Đề tài: Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái, thể lực với thành tích nhảy cao kiểu bước qua của học sinh nam lớp 9 Trường THCS thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
lượt xem 7
download
Nhảy cao là một môn học chính khoá trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và có nhiều kiểu: bước qua, nằm nghiêng, úp bụng, cắt kéo, lưng. Trong điều kiện trang thiết bị sân bãi, dụng cụ còn hạn chế nên nhảy cao kiểu bước qua ở các trường trung học cơ sở là chính. Tham khảo đề tài "Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái, thể lực với thành tích nhảy cao kiểu bước qua của học sinh nam lớp 9 Trường THCS thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang" để hiểu hơn về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái, thể lực với thành tích nhảy cao kiểu bước qua của học sinh nam lớp 9 Trường THCS thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LỮ NAM THUẬN TRẦN QUỐC TÚ Đề tài:“Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái – thể lực với thành tích nhảy cao kiểu bước qua của học sinh nam lớp 9 tr ường THCS Th ị Tr ấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp – tỉnh Kiên Giang”. Giáo viên hướng dẫn
- PHẦN MỞ ĐẦU Nhảy cao là một môn học chính khoá trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và có nhiều kiểu: bước qua, nằm nghiêng, úp bụng, cắt kéo, lưng. Trong điều kiện trang thiết bị sân bãi, dụng cụ còn hạn chế nên nhảy cao kiểu bước qua ở các trương trung học cơ sở là chính. Xuất phát từ những ý tưởng trên nhằm nâng cao chất lượng trong giảng dạy, và tìm hiểu các chỉ số hình thái, thể lực ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “bước qua” của học sinh trung học cơ sở. Nên chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu mối tương quan giữa các chỉ số hình thái thể lực với thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang”. Mục đích nghiên cứu: Thông qua kết quả nghiên cứu sẽ đánh giá được mối tương quan giữa hình thái – thể lực với thành tích nhảy cao kiểu “bước qua” của học sinh nam. Qua đó tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu cải tiến nội dung chương trình giảng dạy và tuyển chọn năng khiếu môn nhảy cao kiểu “Bước qua”. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1: Lựa chọn các chỉ số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu 3:Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số hình thái và thể lực với thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Mục tiêu 4: Lập thang điểm đánh giá hình thái thể lực cho học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1 Quan điểm của Đảng và Bác Hồ về gíao dục thể chất. 1.2 Hệ thống giáo dục thể chất ở Việt Nam. 1.3 Ý nghĩa của giáo dục thể chất. 1.4 Vài nét điền kinh Việt Nam. 1.5 Lịch sử phát triển môn nhảy cao. 1.6 Vài nét về tình hình giảng dạy và học tập môn nhảy cao ở nhà trường phổ thông. 1.7 Các yếu tố cấu thành thành tích nhảy cao. 1.8 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi THCS. 1.9 Đặc điểm hình thái của học sinh THCS
- CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu 2.1.1 Phương pháp tham khảo tài liệu : 2.1.2 .Phương pháp kiểm tra sư phạm: 2.1.3 Phương pháp nhân trắc học: 2.1.4 Phương pháp toán thống kê: 2. 2 Tổ chức nghiên cứu: 2.2.1 Khách thể nghiên cứu 2.2.2 Đối tượng nghiên cứu : 2.2.3 Địa điểm nghiên cứu 2.2.4 Tiến độ nghiên cứu STT THỜI GIAN ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU NỘI DUNG CÔNG VIỆC Bắt đầu Kết thúc Đọc tài liệu có liên quan đến 1 07-08 08-08 Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp đề tài nghiên cứu 2 Viết và bảo vệ đề cương 09-08 12-08 Trường CĐSP Kiên Giang 3 Chuẩn bị cơ sở vật chất 12-08 12-08 4 Kiểm tra và thu thập số liệu 01-09 02-09 Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp 5 Xử lí và phân tích số liệu 02-09 03-09 6 Viết báo cáo lần 1 03-10 04-10 7 Trình cô hướng dẫn góp ý và sửa chữa 04-10 05-10 Trường ĐHSP TDTT TP HCM 8 Hoàn chỉnh luận văn 06-10 07-10 Trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp 9 Bảo vệ luận văn 24/11/2010 Trường CĐSP Kiên Giang 2.2.5 .Dự trù kinh phí , trang thiết bị ,dụng cụ
- CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1 Lựa chọn các chỉ số hình thái và thể lực có ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9, trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Qua quá trình tham khảo các tài liệu trong và ngoài nuớc, nhất là một số luận văn của các khoá ở các tỉnh đã đuợc hội đồng NCKH của truờng ĐHSP TDTT TP. Hồ Chí Minh thông qua, chúng tôi dự kiến sử dụng một số chỉ số hình thái và thể lực như sau: Về hình thái: Chiều cao đứng (cm) Cân nặng (kg) BMI Về thể lực: Chạy 30m XPC (giây). Bật cao tại chỗ (cm). Dẻo gập thân (cm). Chạy con thoi 4x10m (giây). Nằm ngửa gập bụng (lần/30 giây).
- 3.2 Đánh giá thực trạng hình thái, thể lực và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. 3.2.1 Đánh giá thực trạng hình thái của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp so với hình thái của nguời Việt nam cùng độ tuổi. 3.2.1.1 Đánh giá thực trạng HT của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Bảng 3.1: Thực trạng HT của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp ,Tỉnh Kiên Giang. HÌNH CHIỀU CAO CÂN NẶNG BMI THÁI X 1.61 49.55 19.16 S 0.06 3.58 1.00 Cv 3.76 7.22 5.21 0.01 0.01 0.01 Nhìn vào bảng 3.1 ta thấy: Giá trị trung bình của các chỉ số hình thái: chiều cao, cân nặng và BMI đều có hệ số biến thiên thấp ( Cv < 10%), do vậy mẫu có độ đồng nhất cao, sai số tương đối của giá trị trung bình (
- 3.2.1.2 Đánh giá thực trạng HT của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, so với hình thái của nguời Việt nam cùng độ tuổi Bảng 3.2.Thực trạng một số chỉ số HT của nam HS lớp 9 so với người Việt Nam cùng độ tuổi CHIỀU CÂN STT HÌNH THÁI BMI CAO NẶNG 1 TH 1.610 49.55 19.16 2 VN 1.607 46.66 18.4 3 d X 0.003 2.89 0.76 4 t 0.020 7.19 9.967 5 p X >0.05
- Qua kết quả ở bảng 3.2 và biểu đồ 1,2,3 chúng tôi có nhận xét như sau: * Về chiều cao: Trung bình chiều cao đứng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 1.61 cm của người VN là 1.607 cm. Do t (=0,020) 0.05. Không đủ cơ sở để kết luận rằng chiều cao của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp cao hơn so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi. Hay nói cách khác chiều cao của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp ngang bằng so với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi. * Về cân nặng : Trung bình cân nặng của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 49.55 kg của người VN là 46.66 kg. Do t (=7.194 ) > t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P t001 (= 3.291)nên sự khác nhau 19.8 19.16 18.4 giữa hai giá trị trung bìnhmẫu có ý nghĩa thống kê ở 19.2 18.6 ngưỡng xácsuất P
- Như vậy, về hình thái HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp,huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang có chỉ số : • Chiều cao ngang với thể chất người Việt Nam cùng độ tuổi. • Cân nặng, BMI cao hơn so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi. 3.2.2 Đánh giá thực trạng thể lực của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp so với thể chất của nguời Việt nam cùng độ tuổi. 3.2.2.1 Đánh giá thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp. Bảng 3.3 Thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp STT Các chỉ số X S Cv (%) 1 Chạy 30 m XPC (s) 4.83 5.08 12.10 0.04 2 Bật cao tại chỗ (cm) 38.87 6.83 17.57 0.04 3 Dẻo gập thân (lần) 13.26 2.54 19.19 0.04 4 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.62 1.54 12.22 0.02 5 Nằm ngửa gập bụng (lần) 14.74 2.91 19.75 0.04 Qua kết quả thống kê ở bảng 3.3, chúng tôi có nhận xét như sau: Giá trị trung bình của các chỉ số thể lực: Chạy 30m XPC, bật cao tại chỗ, dẻo gập thân, chạy con thoi 4x10m, nằm ngửa gập bụng đều có hệ số biến thiên trung bình ( Cv
- 3.2.2.2 Đánh giá thực trạng TL của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, so với thể chất của nguời Việt nam cùng độ tuổi Bảng 3.4: Thực trạng TL của nam HS lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp so với người Việt Nam cùng độ tuổi Qua kết quả ở bảng 3.4 và biểu đồ 4,5,6,7 chúng tôi có nhận xét như sau: * Ở nội dung chạy 30m XPC: Trung bình thành tích chạy 30m XPC của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp là 4.83 giây, của người VN là 5.08 giây. Do t (=4.20) > t001 (=3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P
- * Ở nội dung dẻo gập : Trung bình thành tích dẻo gập của HS nam lớp 9 Trường THCSThị trấn Tân Hiệp là 13.26 cm của người VN là 10 cm. Do t (=10.08) >t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu cóý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P t001(= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P t001 (= 3.291) nên sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình mẫu có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P
- Như vậy, về thể lực HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp ,huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang có các chỉ số : • Chạy 30m XPC, dẻo gập, chạy con thoi tốt hơn. • Nằm ngửa gập bụng kém hơn . so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi. 3.2.3 Đánh giá thực trạng thành tích nhảy cao kiểu “Buớc qua” của học sinh nam lớp 9 trường trung học cơ sở Thị Trấn Tân Hiệp Bảng 3.5 Thực trạng TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của nam HS lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp. Các chỉ số S Cv (%) X Thành tích nhảy cao 1.197 0.117 9.805 0.019 kiểu "Bước qua" (m) 3.3 Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số hình thái, thể lực với thành tích nhảy cao kiểu “bước qua” của học sinh nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang 3.3.1 Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số HT với TT nh ảy cao kiểu “ B ước qua”của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp. Bảng 3.6. Tương quan giữa HT với TT nhảy cao kiểu “ Bước qua”: Chỉ số Thành tích Chiều cao Cân nặng BMI nhảy cao Chiều r cao D Cân r 0.764 nặng D 0.583 Chỉ số r 0.409 0.276 BMI D 0.167 0.076 Thành tích r 0.746 0.621 0.230 nhảy cao D 0.557 0.385 0.053
- Trong đó: r là hệ số tương quan. D là hệ số xác định: D = r2 n là độ lớn của mẫu r001 là hệ số tương quan lý thuyết ứng với p = 0.001 và n = 100 r05 = 0.196, r01 = 0.258, r001 = 0.324. Qua bảng 3.6 chúng tôi có nhận xét như sau: * Chiều cao đứng: + Hệ số tương quan giữa chiều cao đứng và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là 0.764 > r001 = (0.324), chứng tỏ hai chỉ số có mối tương quan chặt, ( p r001 = (0.324) chứng tỏ hai chỉ số có mối tương quan trung bình, (p r05 = 0.196 chứng tỏ BMI có mối tương quan yếu với thành tích nhảy cao. Hệ số xác định D = 0.053. + Hệ số xác định: D = 0.053 cho ta thấy chỉ số BMI có ảnh hưởng là 5.3% đến thành tích nhảy cao kiểu “ Bước qua” Như vậy trong các chỉ số hình thái thì: Chiều cao đứng có mức độ ảnh hưởng tốt đến thành tích nhảy cao. Như vậy, cơ thể có chiều cao tốt thì có khả năng đạt thành tích cao. Câng nặng có mức ảnh hưởng trung bình. Chỉ số BMI có mối tuơng quan yếu với thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua”.
- 3.3.2. Đánh giá mối tương quan giữa một số chỉ số TL với TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của HS nam lớp 9 trường THCS Thị Trấn Tân Hiệp. Bảng 3.7. Tương quan giữa Thể lực với TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của HS nam lớp 9: CHẠY BẬT DẺO CHẠY NẰM THÀNH 30 M CAO GẬP CON NGỬA TÍCH XPC THÂN THOI GẬP BỤNG NHẢY CAO CHẠY 30M r XPC D B ẬT r 0.636 CAO D 0.405 DẺO r 0.361 0.564 GẬP THÂN D 0.13 0.318 CHẠY r 0.346 0.089 0.021 CON THOI D 0.120 0.008 0.0004 NẰM NGỬA r 0.128 0.083 0.108 0.025 GẬP B ỤNG D 0.016 0.007 0.012 0.001 THÀNH TÍCH r 0.713 0.766 0.472 0.246 0.070 NHẢY CAO D 0.508 0.587 0.223 0.061 0.005 Trong đó: r là hệ số tương quan. D là hệ số xác định: D = r2 n là độ lớn của mẫu r001 là hệ số tương quan lý thuyết ứng với p = 0.001 và n = 100. r05 = 0.196, r01 = 0.258, r001= 0.324
- * Chạy 30m XPC: 0.713 + Hệ số tương quan giữa thành tích chạy 30m XPC và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” là > r001 = 0.324, nên hai chỉ số này có mối tương quan chặt, (p r001 (=0.324), nên hai chỉ số này có mối tương quan chặt, (p r05 ( = 0.196), nên hai chỉ số này có mối tương quan trung bình ( p r05 ( = 0 .196), nên hai chỉ số này có mối tương quan yếu, (p
- Như vậy tuơng quan giữa thành tích nhảy cao và 5 chỉ số thể lực thì : Chạy 30m XPC có mối tương quan chặt, tốc độ chạy đà nhanh hay chậm ảnh hưởng đến thành tích nhảy cao. Bật cao có mức độ ảnh hưởng mạnh. Thành tích bật cao phản ánh sức mạnh của nhóm cơ chân. Sức mạnh của nhóm cơ chân ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giậm nhảy, một giai đoạn quan trọng trong kỹ thuật nhảy cao. Dẻo gập có mức hưởng trung bình . Chỉ số chạy con thoi 4 x 10m ảnh hưởng yếu. Nằm ngửa gập bụng không ảnh hưởng 3.4 Lập thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. Để có cơ sở khoa học và thuận tiện cho việc theo dõi đánh giá trình độ thể lực và thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang, chúng tôi tiến hành lập thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang bằng công thức sau:X X i C = 5 + 2Z Z Trong đó: C : Điểm. x Xi: Thành tích kiểm tra. X: Giá trị trung bình của thành tích kiểm tra. Sx: Độ lệch chuẩn Bảng 3.8: Thang điểm đánh giá trình độ TL và TT nhảy cao kiểu “Bước qua” của HS nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp. ĐIỂM CT 1 CT 2 CT 3 CT 4 CT5 CT 6 CT 7 1 1.49 6.09 32.04 15.71 7.39 7.39 0.98 2 1.52 5.79 35.19 9.44 14.94 9.22 1.05 3 1.55 5.50 35.46 10.72 14.17 11.06 1.10 4 1.58 5.20 38.60 11.99 13.39 12.90 1.15 5 1.61 4.90 38.87 13.26 12.62 14.74 1.20 6 1.64 4.60 42.02 14.53 11.85 16.58 1.25 7 1.67 4.30 45.16 15.80 11.08 18.42 1.30 8 1.70 4.00 48.31 17.08 10.31 20.26 1.35 9 1.73 3.71 51.45 18.35 9.54 22.09 1.40 10 1.76 3.41 54.60 19.62 8.77 23.93 1.45
- Ghi chú : 1. CT1:Chiều cao đứng (m). 2. CT2: Chạy 30m XPC (s). 3. CT3: Bật cao (cm). 4. CT4: Dẻo gập (cm). 5. CT5: Chạy con thoi 4x10m (s). 6. CT6: Nằm ngửa gập bụng (lần). 7.CT7: Thành tích nhảy cao (m).
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ * Kết luận: Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép chúng tôi kết luận như sau: 1.Đánh giá được thực trạng một số chỉ số hình thái thể lực, thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của nam học sinh lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang so với người Việt Nam cùng độ tuổi: * Về hình thái: + Chỉ số chiều cao ngang bằng. + Cân nặng và BMI đều cao hơn. * Về thể lực: + Các chỉ số : Chạy 30m XPC, dẻo gập, chạy con thoi tốt hơn. + Chỉ số nằm ngửa gập bụng kém hơn. so với thể chất người Việt nam cùng độ tuổi 2. Bước đầu đánh giá được mối tương quan giữa một số chỉ số hình thái và thể lực với thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của Nam học sinh lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy trong 7 chỉ số: hình thái và thể lực chỉ có 3 chỉ số ảnh hưởng tốt (chiều cao, chạy 30 m XPC và bật cao tại chỗ), 2 chỉ số (cân nặng, dẽo gập thân) ảnh hưở ng trung bình, 1 chỉ số ảnh hưởng yếu (chạy con thoi), và 1 chỉ số không ảnh hưởng (nằm ngửa gập bụng) đến thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh nam lớp 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp. * Về hình thái : Chỉ số ảnh hưởng tốt là: + Chiều cao đứng: r = 0.746 Chỉ số ảnh hưởng trung bình là + Cân nặng: r = 0.62 Chỉ số ảnh hưởng yếu: + BMI: r = 0.23
- * Về thể lực: Chỉ số ảnh hưởng tốt là: + Chạy 30m XPC: r = 0.713. + Bật cao tại chỗ: r = 0.766. Chỉ số ảnh hưởng trung bình là: + Dẽo gập thân: r = 0.472. Chỉ số ảnh hưởng yếu là: + Chạy con thoi: r = 0.246. Chỉ số không ảnh hưởng là: + Nằm ngữa gập bụng: r = 0.07. 3. Đã lập được thang điểm đánh giá trình độ thể lực và hình thái của Nam học sinh 9 Trường THCS Thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, Tỉnh Kiên Giang theo thang điểm C * Khuyến nghị: Chúng tôi xin khuyến nghị đến BGH và Tổ TD một số vấn đề sau: 1. Khi tuyển chọn VĐV cho môn nhảy cao kiểu “Bước qua” cho các đội tuyển cần chú ý đến những yếu tố hình thái – thể lực đặc biệt là chiều cao đứng, bật cao tại chỗ, chạy 30m XPC. 2. Để nâng cao thành tích nhảy cao kiểu “Bước qua” của học sinh THCS trong giảng dạy và huấn luyện cần tăng cường các bài tập bổ trợ thể lực, trong đó đặc biệt chú ý đến các bài tập phát triển sức mạnh của chân. Trong tuyển chọn học sinh thi đấu môn nhảy cao cần dựa trên chiều cao đứng của học sinh vì đây là chỉ số ảnh hưởng mạnh đến thành tích nhảy nhảy cao kiểu “Bước qua”. 3. Trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu nam sinh lớp 9. Do đó để mở rộng vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trên các khách thể khác như: học sinh lớp 8, 7 và nữ sinh. 4. Cho phép áp dụng thang điểm để đánh giá trình độ thể lực và hình thái của học sinh nam các khối 9 của Trường THCS Tân Hiệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Đặc điểm hội chứng thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
73 p | 1484 | 159
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng tài liệu hướng dẫn công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn về công nghệ thuộc da cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam
212 p | 416 | 100
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Mối quan hệ giữa thông tin phi tài chính trên báo cáo thường niên và kết quả hoạt động theo kế toán, giá thị trường của các công ty niêm yết Việt Nam
92 p | 391 | 78
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý
14 p | 378 | 64
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu một số chủ trương, chính sách về phát triển giáo dục đào tạo vùng đồng bằng sông Cửu Long
94 p | 241 | 35
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu diễn biến khí hậu, thủy văn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 1993 - 2013 dưới tác động của biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
95 p | 217 | 35
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Nghiên cứu đối chiếu Lượng từ trong tiếng Trung và Loại từ trong tiếng Việt trong học phần Ngữ pháp học tiếng Trung Quốc
117 p | 63 | 23
-
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Văn học Trung Quốc thời kỳ mới (1976-1986)
180 p | 110 | 19
-
Đề tài: Nghiên cứu bộ thu phát SSB đổi tần trực tiếp trên FPGA
28 p | 121 | 18
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán độc lập
141 p | 38 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu ứng dụng Mobile Money của sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội
90 p | 35 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu lợi thế xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU
77 p | 54 | 13
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp điện máy trên địa bàn TP. Hà Nội
128 p | 19 | 12
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ trong hội thoại đàm phán tiếng Anh và tiếng Việt
82 p | 35 | 12
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Tìm ý tưởng mới cho tủ bếp trên trong hệ thống bếp nấu ăn gia đình
10 p | 114 | 12
-
Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Nghiên cứu khai thác chất béo từ hạt chôm chôm và ứng dụng thay thế một phần bơ ca cao trong sản xuất socola
89 p | 104 | 6
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Khối lượng tới hạn của sao Lùn trắng và sao Neutron
22 p | 84 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn