intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013

Chia sẻ: An Nhiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

707
lượt xem
99
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013" gồm có những nội dung chính sau: Mô tả kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013, mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013

ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm ruột thừa (VRT) là một bệnh thƣờng gặp nhất trong các cấp cứu<br /> ngoại khoa về bụng. VRT có bệnh cảnh đa dạng, không có triệu chứng lâm<br /> sàng và cận lâm sàng đặc hiệu, do vậy việc chẩn đoán VRTcấp vẫn là một thử<br /> thách lớn đối với các bác sĩ. Ngày nay, dù đã có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện<br /> hiện đại nhƣ siêu âm các loại, chụp cắt lớp điện toán các loại, cộng hƣởng từ<br /> nhân… thế những việc chẩn đoán các trƣờng hợp VRTkhông có triệu chứng<br /> điển hình vẫn có thể bị bỏ sót và chúng ta vẫn còn gặp nhiều các dạng biến<br /> chứng của VRTkhông có triệu chứng điển hình vẫn có thể bị bỏ sót và chúng ta<br /> vẫn còn gặp nhiều các dạng biến chứng của VRTnhƣ viêm phúc mạc và áp xe<br /> rƣợt thừa.<br /> Phƣơng pháp điều trị hiệu quả nhất đối với VRTchính là phẫu thuật cắt<br /> bỏ ruột thừa. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa, hầu hết các bệnh nhân (BN)<br /> đều hồi phục. Nhƣng nếu trì hoãn, ruột thừa có thể vỡ, gây bệnh nặng và thậm<br /> chí có thể tử vong.<br /> Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa trong điều trị VRT ngày càng đƣợc sử<br /> dụng phổ biến và đã khẳng định có nhiều ƣu điểm hơn so với phƣơng pháp<br /> truyền thống.<br /> Đã có nhiều đề tài y học nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và kết quả<br /> điều trị phẫu thuật viêm ruột thừa, nhƣng có ít đề tài nghiên cứu về chăm sóc<br /> BN sau khi mổ. Do vậy, để góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn những BN mổ<br /> ruột thừa, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kết quả chăm sóc người bệnh<br /> sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013”<br /> với hai mục tiêu chính sau:<br /> 1. Mô tả kết quả chăm sóc ngƣời bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa<br /> tại bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013<br /> 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc ngƣời bệnh<br /> sau mổ nội soi ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2013.<br /> <br /> 1<br /> <br /> CHƢƠNG I -TỔNG QUAN<br /> 1.1. Sơ lƣợc giải phẫu và chức năng sinh lí của ruột thừa<br /> 1.1.1. Giải phẫu<br /> Ruột thừa là đoạn cuối của manh tràng, có hình chóp lộn ngƣợc, dài<br /> trung bình 8 - 10cm, lúc đầu nằm ở đáy manh tràng song do sjw phát triển<br /> không đồng đều của manh tràng làm cho ruột thừa xoay dần ra và lên trên để<br /> cuối cùng ruột thừa nằm ở hố chậu phải.<br /> Vị trí của ruột thừa so với manh tràng là không thay đổi, ruột thừa nằm ở<br /> hố chậu phải nhƣng đầu tự do của ruột thừa di động và có thể tìm thấy ở nhiều<br /> vị trí khác nhau nhƣ trong tiểu khung, sau manh tràng, sau hồi tràng. Ngoài ra,<br /> có một tỷ lệ bất thƣờng về vị trí của ruột thừa nhƣ: ruột thừa không nằm ở vị trí<br /> hố chậu pahir mà ở dƣới gan, giữa các quai ruột hoặc ở hố chậu trái trong<br /> trƣờng hợp ngƣợc phủ tạng.[1] [2]<br /> Điểm gặp nhau của 3 dải cơ dọc của manh tràng là chỗ nối manh tràng<br /> với ruột thừa, các góc hồi manh tràng khoảng 2 - 2,5cm. Có thể dựa vào chỗ<br /> hợp lại của 3 dải cơ dọc ở manh tràng để xác định gốc ruột thừa khi tiến hành<br /> phẫu thuật cắt ruột thừa. [2]<br /> <br /> Hình 1.1: Vị trí của ruột thừa<br /> <br /> 2<br /> Thang Long University Library<br /> <br /> 1.1.2. Sinh lý ruột thừa<br /> − Trƣớc đây cho rằng ruột thừa là một cơ quan vết tích không có chức<br /> năng, nhƣng các bằng chứng gần đây cho thấy ruột thừa là một cơ quan miễn<br /> dịch, nó tham gia vào sự chế tiết globulin miễn dịch nhƣ IgA.<br /> − Các tổ chức lympho ở lớp dƣới niêm mạc phát triển mạnh lúc 20 - 30<br /> tuổi, sau đó thoái triển dần, ngƣời trên 60 tuổi ruột thừa hầu nhƣ xơ teo, không<br /> thấy các hạch lympho và làm cho lòng ruột thừa nhỏ lại [1], [2].<br /> 1.2. Sơ lƣợc dịch tễ học viêm ruột thừa cấp<br /> Viêm ruột thừa đã đƣợc biết đến từ thế kỉ XVI và đến thế kỉ XĨ, Pitz R<br /> giáo sƣ giải phẫu bệnh ở Boston lần đầu tiên đã báo cáo về những vấn đề chung<br /> của viêm ruột thừa cấp và hậu quả của nó trƣớc hội nghị các thầy thuốc Mỹ,<br /> đồng thời đề nghị đặt tên cho bệnh này là viêm ruột thừa.<br /> Viêm ruột thừa cấp là nguyên nhân hay gặp nhất trong cấp cứu bụng<br /> ngoại khoa. Tại Pháp, tỷ lệ viêm ruột thừa từ 40 đến 60 trƣờng hợp /100.000<br /> dân. Tại Mỹ khoảng 1% các trƣờng hợp phẫu thuật là do viêm ruột thừa. Ở Việt<br /> Nam, theo Tôn Thất Bách và cộng sự, viêm ruột thừa chiếm 53,38% mổ cấp<br /> cứu do bệnh lý bụng tại Bệnh viện Việt Đức. Bệnh rất hiếm gặp ở trẻ em dƣới 3<br /> tuổi, tăng dần và hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, sau đó tỷ lệ gặp giảm dần<br /> theo tuổi nhƣng không hiếm gặp ở ngƣời già. Tỷ lệ nam/nữ ở ngƣời trẻ là 2/3,<br /> sau đó giảm dần và ở ngƣời già tỷ lệ này là 1/1.<br /> Theo nhiều thống kê, tỷ lệ viêm ruột thừa cấp đã giảm trong những năm<br /> gần đây và tỷ lệ tử vong thấp. Nghiên cứu trên 1.000 trƣờng hợp viêm ruột cấp<br /> tại bệnh viện Royal Peeth - Australia tỉ lệ tử vong là 0,1%. ở Bulgari (1996)<br /> nghiên cứu trong 10 năm, tỷ lệ tử vong do viêm ruột thừa là 0,29%. Việt Nam<br /> tuy chƣa có thống kê đầy đủ nhƣng theo một thống kê trong 5 năm (1974 1978) tại bệnh viện Việt Đức, viêm ruột thừa cấp chiếm trung bình 35,7% trong<br /> tổng số cấp cứu ngoại khoa. Tại khoa ngoại bệnh viện Bạch Mai (1998), viêm<br /> ruột thừa cấp chiếm 52% cấp cứu bụng nói chung. Viêm ruột thừa cấp gặp ở<br /> mọi lứa tuổi nhƣng nhiều nhất ở tuổi từ 11 - 40, ít gặp ở trẻ nhỏ dƣới 2 tuổi và<br /> ngƣời già trên 65 tuổi [7].<br /> 3<br /> <br /> 1.3. Nguyên nhân hình thành viêm ruột thừa cấp<br /> VRT cấp thƣờng do ba nguyên nhân: lòng ruột thừa bị tắc, nhiễm trùng<br /> và tắc nghẽn mạch máu.<br /> Tắc lòng ruột thừa do một số nguyên nhân<br /> − Do tế bào niêm mạc ruột thừa bong ra nút lại, hoặc do sỏi phân lọt vào<br /> lòng ruột thừa, do giun chui vào, do dây chằng đè gập gốc ruột thừa, hoặc do<br /> phì đại quá mức của các nang lympho.<br /> − Co thắt ở gốc hoặc đáy ruột thừa.<br /> − Ruột thừa bị gấp do dính hoặc do dây chằng.<br /> Nhiễm trùng ruột thừa<br /> − Sau khi bị tắc, vi khuẩn trong lòng ruột thừa phát triển gây viêm.<br /> − Nhiễm khuẩn ruột thừa do nhiễm trùng huyết, xuất phát từ các ổ nhiễm<br /> trùng ở nơi khác nhƣ: phổi, tai, mũi, họng… tuy vậy nguyên nhân này thƣờng<br /> hiếm gặp.<br /> Tắc nghẽn mạch máu ruột thừa<br /> − Tắc lòng ruột thừa làm áp lực lòng ruột thừa tăng lên gây tắc nghẽn các<br /> mạch máu nhỏ tới nuôi dƣỡng thành ruột thừa gây rối loạn tuần hoàn.<br /> − Nhiễm trùng: do độc tố của vi khuẩn Gram âm, gây tắc mạch hoặc có thể<br /> tắc mạch tiên phát là nguyên nhân của viêm ruột thừa. [3] [5] [6]<br /> 1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp<br /> 1.4.1. Đặc điểm lâm sàng<br /> − Triệu chứng toàn thân<br /> BN thƣờng sốt nhẹ khoảng 37,5-38oC, mạch 90-100 lần/phút. Nếu sốt<br /> cao 39-40oC thƣờng là VRT đã có biến chứng nhƣ viêm phúc mạc hay áp xe<br /> ruột thừa.<br /> − Triệu chứng cơ năng<br /> − Đau bụng: là triệu chứng khiến BN phải nhập viện, lúc đầu đau ở vùng<br /> quanh rốn hoặc hố chậu phải, rồi sau vài giờ khu trú ở hố chậu phải hay lan<br /> khắp bụng. Đau âm ỉ thỉnh thoảng trội lên. Đau không thành cơn lúc đầu đau ít<br /> sau đó đau tăng lên [ ]. VRT do sỏi phân, do giun chui vào ruột thừa đau nhiều<br /> 4<br /> Thang Long University Library<br /> <br /> hơn nhƣng sốt nhẹ hoặc không sốt. Thƣờng dễ nhầm chẩn đoán với cơn đau<br /> quặn thận, u nang buồng trứng phải xoắn hoặc viêm mủ vòi trứng [ 2].<br /> − Nôn hay buồn nôn: thƣờng xuất hiện sau đau bụng vài giờ, tuy nhiên có<br /> BN bị VRT không nôn [1],[2].<br /> − Các biểu hiện khác:<br /> + Có khi BN không trung tiện, đại tiện, bụng chƣớng hơi.<br /> + Đôi khi ỉa chảy kèm nôn dễ nhầm với rối loạn tiêu hóa do ngộ độc thức ăn<br /> hay viêm ruột.<br /> + Triệu chứng tiết niệu khi ruột thừa nằm ở tiểu khung sát bàng quang [2 ],<br /> [5].<br /> − Triệu chứng thực thể<br /> − Điểm đau: tùy thuộc vị trí ruột thừa mà điểm đau có thể ở hố chậu phải,<br /> trên mào chậu, dƣới gan, cạnh rốn, hố chậu trái, hạ vị…thông thƣờng là điểm<br /> Mac Burney [5 ].<br /> − Phản ứng thành bụng: đó là phản xạ co cơ thành bụng gây nên do bác sĩ<br /> ấn sâu vào thành bụng. Vùng đau và phản ứng thành bụng lan rộng thì nhiễm<br /> trùng càng nặng. Trong trƣờng hợp nghi ngờ phải khám và theo dõi nhiều lần<br /> để so sánh.<br /> − Co cứng thành bụng: nhìn thấy thành bụng kém di động, các thớ cơ nổi<br /> lên rõ. Khi sờ nắn cảm giác thành bụng nhƣ một vật cứng, BN có cảm giác rất<br /> đau.<br /> − Phản ứng dội (dấu hiệu Blumberg): phúc mạc khi bị kích thích bằng biểu<br /> hiện phản ứng dội dƣơng tính. Khi tình trạng viêm phúc mạc đã rõ thì không<br /> nên làm phản ứng dội vì BN rất đau. Ngoài ra còn có dấu hiệu Rovsing, dấu cơ<br /> thắt lƣng, dấu cơ bịt.<br /> − Thăm trực tràng: đối với trẻ nhỏ phải dùng ngón tay út, mục đích tìm<br /> điểm đau ở túi cùng Douglas hoặc túi cùng bên phải. Nhƣng đối với trẻ nhỏ dấu<br /> hiệu này ít có giá trị và thƣờng VRT đã muộn.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2