Đề tài tốt nghiệp: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
lượt xem 12
download
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài tốt nghiệp: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
- Luận văn: Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương
- Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dương LỜI NÓI ĐẦU Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hóa. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp, nhng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghi ệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh: kinh doanh cái gì ? kinh doanh nh thế nào? Do đó việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dơng, với những kiến thức đã tích lũy đợc cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
- sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng " để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản chuyên đề bao gồm 3 chơng: Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại. Chơng II: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng. Chơng III: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Thái Dơng. Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó. CHƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- - Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh. - Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động theo thời gian. - Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và quan điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh. Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đa ra khái niệm ngắn gọn nh sau: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. 2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu quả kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi
- phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả cao hơn. 3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với t cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghi ệp. Để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối u nguồn lực sẵn có. Nhng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thớc đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trờng. Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghi ệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải
- không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghi ệp đợc xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghi ệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lợng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lợng hàng hóa, chất lợng, mẫu mã không ngừng đợc cải thiện nâng cao.... Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghi ệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghi ệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
- II. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp của doanh nghiệp Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp, bao gồm: - Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí của doanh nghiệp Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp Sức sản xuất Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghi ệp vốn của doanh nghiệp Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Vì vậy, nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh. - Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghi ệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của doanh nghiệp Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh nghiệp doanh của doanh nghiệp Tổng vốn kinh doanh trong
- kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một đồng vốn tạo ra đợc bao nhiêu doanh lợi. Nó phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghi ệp Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghi ệp Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí. 2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản 2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động - Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị kinh doanh. - Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lơng của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp trên 1 đồng chi phí tiền lơng của Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ doanh nghiệp của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu. - Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghi ệp Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính Tổng số lao động bình cho một lao động của doanh nghiệp quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- - Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp Tổng số lao động đợc sử dụng của doanh nghiệp Hệ số sử dụng lao động = của doanh nghiệp Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp. 2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghi ệp Tổng thời gian lao động thực tế của doanh nghiệp Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghi ệp Tổng thời gian lao động định mức của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn cố định của doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị của doanh nghiệp Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp Sức sinh lợi vốn cố định của doanh nghiệp Vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp - Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng thời Thời gian làm việc thực tế của gian làm việc của máy móc doanh nghiệp
- Thời gian làm việc theo kế thiết bị của doanh nghiệp hoạch của doanh nghiệp - Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định đợc huy động của doanh nghiệp Hệ số sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp 2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động của doanh nghiệp - Sức sản xuất vốn lu động của doanh nghiệp Tổng giá trị tài sản cố định đợc đổi mới của doanh nghi ệp Hệ số đổi mới tài sản cố định của doanh nghiệp Tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. - Hệ số đảm nhiệm vốn lu động của doanh nghiệp Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp Sức sản xuất vốn lu động của doanh nghiệp Vốn lu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để tạo ra một đồng doanh thu. - Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả và ngợc lại. - Thời gian một vòng quay của doanh nghi ệp Vốn lu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Hệ số đảm nhiệm vốn lu động của doanh nghiệp Doanh thu thuần của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại. III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP ẢNH HỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH 1. Đặc điểm về sản phẩm Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trớc hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty sản xuất ra sẽ cung cấp cho các
- các thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài. Tùy theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện. Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy trình công nghệ đợc thể hiện ở bảng 1.1 Bảng 1.1. Quy trình công nghệ để sản xuất 1 sản phẩm Doanh thu thuần của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp Vốn lu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp Thời gian kỳ phân tích của doanh nghiệp Thời gian một vòng quay của doanh nghiệp Số vòng quay vốn lu động của doanh nghiệp Các khâu liên quan và máy móc sử dụng 1. Thiết kế mẫu mã. 2. Máy ca vòng. 3. Máy ca mâm. 4. Máy tiện. 5. Máy bào. Sản phẩm A 6. Máy khoan. 7. Máy đánh bóng. 8. Máy khảm, chạm. 9. Máy sơn. 10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm h hỏng). 11. Nhập kho thành phẩm. Nguồn: Phòng kỹ thuật Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó đợc phân chia theo từng cấp tùy theo yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lợng cao hay thấp). Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm nhập ngoại có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lợng của sản phẩm cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nớc, làm cho nhu cầu về hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp cũng đợc đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghi ệp sản xuất mặt hàng lâm sản nh công
- ty TNHH Thái Dơng thờng xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy móc mới cũng nh thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi với chất lợng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận rất cao nên nó ảnh hởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Một đặc điểm nữa về sản phẩm là đợc sản xuất theo nhu cầu thị trờng và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhng cũng chính đặc điểm này làm cho doanh nghiệp không chủ động đợc nhiều trong việc sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng nh tiết kiệm đợc nguyên vật liệu. 2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công ty, doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn trong quá trình đầu t máy móc thiết bị, cũng nh nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của dây chuyền sản xuất cũng nh tiếp cận với những công nghệ mới để nâng cao chất lợng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công ty TNHH Thái Dơng có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đợc thể hiện ở bảng 1.2 Bảng 1. 2. Thống kê hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Đơn vị: 1000đ Các chỉ tiêu Giá trị còn lại Nguyên giá Hệ thống văn phòng làm 750.000 550.000 việc Hệ thống xởng sản xuất 1.200.000 850.000 Hệ thống kho bãi Phơng tiện vận tải 1.500.000 1.000.000 Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000 Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của doanh nghiệp: Công Các loại máy Số Nă m s ử Quốc gia suất móc thiết bị lợng dụng cung cấp (kw/h) 7 2 1998 Sigapore Máy thiết kế (máy vi tính)
- Việt Nam Máy ca vòng 4 95 1996 Máy ca mâm 9 70 1986 Nga Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc Đài Loan M á y bà o 20 45 1998 Máy đánh bóng Đài Loan 15 40 1996 chạm, M áy 28 35 1991 Trung khảm Quốc Máy sơn Nhật 12 35 1991 Đài Loan Máy khoan 16 45 1996 Nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005 Ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống đã khấu hao và các hệ thống đầu t mới cha có nhiều. Điều này đã gây nhiều bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hởng đến việc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp xếp giữa các phòng ban cha tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo ra đợc một bầu không khí, một môi trờng làm việc thoải mái khuyến khích ngời lao động làm việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xởng đã xuống cấp rất nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động và an toàn lao động, ngời lao động cha yên tâm thoải mái làm việc và không đảm bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn về cơ sở hạ tầng nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Phơng tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lợng hạn chế đôi khi cha đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây ảnh hởng trì trệ, không kịp thời và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ảnh hởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng nh hiện nay của công ty ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty. Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc mới đầu t gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển một cách nhanh chóng của
- ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu quả trong quá trình sản xuất cha đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra sản phẩm kém chất lợng, năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. Đặc điểm về lao động Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu nh đảm bảo đợc số lợng, chất lợng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, nhng do tính chất công việc của công ty là ít ổn định, có thời gian khối lợng công việc nhiều và ngợc lại nên trong mấy năm qua công ty không chú trọng phát triển số lợng lao động mà chỉ quan tâm đến việc nâng cao chất lợng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản xuất kinh doanh. Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật đợc đào tạo cơ bản từ các trờng và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ phận trong phân xởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng nh phù hợp với trình độ chuyên môn của từng ngời. Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong doanh nghiệp đợc thể hiện ở bảng 1. 3 Bảng 1. 3. Cơ cấu lao động theo chức năng của doanh nghiệp Chỉ tiêu Số lợng Tỉ trọng 1. Lao động gián tiếp: 21 21% - Quản lý 9 9% - Ký thuật 12 12% 2. Lao động trực tiếp: 79 79% - Phân xởng sản xuất 60 60% - Kho bãi 10 10% - Phân xởng KCS 9 9% Tổng 100 ngời 100% Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005 Nhìn vào bảng 1.3, ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty, lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã đợc tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban giám đốc chú trọng đến chất lợng lao
- động hơn là số lợng lao động. Công ty cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trởng. Vì vậy, cũng hạn chế tối đa đợc sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty. Cơ cấu trong lao động các phân xởng cũng đợc sắp xếp một cách hợp lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã... đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự nh vậy công ty đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bảng 1. 4. Cơ cấu lao động theo trình độ của doanh nghiệp Đại và C Chỉ tiêu lao Trung Công sau ao động cấp nhân kỹ thuật đại học đẳng Cán bộ quản lý 7 0 2 0 Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0 Công nhân bậc 0 0 0 12 6-7 Công nhân bậc 0 0 0 38 4-5 Công nhân bậc 0 0 0 29 2-3 Tổng số 15 0 6 79 Tỷ trọng 15% 6% 79% Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005 Số lợng lao động quản lý là 9 ngời, trong đó có 7 ngời có trình độ đại học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu đợc đào tạo từ các làng nghề có uy tín cao. Nh vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhng lại có tỷ trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của công ty vẫn đợc tổ chức một cách khoa học và hiệu quả. Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhng đó cha phải là số lợng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty. Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xởng phụ trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty có số lợng công nhân kỹ thuật bậc cao tơng đối lớn, đó là những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao
- động. Nhng mặt khác số công nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật của công ty nhng nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều ngời trong số họ sức khỏe đã giảm đi làm ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải chuẩn bị tuyển ngời và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trớc. 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc. Vì vậy, nguyên vật liệu có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về lâm sản. Nh chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày càng ít đi, nhiều khu rừng ở nớc ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu đợc nhập khẩu từ các nớc nh: Lào, Campuchia, Inđônêxia.... Vì thế, doanh nghiệp phải lên một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất lợng, số lợng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng nh quá trình sản xuất. Chú trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu sản xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách đùng thời hạn....Do đó công ty phải làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5. Đặc điểm về thị trờng 5.1. Về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh doanh Đối với thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho công ty nh các công ty khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nớc nh Lào, Campuchia, Inđônêxia... đều là những thị trờng đầu vào. Đặc điểm này có ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh sau: - Ảnh hởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên cứu thị trờng đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với nhau nên giá thành có thể đợc giảm. - Ảnh hởng tiêu cực: chủng loại, chất lợng sản phẩm, số lợng bị hạn chế. Đối với thị trờng cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với các thị trờng và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có bán đợc sản phẩm của mình trên thị trờng hay không phụ thuộc rất nhiều những yếu tố nh giá nguyên vật liệu,
- việc nhập nguyên vật liệu khó khăn nh vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị trờng, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp đồng và kiểm tra từng lô hàng trớc khi nhập hàng. 5.2. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm Đối với thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tờng bớc chiếm đợc đa số thị phần ở khu vực mi ền trung nhất là các sản phẩm nội thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh mi ền trung và đã tạo đợc uy tín, chiếm đợc lòng tin của khách hàng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp mình. Nhng do ngời tiêu dùng Việt Nam nói chung và mi ền trung nói riêng cha thật sự có những cái nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lợng hàng hoá trong nớc cho nên ảnh hởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế biến mặt hàng lâm sản, Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% mi ền trung nhng ở thị trờng này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn cha thông thoáng trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của ngời tiêu dùng trong khi đó công ty vẫn cha xâm nhập đợc thị trờng miền bắc và mi ền nam nhiều, là thị trờng có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản xuất... vì ở thị trờng này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lợng và công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong việc mở rộng thị trờng, ảnh hởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. CHƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƠNG I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƠNG 1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/ 1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh Nghệ An cấp. Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập với nguồn vốn của: Ông Thái Lơng Trí
- - Giám đốc Công ty, Bà Lê Thị Quyên - Phó giám đốc, Ông Nguyễn Văn Uyên - Kế toán trởng. Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã đăng ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác chế biến lâm sản – Khảo sát thăm dò – Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng). Sự mở rộng về ngành nghề đã đa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô. Đến bây giờ công ty đã thành lập đợc 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn nhng công ty đã từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực của ban giám đốc cũng nh đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn. 2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái Dơng 2.1. Quá trình phát triển của công ty Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ nh công ty TNHH Thái Dơng sẽ không tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhng với sự nỗ lực của ban Giám đốc cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trờng vô cùng khắc nghiệt đó. Nhng trong những năm hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thái Dơng vẫn luôn hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nớc, trong những năm đầu hoạt động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản cung cấp cho những khách hàng truyền thống trong nớc cũng nh ngoài nớc. Hiện nay công ty TNHH Thái Dơng mở rộng và đầu t sang nớc bạn Lào để khai thác và luyện khoáng sản. Với từng bớc phát triển và mở rộng thêm thị trờng công ty TNHH Thái Dơng quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cũng nh mai sau. Với khẩu hiệu “Chữ Tín ” là sức mạnh. Công ty TNHH Thái Dơng đang vợt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trờng để phát triển, không những giữ vững thị trờng trong nớc mà còn tăng cờng mở rộng thị trờng ra bên ngoài. 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hiện nay Công ty TNHH Thái Dơng gồm 100 cán bộ, nhân viên, công nhân lao động trong đó có 15 kĩ s tốt nghiệp các trờng đại học: Ngoại thơng, Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79 công nhân.
- Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng đợc thể hiện ở sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp * Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh thơng mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty. * Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán. * Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu t mới: Nghiên cứu đơn đặt hàng mới. - Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc - Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác. * Phòng máy móc, thiết bị: Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản xuất.
- Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất. * Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phơng tiện việc làm, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban: - Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban. - Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty. - Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách . * Kho và phòng mẫu: - Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính. - Phòng mẫu: Trng bầy hàng hoá là kho phụ. * Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm khách hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc, để tham mu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế. II. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THÁI DƠNG 1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh Từ khi đợc thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái Dơng đã đạt đợc những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế non trẻ nớc ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH Thái Dơng luôn luôn đặt ra cho chính mình một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt ra. Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trờng, đồng thời công ty cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu. Thực tế trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện đợc mục tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn còn là một bài toán khó đang đợc lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim ra giải pháp phù hợp nhất. Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn nhng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua công ty luôn đạt đợc kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nớc của công ty, nhng công ty vẫn cha thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nguyên nhân của việc cha thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì công ty còn có nhiều khó khăn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp - xe máy Đống Đa - Hà Nội
79 p | 2051 | 1226
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Công thương Cầu Giấy
86 p | 1138 | 651
-
Đề tài tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì - Hà Nội
106 p | 754 | 137
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số vấn đề về kế toán cho vay tổ chức cá nhân trong nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Từ Liêm
47 p | 313 | 97
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập - Trần Hải Linh
100 p | 328 | 79
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Thực trạng công tác tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012
51 p | 329 | 69
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cao su An Dương
58 p | 279 | 67
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Thực trạng nhiễm khuẩn mắc phải ở người bệnh sau mổ sọ não và các yếu tố ảnh hưởng
48 p | 253 | 35
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân hệ VLVH: Thực trạng xuống sữa của sản phụ sau đẻ tại khoa Sản thường – Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2013 và một số yếu tố liên quan
38 p | 147 | 21
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân hệ VLVH: Một số yếu tố liên quan ung thư dương vật và kết quả chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư dương vật
45 p | 134 | 17
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số biện pháp nhằm tăng thị phần trong nước của Tổng công ty chè Việt Nam
85 p | 164 | 16
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Hiệu quả sử dụng dung dịch Glucose 30% giúp giảm đau cho trẻ trong khi làm thủ thuật tại khoa Điều trị Tự nguyện B Bệnh viện Nhi trung ương
53 p | 120 | 16
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân: Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh đột quỵ trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai
60 p | 148 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Quốc tế Bắc Việt Nam
74 p | 17 | 8
-
Đề tài tốt nghiệp cử nhân Điều dưỡng hệ VHVL: Hiệu quả chăm sóc người bệnh sau mổ khối u và sự liên quan đến nhiễm khuẩn tiết niệu mắc phải tại Bệnh viện K năm 2012
30 p | 89 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Và Khai khoáng Việt Nam
73 p | 9 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hải Phòng
76 p | 10 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng & Trang trí nội thất Hải Phòng
92 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn