuyên về công nghệ giáo dục, đóng góp quan trọng vào thành công của chuyển đổi số. Ngoài ra, việc xác định lộ trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục là quan trọng. Trong bài “Triển khai chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay” [19], Lê Văn Tấn, Phạm Quang Trình đã đưa ra các câu hỏi cần phải trả lời trước khi tiến hành triển khai chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học. Hơn nữa, tác giả còn đề cập đến các vấn đề: Yêu cầu chuyển đổi số, nội dung chuyển đổi số, cách triển khai chuyển đổi số và một số thách thức trong quá trình chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam. Một số bài báo nghiên cứu trong lĩnh vực chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo trong chừng mực nhất định đã có đóng góp quan trọng trong việc làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, cho đến nay chưa có đề án nào nghiên cứu 6
- một cách toàn diện, chuyên biệt về tổ chức chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Đề án là công trình khoa học nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên”. Với những kết quả nghiên cứu của đề án, học viên hy vọng sẽ góp phần triển khai thành công chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học và là cơ sở để ứng dụng triển khai chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại các trường đại học, phân viện, trung tâm khác trực thuộc Đại học Thái Nguyên. Từ đó, sẽ có thêm dữ liệu và cơ sở để các trường Đại học khác trên toàn quốc tham khảo trong công tác chuyển đổi số. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án Đối tượng nghiên cứu của đề án là chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án Phạm vi về không gian: Đề án nghiên cứu tổ chức chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Phạm vi về thời gian: Đề án nghiên cứu thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên từ năm 2021 đến nay. Lý do lựa chọn phạm vi thời gian: do sự bùng phát nhanh của đại dịch Covid 19 đã thúc đẩy tiến độ thực hiện đào tạo trực tuyến một cách nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu đào tạo của xã hội. Theo quan điểm cá nhân, tiến độ đào tạo trực tuyến trong thời gian dịch Covid bùng phát đã rút ngắn đáng kể thời gian triển khai trong thực tế. Phạm vi về nội dung: Trong đề án này, nội dung chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo được xác định trong Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề án 4.1. Mục tiêu của đề án 4.1.1. Mục tiêu chung - Ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ hiện đại khác trong công tác chuyển đổi số nhằm sớm đưa Trường Đại học Khoa học trở thành một đại học 7
- điện tử với các nội dung: Thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành chung của Trường Đại học Khoa học trên nền tảng số; Từng bước chuyển đổi mô hình đào tạo truyền thống sang mô hình dựa trên nền tảng số nhằm tiếp cận các mô hình tiên tiến trên thế giới. - Đầu tư mạnh mẽ mọi nguồn lực nhằm sớm đưa Trường Đại học Khoa học trở thành đại học điện tử đúng nghĩa. - Nâng cao hiệu quả quản trị đại học đồng thời thay đổi phương thức đào tạo dựa trên nền tảng công nghệ số, đưa Trường Đại học Khoa học trở thành một trong những trường đại học của Đại học Thái Nguyên đi đầu trong công tác chuyển đổi số. 4.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 - Trường Đại học Khoa học cơ bản thành đại học điện tử. - Xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu tập trung, liên thông giữa tất cả các phần mềm ứng dụng, các công tác quản lý điều hành trong nhà trường. - Tiếp nhận và vận hành hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến. - Tiếp nhận phần mềm từ dự án của Bộ GD&ĐT, thực hiện chuyển đổi số, hoàn thành số hóa 80% hệ thống quản lý học tập trực tuyến (Quản lý Hợp tác Quốc tế; Quản lý khối lượng giảng dạy; Quản lý kết quả học tập nghiên cứu sinh, cao học; Quản lý đào tạo trực tuyến; Quản lý chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo; Quản lý thời khóa biểu, quản lý lịch giảng dạy; Đăng ký khối lượng học tập và tra cứu thông tin; Quản lý kết quả đào tạo hệ chính quy, phi chính quy) và công tác khảo thí (Quản lý cổng thông tin đào tạo, khảo sát chất lượng giảng dạy; Quản lý lập kế hoạch thi, thi trực tuyến; Quản lý đánh giá môn học; Quản lý ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề thi). -Tiếp nhận phần mềm từ dự án của Bộ GD&ĐT, thực hiện chuyển đổi số, hoàn thành số hóa 50% hệ thống thư viện điện tử/ thư viện số. - 30% môn học được triển khai theo mô hình trực tuyến E-learning, 75% chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, liên thông, văn bằng hai và sau đại học được triển khai ứng dụng trực tuyến E-learning. 8
- - 100% cán bộ, giảng viên được tập huấn và có kỹ năng sử dụng, khai thác hiệu quả các công cụ, kỹ thuật, phần mềm ứng dụng phục vụ công tác chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 4.1.3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 - Trường Đại học Khoa học trở thành đại học điện tử đúng nghĩa; - 100% các ngành học, chương trình đào tạo được chuyển đổi từ mô hình đào tạo truyền thống sang mô hình đào tạo ứng dụng công nghệ, nền tảng số; - 100% các hoạt động hỗ trợ người học, dịch vụ công được triển khai trên môi trường số; - 100% cán bộ, giảng viên có kỹ năng, kiến thức khai thác hiệu quả ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động của nhà trường. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc quản trị, điều hành và đào tạo trên nền tảng số được trang bị đầy đủ. 4.2. Nhiệm vụ đề án - Khảo sát, tổng hợp về thực trạng chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. - Đề xuất nhiệm vụ cần thực hiện để triển khai chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. - Đề xuất giải pháp thực hiện đề án và tổ chức thực hiện đề án. 5. Phương phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thông tin thứ cấp từ các nguồn bao gồm các bài báo, công trình nghiên cứu, các văn bản của Đảng, Nhà nước ở Trung ương, của tỉnh Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Khoa học liên quan đến đề án. Đây là phương pháp nghiên cứu, thu thập các nguồn tư liệu, tài liệu để luận giải, hệ thống hóa cơ sở khoa học và đánh giá thực trạng vấn đề của đề án nghiên cứu. - Phương pháp phân tích được sử dụng trong cả chương 1, chương 2 và chương 3 của đề án để phân tích tài liệu thứ cấp. Tài liệu thứ cấp bao gồm các nghiên cứu lý luận đã được công bố trong bài báo, tạp chí mà Học viên đã tìm hiểu. 9
- - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân loại, xếp loại các tri thức, số liệu từ hoạt động phân tích các tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra các nhận xét, đánh giá của tác giả đề án ở mỗi chương và trong phần Kết luận của đề án. - Phương pháp hệ thống được sử dụng trong để phân loại và nghiên cứu nội dung các tài liệu nghiên cứu về chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 6. Lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề án có thể giúp các cơ quan như: + 8 trường Đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên: trường Đại học Sư phạm, trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, trường Đại học Nông lâm, trường Đại học Y Dược, trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông, trường Ngoại ngữ, trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật, 2 phân hiệu, 15 trung tâm, các đơn vị phục vụ trực thuộc Đại học Thái Nguyên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Các cơ quan trên sẽ tiếp nhận, áp dụng và thụ hưởng các kết quả nghiên cứu của đề án, để tiếp tục phát huy những kết quả tích cực đã đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên nhằm đảm bảo sự ổn định, bền vững và đồng bộ khi triển khai chuyển đổi số áp dụng tại các cơ quan. - Kết quả nghiên cứu của đề án đưa ra những gợi ý chính sách cho Đại học Thái Nguyên trong công tác chuyển đổi số tại các trường đại học trực thuộc. - Cung cấp cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn cho các trường đại học trong công tác chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. - Là tài liệu tham khảo cho các trường đại học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên khi triển khai tổ chức chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo. 7. Kết cấu đề án Đề án gồm có 03 chương. Chương 1: Học viên đưa ra cơ sở lý luận về chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo bao gồm: 10
- - Cơ sở khoa học: đưa ra một số quan điểm về chuyển đổi số của các tổ chức như Microsoft, FPT Digital, Cục tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông. Đồng thời nêu ra Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT. Học viên cũng đưa ra góc nhìn cá nhân về những yếu tố ảnh hưởng tới chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo và một số thay đổi căn bản khi chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo sau khi nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu. - Cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và quan điểm thực hiện đề án. Chương 2: Học viên giới thiệu tổng quát về lịch sử hình thành và phát triển của Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Căn cứ Bộ chỉ số, tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ sở giáo dục đại học của Bộ GD&ĐT, Học viên đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong đào tạo tại Trường Đại học Khoa học. Căn cứ vào điểm đánh giá của Bộ tiêu chí, Học viên phân tích đánh giá thực trạng của hệ thống công nghệ thông tin và thực trạng nhân lực. Chương 3: Căn cứ kết quả phân tích đánh giá thực trạng ở chương 2, Học viên đề xuất giải pháp, lộ trình và nguồn lực tổ chức thực hiện đề án chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Học viên đưa ra kết luận về sự cần thiết về việc thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục. Đồng thời, đề xuất một số kiến nghị để góp phần thực hiện thành công chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên. 11
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Một số quan điểm 1.1.1.1 Quan điểm về tin học hóa “Tin học hóa, hay còn gọi là ứng dụng công nghệ thông tin, là việc số hóa quy trình nghiệp vụ đã có. Thông thường, tin học hóa không làm thay đổi quy trình đã có hoặc mô hình hoạt động đã có. Khi tin học hóa ở mức cao, dẫn đến thay đổi quy trình hoặc thay đổi mô hình hoạt động, thì gọi là chuyển đổi số” [10]. Ngoài ra, tin học hóa theo quan điểm khác cũng được hiểu là các hoạt động đều được hệ thống tin học hỗ trợ kiểm soát, theo dõi, các mạng máy tính kết nối thông tin liên vùng, liên quốc gia. Thực chất tin học hóa là việc đưa máy tính và tin học vào sử dụng trong các ứng dụng thực tế. 1.1.1.2 Quan điểm về chuyển đổi số Hiện nay, định nghĩa về chuyển đổi số chưa có chuẩn hóa, nhiều tổ chức, doanh nghiệp có các định nghĩa riêng của mình. Theo Microsoft, chuyển đổi số là một sự đổi mới kinh doanh được thúc đẩy bởi sự bùng nổ của đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI) và Internet vạn vật (IoT), cung cấp những cách mới để hiểu, quản lý và chuyển đổi cho các hoạt động kinh doanh của họ. Theo FPT Digital: Chuyển đổi số là sự thay đổi mang tính căn bản về công nghệ và tâm lý, tạo ra sự đột phá và chuyển đổi quy trình cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, xã hội. Chuyển đổi số được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm cả các hoạt động chuyển đổi con người, nhận thức, và chuyển đổi doanh nghiệp. Trong đó, số hóa thông tin và số hóa quy trình sẽ là một phần để doanh nghiệp chuyển đổi số thành công. Tuy nhiên, trên một góc nhìn tổng quát, Cục tin học hóa - Bộ Thông tin và Truyền thông đưa ra khái niệm: “Chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin học hóa, có được nhờ sự tiến bộ vượt bậc của những công nghệ mới mang tính đột phá, nhất là công nghệ số. Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số” [10]. 12

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại Bệnh viện Phổi Đắk Lắk
79 p |
33 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ sở Quảng Nam và Đà Nẵng thuộc Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực miền Trung giai đoạn 2024-2030
79 p |
11 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Hà Đông, thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2030
86 p |
13 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2030
74 p |
15 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý lễ hội gắn với phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk
73 p |
11 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý nhà nước về hộ tịch từ thực tiễn tại Ủy ban nhân dân Phường 9, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh
68 p |
15 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh liên kết tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
74 p |
12 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Truyền thông chính sách đáp ứng yêu cầu quản trị quốc gia của Tạp chí Tổ chức nhà nước Bộ Nội vụ
58 p |
13 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Đổi mới tổ chức và quản lý công tác văn thư tại Bệnh viện đa khoa Hòe Nhai - thành phố Hà Nội
71 p |
10 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
56 p |
13 |
3
-
Đề án tốt nghiệp: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã từ thực tiễn huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
63 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở chẩn trị y học cổ truyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
71 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý kinh tế: Hoàn thiện quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk Lắk
77 p |
12 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động hành nghề xích lô du lịch trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
78 p |
5 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2024 - 2030
72 p |
11 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước các dự án Nông nghiệp phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
69 p |
7 |
1
-
Đề án tốt nghiệp: Quản lý kê khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
72 p |
8 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
