ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh động mạch vành là một trong những bệnh tim mạch phổ biến nhất<br />
ở các nƣớc phát triển và cũng đang trở nên một vấn đề cấp bách ở những nƣớc<br />
đang phát triển trong đó có Việt Nam. Chẩn đoán sớm bệnh ĐMV để có biện<br />
pháp dự phòng, điều trị thích hợp, kịp thời là vô cùng quan trọng. Chụp động<br />
mạch vành là một phƣơng pháp đƣợc coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán.<br />
Tuy nhiên, đây là thủ thuật xâm nhập có nguy cơ tai biến, đắt tiền và nên đƣợc<br />
chỉ định chặt chẽ sau khi chẩn đoán phân tầng nguy cơ bệnh ĐMV. Do vậy,<br />
trong nhiều trƣờng hợp, các phƣơng pháp chẩn đoán không chảy máu nhƣ điện<br />
tim, siêu âm, xạ hình tƣới máu cơ tim... cần đƣợc tiến hành trƣớc khi quyết định<br />
chụp ĐMV[1].<br />
Xạ hình tƣới máu cơ tim (XHTMCT) là phƣơng pháp chẩn đoán không<br />
chảy máu có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh ĐMV, đồng thời nó còn có vai trò<br />
tiên lƣợng và hƣớng dẫn chọn lựa phƣơng pháp điều trị thích hợp. Nghiệm pháp<br />
gắng sức thể lực đóng vai trò rất quan trọng trong quy trình chụp XHTMCT.<br />
Nghiệm pháp gắng sức thể lực bằng xe đạp lực kế hoặc thảm lăn đƣợc sử dụng<br />
tƣơng đối rộng rãi. Tuy nhiên, không phải bệnh nhân (BN) nào đều có thể vận<br />
động hoặc gắng sức đạt tới ngƣỡng cần thiết do có bệnh mạch ngoại vi, di chứng<br />
tai biến mạch máu não hoặc bệnh lý xƣơng khớp hoặc BN không có khả năng<br />
vận động thể lực . Các thống kê trên thế giới cho thấy khoảng 30- 40 % BN đƣợc<br />
chỉ định chụp XHTMCT mà không có khả năng gắng sức thể lực hoặc không có<br />
chỉ định gắng sức thể lực. Gắng sức bằng thuốc (pharmacologic stress) là một<br />
giải pháp thay thế có ý nghĩa quan trọng trong quy trình chụp XHTMCT đối với<br />
những BN này. Các thuốc đƣợc sử dụng trong nghiệm pháp gắng sức bằng thuốc<br />
gồm nhóm thuốc giãn mạch vành nhƣ Dipyridamole, Adenosine và nhóm thuốc<br />
tăng sức co bóp cơ tim nhƣ Dobutamine, Arbutamine. Hiện nay, Dipyridamole<br />
đƣợc sử dụng rộng rãi trong qui trình chụp XHTMCT trên thế giới vì thủ thuật<br />
tiến hành tƣơng đối đơn giản, thuận tiện, tính an toàn cao, ít tác dụng phụ và có<br />
thể xử lý các tác dụng phụ bằng tiêm tĩnh mạch dẫn xuất Xanthine<br />
(Aminophylline, Theophylline) là chất đối kháng với Dipyridamole [1].<br />
Tại các nƣớc phát triển trên thế giới và các nƣớc trong khu vực nhƣ Thái lan,<br />
Singapore, Philipine ... kỹ thuật XHTMCT đƣợc sử dụng khá phổ biến từ nhiều<br />
6<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
năm nay. Ở Việt Nam, XHTMCT đƣợc đƣa vào sử dụng từ năm 1997. Phƣơng<br />
pháp Gated SPECT XHTMCT với Tc99m- sestamibi (MIBI) kết hợp với sử dụng<br />
Dipyridamole đã đƣợc ứng dụng đầu tiên ở tại Bệnh viện TƢQĐ 108 và Chợ<br />
Rẫy từ năm 2000. Kíp thực hiện gắng sức sử dụng dipyridamole gồm 1 bác sĩ và<br />
một điều dƣỡng, trong đó điều dƣỡng có nhiệm vụ dặn dò chuẩn bị bệnh nhân,<br />
theo dõi bệnh nhân trong thời gian gắng sức. Những biến đổi huyết động, biểu<br />
hiện lâm sàng khi gắng sức rất quan trọng để giúp bác sĩ ra quyết định kịp thời<br />
xử lý nhanh chóng các tình huống. Điều dƣỡng viên gắng sức cần nắm đƣợc các<br />
biến đổi huyết áp, tần số tim, biểu hiện lâm sàng, các biểu hiện tác dụng phụ của<br />
Dipyridamole, để dặn dò bệnh nhân, kịp thời báo bác sĩ và thực hiện nhanh các<br />
biện pháp xử lý nếu cần. Chính vì vậy, cần có nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về<br />
các biến đổi lâm sàng, biến đổi huyết áp, tần số tim trong quy trình gắng sức<br />
bằng Dipyridamole trong XHTMCT chẩn đoán bệnh ĐMV và chúng tôi tiến<br />
hành đề tài này nhằm mục tiêu nhƣ sau:<br />
1. Đánh giá biến đổi tần số tim, huyết áp ở bệnh nhân sử dụng<br />
dipyridamole trong qui trình chụp xạ hình tưới máu cơ tim<br />
2. Nghiên cứu biểu hiện tác dụng không mong muốn của dipyridamole<br />
trong gắng sức.<br />
<br />
7<br />
<br />
CHƢƠNG 1<br />
TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br />
<br />
1. BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH VÀ PHƢƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN<br />
<br />
Bệnh ĐMV có rất nhiều nguyên nhân nhƣng tất cả đều có chung cơ chế bệnh<br />
sinh là sự mất cân bằng giữa cung và cầu oxy của cơ tim [ 1]. Các nguyên<br />
nhân chính của bệnh ĐMV bao gồm:<br />
-Vữa xơ ĐMV: trên 90% các trƣờng hợp do hẹp đáng kể (hẹp trên 50%<br />
đƣờng kính) lòng động mạch của một hay nhiều thân ĐMV.<br />
-Co thắt ĐMV (coronary vasospasm)<br />
-Cầu cơ (myocardial bridging)<br />
-Một số nguyên nhân hiếm gặp: viêm ĐMV do giang mai, do virus, ...<br />
Các dị dạng bẩm sinh của ĐMV<br />
Sự hiểu biết về cơ chế bệnh sinh và những phƣơng pháp chẩn đoán hiện đại<br />
đã giúp điều trị bệnh động mạch vành đã đạt đƣợc những thành tựu nổi bật.<br />
Căn cứ vào nhiều yếu tố, bác sĩ tim mạch quyết định điều trị bảo tồn hay điều<br />
trị can thiệp xâm nhập. Hai biện pháp điều trị can thiệp xâm nhập bệnh động<br />
mạch vành là can thiệp động mạch vành qua da và phẫu thuật bắc cầu nối chủ<br />
vành.<br />
Để chẩn đoán bệnh ĐMV, ngƣời ta thƣờng căn cứ vào :<br />
Khả năng mắc bệnh mạch vành theo tuổi, giới và triệu chứng. Các yếu<br />
tố nguy cơ của bệnh ĐMV (tiền sử gia đình, đái tháo đƣờng ...)<br />
Các biểu hiện lâm sàng (cơn đau thắt ngực, tiền sử nhồi máu cơ tim...)<br />
và các xét nghiệm máu (SGOT, SGPT, CK, CK-MB, LDH...)<br />
-<br />
<br />
Điện tim khi nghỉ, trong cơn đau ngực, holter và điện tim gắng sức.<br />
<br />
-<br />
<br />
Siêu âm tim thƣờng, siêu âm gắng sức (gắng sức thể lực, bằng thuốc)<br />
<br />
-<br />
<br />
Xạ hình tƣới máu cơ tim (sử dụng gắng sức thể lực hoặc bằng thuốc)<br />
<br />
-<br />
<br />
Chụp ĐMV chọn lọc.<br />
8<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />
2. CHỤP XẠ HÌNH TƢỚI MÁU CƠ TIM<br />
Chụp XHTMCT là phƣơng pháp không chảy máu chẩn đoán bệnh ĐMV<br />
với độ nhạy cao, độ đặc hiệu cao, đồng thời cung cấp những thông tin về tiên<br />
lƣợng, chức năng cũng nhƣ các bất thƣờng vận động toàn bộ hoặc khu trú của<br />
thành thất trái và khả năng sống của cơ tim ở BN nhồi máu cơ tim.<br />
<br />
2.1.Nguyên lý của phƣơng pháp chụp xạ hình tƣới máu cơ tim<br />
Cơ sở sinh - bệnh lý động mạch vành liên quan đến phương pháp chụp xạ<br />
hình tưới máu cơ tim sử dụng thuốc giãn mạch<br />
Trong điều kiện bình thƣờng, mức tiêu thụ oxy của cơ tim đƣợc quyết định<br />
bởi chính lƣu lƣợng ĐMV. Với mức tiêu thụ oxy hằng định, các chất trung gian<br />
hóa học tự động điều hòa tuần hoàn vành bằng cách thay đổi đƣờng kính lòng<br />
mạch để duy trì hằng định lƣu lƣợng máu dù áp lực tƣới máu thay đổi khá rộng.<br />
Khi ĐMV bị hẹp do xơ vữa, áp lực tƣới máu qua chỗ hẹp giảm. Cơ chế tự điều<br />
hòa hoạt động để bù đắp bằng cách giảm trở kháng đoạn xa mạch vành để duy trì<br />
lƣu lƣợng.<br />
Các thuốc giãn mạch nhƣ dipyridamole hoặc adenosine không gây tăng<br />
công tim, không gây tăng tiêu thụ oxy, do vậy không gây thiếu máu cơ tim. Các<br />
thuốc này tác động gây giãn ĐMV, nhƣng các nhánh ĐMV hẹp giãn ít hoặc<br />
không giãn. Chính vì vậy, thuốc có tác dụng gây tăng lƣu lƣợng tƣới máu khu<br />
vực của ĐMV bị hẹp chi phối ít hơn khu vực tƣới máu của ĐMV bình thƣờng.<br />
Lƣu lƣợng vành tối đa bắt đầu suy giảm khi mức hẹp lòng động mạch<br />
khoảng 50%. Nếu mức hẹp lòng ĐMV từ 90% trở lên, khả năng tăng lƣu lƣợng<br />
vành ở đoạn xa ĐMV hoàn toàn không đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu oxy tăng,<br />
thậm chí cả khi nghỉ. Các chất phóng xạ đánh dấu (nhƣ Thallium-201 hoặc<br />
Tc99m-MIBI) khi đƣợc tiêm sẽ phân phối và bắt giữ vào tế bào cơ tim có tỉ lệ<br />
phục thuộc vào dòng tƣới máu ĐMV. Dòng tƣới máu các vùng cơ tim khác nhau<br />
dẫn tới độ tập trung các chất đánh dấu tại các vùng cơ tim khác nhau thể hiện bởi<br />
các khuyết xạ tƣới máu (perfusion defect).<br />
Nguyên lý tạo ảnh xạ hình tưới máu cơ tim:<br />
Nguyên tắc cơ bản tạo ảnh của phƣơng pháp này là hiển thị dƣới dạng<br />
hình ảnh các tín hiệu bức xạ photon phát ra do quá trình phân rã các chất đánh<br />
dấu có hoạt tính phóng xạ bằng một gamma camera.<br />
<br />
9<br />
<br />
2.2.Quy trình thu nhận xạ hình tƣới máu cơ tim Gated SPECT<br />
Theo hƣớng dẫn thực hành tim mạch hạt nhân (2003) của Hội y học hạt<br />
nhân Hoa Kỳ (ASNM), có các quy trình thu nhận XHTMCT sau Quy trình ghi<br />
nhận XHTMCT đƣợc thực hiện ở pha nghỉ và pha gắng sức. Các nghiệm pháp<br />
gắng sức đƣợc sử dụng trong quy trình chụp XHTMCT gồm:<br />
Gắng sức thể lực (exercise stress):<br />
Sử dụng xe đạp lực kế (egometer bicycle) hoặc thảm lăn (treadmill) theo qui<br />
trình gắng sức . BN đƣợc theo dõi điện tim 12 đạo trình, huyết áp và theo dõi các<br />
biểu hiện lâm sàng. Ƣu điểm của nghiệm pháp gắng sức thể lực là phƣơng pháp<br />
dễ thực hiện, an toàn, gắng sức của BN mang tính sinh lý, khi đạt đƣợc tần số<br />
tim dự tính hình ảnh xạ hình tới máu cơ tim thực sự có giá trị. Nhƣợc điểm của<br />
nghiệm pháp gắng sức thể lực là khoảng hơn 30 % BN không có chỉ định gắng<br />
sức hoặc không có khả năng gắng sức đạt tần số tim dự tính. Khi gắng sức thể<br />
lực không đạt tần số tim dự tính, chƣa đủ khác biệt về tƣới máu giữa các vùng cơ<br />
tim và khó có sự khác biệt giữa hình ảnh xạ hình tới máu cơ tim pha gắng sức và<br />
pha nghỉ.<br />
Gắng sức dược học hay gắng sức bằng thuốc (pharmacologicạl stress):<br />
Gắng sức bằng thuốc là nghiệm pháp thay thế khi BN không có chỉ định gắng<br />
sức thể lực hoặc khả năng gắng sửc thể lực không đạt tần số tim dự kiến. Có hai<br />
nhóm thuốc đƣợc sử dụng trong gắng sức bằng thuốc:<br />
- Nhóm thuốc giãn mạch (vasodilator drug): bao gồm adenosin,<br />
dipyridamole. Các thuốc này vào các thụ cảm thể của adenosin gây tác dụng giãn<br />
mạch vành, thuốc đƣợc tiêm với liều lƣợng và thời gian theo quy trình gắng sức<br />
bằng thuốc. Trong quá trình sử dụng thuốc, BN đƣợc theo dõi điện tim, huyết áp<br />
và các biểu hiện lâm sàng. Dƣợc chất phóng xạ đƣợc tiêm tĩnh mạch vào thời<br />
điểm mà thuốc giãn mạch có tác dụng giãn ĐMV tối đa. Để giảm tác dụng phụ<br />
của thuốc giãn mạch và tăng cao hiệu suất giãn mạch vành, có thể cho BN gắng<br />
sức thể lực ở mức nhẹ sau quy trình gắng sức bằng nhóm thuốc giãn mạch.<br />
- Nhóm thuốc tăng co bóp cơ tim (inotropic drug): bao gồm Dobutamin,<br />
Arbutamin ... có tác dụng kích thích các thụ thể β1 và β2 với liều gây tăng tần số<br />
tim, tăng huyết áp và tăng công cơ tim trong một thời gian nhất định theo quy<br />
trình gắng sức bằng thuốc. BN đƣợc theo dõi điện tim, huyết áp và các biểu hiện<br />
lâm sàng. Dƣợc chất phóng xạ đƣợc tiêm tĩnh mạch vào thời điểm mà thuốc<br />
nhóm inotropic có tác dụng cao nhất. Để tăng hiệu quả gắng sức bằng thuốc<br />
inotropic, ngƣời ta còn sử dụng kết hợp dobutamin và atropin.<br />
10<br />
<br />
Thang Long University Library<br />
<br />