intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của một số nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay ở người trưởng thành

Chia sẻ: An Nhiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:44

128
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài gồm có 2 nội dung chính sau đây: Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay tại khoa Khám Chữa Bệnh Theo Yêu Cầu – Bệnh viện Bạch Mai năm 2012 – 2013; đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của một số nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay ng i tr ng thành: Nghiệm pháp Tinel, nghiệm pháp Phalen và nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của một số nghiệm pháp lâm sàng trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay ở người trưởng thành

ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hội chứng ống cổ tay là bệnh lý của dây thần kinh giữa bị chèn ép tại vùng ống<br /> cổ tay, đây là hội chứng hay gặp nhất trong các bệnh gây chèn ép dây thần kinh ngoại vi.<br /> Ở Hoa Kỳ tỷ lệ hiện mắc hàng năm của hội chứng ống cổ tay vào khoảng 5.000 /100.000<br /> người [11], ở Italia tỷ lệ m i mắc hàng năm là 329/ 100.000 người [27].<br /> Hậu quả của việc chèn ép dây thần kinh giữa là gây ra đau, tê , giảm hoặc<br /> mất cảm giác vùng da bàn tay thuộc chi phối của dây thần kinh này, nặng hơn có<br /> thể gây teo cơ, giảm chức năng và vận động bàn tay. Nếu được phát hiện s m và<br /> điều trị kịp thời bệnh có thể khỏi hoàn toàn, ngược lại nếu để muộn sẽ để lại tổn<br /> thương và di chứng kéo dài gây ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt và công việc,<br /> làm thiệt hại đáng kể cho bản thân và gia đình người bệnh cũng như cho xã hội.<br /> Theo thống kê ở Hoa Kỳ, năm 2005 có t i 16.440 người lao động phải nghỉ việc do<br /> mắc hội chứng ống cổ tay. Chỉ tính riêng chi phí điều trị và thiệt hại do bệnh lý này<br /> gây nên cho một người bệnh đã lên t i 30.000 đô la Mỹ [11].<br /> Chẩn đoán xác định hội chứng ống cổ tay chủ yếu dựa vào lâm sàng và<br /> thăm dò diện sinh lý thần kinh. Ở Việt nam gần đây sự phát triển của Y học và các<br /> kỹ thuật điện sinh lý thần kinh hiện đại đã giúp cho việc chẩn đoán hội chứng ống<br /> cổ tay được thuận lợi hơn trư c rất nhiều. Tuy nhiên không phải cơ sơ y tế nào,<br /> thậm chí cả những bệnh viện l n cấp thành phố và cấp tỉnh cũng được trang bị<br /> phòng thăm dò điện sinh lý thần kinh. Trong khi đó thì các triệu chứng cũng như<br /> những nghiệm pháp lâm sàng mặc dù rất đơn giản, dễ tiến hành mà không cần đến<br /> trang thiết bị hiện đại lại có một vai trò quan trọng trong việc định hư ng và chẩn<br /> đoán bệnh s m, qua đó giúp cho việc điều trị được nhanh chóng và hiệu quả hơn.<br /> Cho đến nay những nghiên cứu về các nghiệm pháp lâm sàng của hội chứng<br /> này vẫn còn rất hạn chế, vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “<br /> một số<br /> tr<br /> <br /> ệm p áp<br /> t<br /> <br /> m s<br /> <br /> tro<br /> <br /> ẩ đoá<br /> <br /> ộ<br /> <br /> ứ<br /> <br /> ứu<br /> ố<br /> <br /> á trị ủa<br /> <br /> ta<br /> <br /> nhằm góp phần nâng cao khả năng phát hiện và chẩn đoán s m<br /> <br /> bệnh lý này trong thực tế lâm sàng.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu :<br /> 1.<br /> <br /> Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân bị hội chứng ống cổ tay tại khoa<br /> Khám Chữa Bệnh Theo Yêu Cầu – Bệnh viện Bạch Mai năm 2012 – 2013.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của một số nghiệm pháp lâm sàng trong<br /> chẩn đoán hội chứng ống cổ tay<br /> <br /> ng<br /> <br /> i tr<br /> <br /> ng thành: Nghiệm pháp<br /> <br /> Tinel, nghiệm pháp Phalen và nghiệm pháp ấn vùng ống cổ tay.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thang Long University Library<br /> <br /> Chƣơng 1<br /> TỔNG QUAN<br /> <br /> 1.1 Đ i cƣơng về h i chứng ống c t<br /> - Hội chứng ống cổ tay được tác giả James Paget phát hiện vào năm<br /> 1854, bao gồm những triệu chứng của dây thần kinh giữa bị chèn ép khi đi qua<br /> đoạn ống cổ tay.<br /> <br /> ặc điểm về sinh lý bệnh của hội chứng này là có sự tăng áp<br /> <br /> lực trong ống cổ tay gây ra tổn thương và suy giảm chức năng của dây thần<br /> kinh giữa tại khu vực này[11].<br /> - Hội chứng ống cổ tay cấp tính ít gặp hơn, thường do chấn thương. Hội<br /> chứng ống cổ tay mạn tính chiếm chủ yếu, tiến triển t t v i các triệu chứng t nh<br /> đến nặng.<br /> - ệnh lý này hay gặp ở lứa tuổi trung niên, nữ nhiều hơn nam và nhất là ở<br /> những người làm việc liên quan đến s d ng cổ tay hoặc độ rung nhiều thì hay bị<br /> hơn [ 4 ],[9],[33], [37].<br /> - Có nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ liên quan đến hội chứng này<br /> như: chấn thương, đái tháo đường, suy giáp, viêm kh p, bệnh to đầu chi, khối u<br /> vùng ống cổ tay, nhiễm khuẩn, có thai, béo phì, bệnh thận .. nhưng hội chứng ống<br /> cổ tay vô căn không r căn nguyên vẫn chiếm đa số các trường hợp[11].<br /> 1.2. Dâ thần kinh giữ và cấu t o giải phẫu củ<br /> <br /> ống c t<br /> <br /> 1.2.1. Dây thần kinh giữa<br /> - Dây thần kinh giữa được tạo nên bởi bó bên ( bắt nguồn t rễ cổ C5 đến<br /> cổ C7) và bó giữa của đám rối thần kinh cánh tay ( bắt nguồn t rễ cổ C8 và rễ<br /> ngực D1). Dây giữa đi t hõm nách đến cánh tay, cẳng tay, chui qua ống cổ tay<br /> xuống chi phối cảm giác và vận động các cơ bàn tay.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Hình 1.1: Dây thần kinh giữa<br /> Dây thần kinh giữa không phân nhánh ở cánh tay nhưng có một số nhánh vào<br /> kh p khuỷu. Ở hố khuỷu tay trư c dây thần kinh này chạy sát v i động mạch cánh<br /> tay và đi xuống cẳng tay giữa hai đầu của cơ quay sấp trư c khi phân nhánh chi<br /> phối cho cơ quay sấp, cơ gấp cổ tay quay, cơ gấp các ngón nông và ở một số trường<br /> hợp chi phối cả cơ gan tay dài. Nhánh gian cốt trư c của dây giữa chi phối cơ gấp<br /> ngón cái dài, các cơ gấp ngón tay sâu của các ngón trỏ và ngón giữa, cơ sấp vuông.<br /> Trư c khi đi qua ống cổ tay dây thần kinh giữa tách ra nhánh cảm giác da bàn tay<br /> chạy dư i da và chi phối cảm giác vùng ô mô cái, nhánh này không bị ảnh hưởng<br /> trong hội chứng ống cổ tay nhưng lại dễ bị tổn thương khi phẫu thuật điều trị hội<br /> chứng này.<br /> - Ở bàn tay dây thần kinh giữa chia ra các nhánh vận động và cảm giác.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Thang Long University Library<br /> <br /> Về cảm giác, dây giữa chi phối vùng da của ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa và<br /> n a ngón nhẫn.Trong hội chứng ống cổ tay bệnh nhân thường có tổn thương cảm<br /> giác theo chi phối này.<br /> Về vận động ở bàn tay, dây thần kinh này chi phối các cơ giun thứ nhất và<br /> thứ hai, cơ đối ngón cái, cơ dạng ngắn ngón cái và cơ gấp ngón cái ngắn. Khi tổn<br /> thương có thể thấy các dấu hiệu khó dạng ngón cái kèm theo teo cơ ô mô cái.<br /> <br /> Hình 1.2: Dây thần kinh giữa và cấu tạo ống cổ tay<br /> 1.2.2. Cấu tạo ống cổ tay<br /> Ống cổ tay được cấu tạo bởi dây chằng ngang cổ tay phía bên trên và các<br /> xương cổ tay phía dư i hình 2). Dây chằng này bắt đầu t củ của xương thang và<br /> xương thuyền, chạy ngang cổ tay đến bám vào móc của xương đậu và xương móc.<br /> Dây chằng ngang ống cổ tay có chiều dài khoảng t 26 mm đến 34mm [36], là trần<br /> của ống cổ tay nhưng cũng đồng thời là sàn của ống<br /> <br /> uyon nằm ở phía tr của cổ<br /> <br /> tay có chứa động mạch tr và dây thần kinh tr .<br /> Trong ống cổ tay dây thần kinh giữa đi cùng v i chín gân cơ bao gồm bốn<br /> gân cơ gấp các ngón nông, bốn gân cơ gấp các ngón sâu và gân cơ gấp ngón cái dài,<br /> gân cơ này nằm phía sau ngoài dây giữa và sát v i thành phía bên xương quay của<br /> ống cổ tay[8][32][34]. Chính do cấu tạo giải phẫu được bao bọc xung quanh bởi các<br /> gân cơ, dây chằng và xương nên dây thần kinh giữa rất dễ bị tổn thương khi có<br /> những nguyên nhân làm tăng áp lực trong ống cổ tay.<br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2