intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " DỰA VÀO CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ ĐẦU TƯ GIẢI THÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ "

Chia sẻ: Bèo Bánh | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:37

162
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mối liên hệ giữa mức gia tăng sản lượng và mức gia tăng đầu tư là: ∆Y= k . ∆I Việc gia tăng đầu tư có tác dụng khếch đại sản lượng lên số nhân lần (là k) Thực tế, gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và qui mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố này làm cho sản xuất phat triển, kết quả là gia tăng sản lượng của nền kinh tế. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " DỰA VÀO CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ ĐẦU TƯ GIẢI THÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ "

  1. KINH TẾ ĐẦU TƯ Nhóm 2: 1. Nguyễn Thanh Tùng 2. Lương Minh Đức 3. Lê Mạnh Toàn 4. Nouanchay viengphachan 5. Yommala Lachantavong    
  2. ĐỀ TÀI Nhóm 2:  DỰA VÀO CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ  VỀ ĐẦU TƯ GIẢI THÍCH VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ  ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH  TẾ     
  3. CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ 1) Số nhân đầu tư 2) Lý thuyết gia tốc đầu tư 3) Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư 4) Lý thuyết tân cổ điển 5) Mô hình Harrod- Domar
  4. 1. SỐ NHÂN ĐẦU TƯ 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỐ NHÂN ĐẦU TƯ. 1.2. CÔNG THỨC TÍNH. 1.3. MỘT SỐ ĐIỀU RÚT RA TỪ CÔNG THỨC. 1.4. KẾT LUẬN VỀ SỐ NHÂN ĐẦU TƯ.    
  5. 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỐ NHÂN  ĐẦU TƯ. Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu  tư đối với sản lượng. Nó cho thấy sản lượng gia  tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng một đơn vị .    
  6. 1.2. CÔNG THỨC TÍNH  Gọi:  k là số nhân đầu tư ∆Y là mức gia tăng sản lượng ∆I là mức gia tăng đầu tư Công thức tính:        k= ∆Y / ∆I  (1)  Chú ý: Trong công thức trên  k >1.    
  7. 1.3.MỘT SỐ ĐIỀU RÚT RA TỪ  CÔNG THỨC   Mối liên hệ giữa mức gia tăng sản lượng và mức  gia tăng đầu tư là:    ∆Y= k . ∆I   Việc gia tăng đầu tư có tác dụng khếch đại sản  lượng lên số nhân lần (là k)    
  8. KẾT LUẬN VỀ SỐ NHÂN ĐẦU TƯ Thực tế, gia tăng đầu tư dẫn đến gia tăng cầu về các yếu tố tư liệu sản xuất (máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và qui mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố này làm cho sản xuất phat triển, kết quả là gia tăng sản lượng của nền kinh tế.
  9. 2. LÝ THUYẾT GIA TỐC ĐẦU TƯ  2.1. Khái quát chung về lý thuyết  2.2. Công thức tính  2.3 Một số điểm rút ra từ công thức  2.4. Ưu điểm và nhược điểm của của lý thuyết
  10. 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG     VỀ LÝ THUYẾT 2.1.1. Đầu tư được xem xét dưới góc độ tổng  cung, nghĩa là mỗi sự thay đổi của sản lượng  làm cho đầu tư thay đổi như thế nào. 2.1.2. Lý thuyết cho thấy: Để sản xuất ra một  đơn vị đầu ra cho trước phải có một lượng  vốn đầu tư nhất định.    
  11. 2.2 CÔNG THỨC TÍNH Gọi: x là hệ số gia tốc đầu tư K là vốn đầu tư tại thời kỳ nghiên cứu Y là sản lượng tại thời kì nghiên cứu Công thức: x=K / Y (3) Vậy ta có: K= x. Y (4)
  12. 2.3 Một số điểm rút ra từ công thức (4) 2.3.1. Nếu x không đổi thì khi qui mô sản lượng sản xuất tăng dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. 2.3.2. Theo công thức (4): Sản lượng phải tăng liên tục mới làm cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với kỳ trước. 2.3.3. Đầu tư tăng tỷ lệ với sản lượng ít ra là trong dài hạn.
  13. 2.4 Ưu nhược điểm của lý thuyết 2.4.1. Ưu điểm 2.4.2. Nhược điểm    
  14. 2.4.1 Ưu điểm 1) Lý thuyết phản ánh mối quan hệ giữa sản lượng với đầu tư .Nếu x (hệ số gia tốc) không đổi trong kỳ kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế hoạch chính xác. 2) Lý thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư. Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều.
  15. 2.4.2. Nhược điểm (3) 1) Lý thuyết giả định quan hệ tỉ lệ giữa sản lượng và đầu tư là cố định. Thực tế đại lượng này luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố khác. 2) Thực chất lý thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản lượng.
  16. 2.4.2. Nhược điểm (tiếp) 3) Theo lý thuyết này toàn bộ vốn đầu tư  mong muốn đều được thực hiện ngay trong  cùng một thời kì. Thực chất điều này không  đúng vì nhiều lí do, chẳng hạn do việc cung  cấp các yếu tố có liên quan đến thực hiện  vốn đầu tư không đáp ứng, do cầu vượt quá  cung.    
  17. Kết luận chung lý thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư Lý thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư đều giải thích mối quan hệ qua lại giữa đầu tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng đầu tư đều dẫn đến gia tăng sản phẩm (số nhân đầu tư). Sản lượng tăng đòi hỏi gia tăng đầu tư mới (mô hình gia tốc đầu tư).
  18. 3. Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư  3.1Vì sao việc đi vay vốn là điều không hấp dẫn?  3.2 Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư  3.3. So sánh lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư và lý thuyết gia tốc đầu tư
  19. 3.1 Vì sao việc đi vay vốn là điều không hấp dẫn? Vay mượn thì phải trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó, việc đi vay không phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi.
  20. 3.2 Lý thuyết quỹ nội bộ của đầu tư Theo lý thuyết này, đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:I ~ f (lợi nhuận thực tế ). Do đó , dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuận cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn hơn và mức đầu tư sẽ cao hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2