intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Lấp Vò 2

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

125
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc ôn thi sẽ trở nên dễ dàng hơn khi các em tham khảo Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THPT Lấp Vò 2. Giải đề kiểm tra giúp các em làm quen với các dạng câu hỏi và hình thành kỹ năng giải đề. Chúc các em ôn tập thật tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Lấp Vò 2

TRƯỜNG THPT LẤP VÒ 2<br /> GV: Lê Thị Hoa, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh<br /> SĐT: 0919875503 - 01287759302.<br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TỈNH ĐỒNG THÁP<br /> ĐỀ CHÍNH THỨC<br /> (Đề gồm có 02 trang)<br /> <br /> ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I<br /> Môn thi: NGỮ VĂN - Lớp 12<br /> Ngày thi: 19/12/2016<br /> Thời gian:120 phút (không kể thời gian phát đề)<br /> <br /> Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)<br /> Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:<br /> Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) đã và đang nhận được sự quan tâm, vào<br /> cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của người dân, qua đó tạo nhiều<br /> động lực cho công tác quản lý được thực hiện đồng bộ. Những tháng đầu năm 2016, các cơ<br /> quan chức năng đã triển khai quyết liệt nhiều hoạt động bảo đảm ATTP.<br /> Sở Y tế cho biết, công tác liên ngành về ATTP tiếp tục nhận được sự quan tâm, phối hợp<br /> tích cực của các sở, ngành liên quan. Các tổ chức chính trị- xã hội cũng tích cực tham gia<br /> tuyên truyền, vận động về ATTP. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm được đẩy<br /> mạnh, tập trung thực hiện trong các chiến dịch lớn song song với tổ chức kiểm tra theo các<br /> chuyên đề như: nước uống đóng chai, nước đá, các sản phẩm tinh bột, dịch vụ ăn uống, bếp<br /> ăn tập thể, thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu<br /> bao gói chứa đựng thực phẩm.<br /> (Trích Báo Đồng Tháp, số 3208- Thứ hai 7-11-2016)<br /> Câu 1: Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nảo? (0.5 điểm)<br /> Câu 2: Xác định nội dung chính của văn bản. (1.0 điểm)<br /> Câu 3: Hãy đặt nhan đề cho văn bản. (0.5 điểm)<br /> Câu 4: Anh/chị có những suy nghĩ và hành động gì sau khi đọc văn bản trên? (1.0 điểm)<br /> II. Làm văn (7.0 điểm)<br /> Câu 1: (2.0 điểm)<br /> Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về việc làm của<br /> người mù trong câu chuyện sau:<br /> Có một người mù đi trên một con đường tối, trên tay lại cầm theo một chiếc đèn lồng. Một<br /> người thấy thế liền hỏi:<br /> - Ông có thấy đường đâu mà cần phải cầm theo chiếc đèn lồng làm gì?<br /> Người mù liền mỉm cười trả lời:<br /> - Tôi cầm theo chiếc đèn này là để người khác không đâm sầm vào tôi. Làm vậy có thể giữ<br /> an toàn cho bản thân mình..<br /> (Trích Bài học lớn từ những câu chuyện nhỏ)<br /> <br /> Câu 2: (5.0 điểm)<br /> Phân tích nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và con người trong đoạn trích Người lái đò Sông<br /> Đà của Nguyễn Tuân. Từ đó nhận xét về tình cảm của Nguyễn Tuân với đối tượng miêu tả.<br /> HẾT<br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TỈNH ĐỒNG THÁP<br /> HƯỚNG DẪN<br /> CHẤM CHÍNH THỨC<br /> (gồm có 04 trang)<br /> <br /> KỲ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I<br /> Môn thi: NGỮ VĂN - Lớp 12<br /> Ngày thi: 19/12/2016<br /> Thời gian: 120 phút<br /> <br /> Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)<br /> Câu 1. Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Phong cách ngôn ngữ của văn bản là báo<br /> chí.<br /> - Điểm 0,5: Xác định đúng phong cách ngôn ngữ của văn bản.<br /> - Điểm 0: Xác định sai hoặc không trả lời.<br /> Câu 2. Nội dung chính của văn bản: Sự quyết tâm thực hiện công tác bảo đảm an toàn<br /> thực phẩm của các cơ quan chức năng.<br /> Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết<br /> phục.<br /> - Điểm 1,0: Xác định đúng nội dung chính của văn bản.<br /> - Điểm 0,5: Xác định đúng nội dung chính của văn bản nhưng chưa đầy đủ.<br /> - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.<br /> Câu 3. Đặt nhan đề cho văn bản: Đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm.<br /> Thí sinh có thể đặt nhiều nhan đề khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục<br /> - Điểm 0,5: Đặt được nhan đề cho văn bản.<br /> - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.<br /> Câu 4. Suy nghĩ và hành động sau khi đọc văn bản trên: Thực phẩm có ảnh hưởng đến<br /> sức khỏe của con người. Vì thế bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mỗi cá nhân;<br /> Bản thân cần phải tuyên truyền, vận động mọi người nhất là người sản xuất phải đảm bảo<br /> các nguyên tắc an toàn thực phẩm.<br /> Thí sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, có sức thuyết<br /> phục.<br /> - Điểm 1,0: Nêu được suy nghĩ và hành động của bản thân.<br /> - Điểm 0,5: Nêu được suy nghĩ và hành động của bản thân nhưng chưa đầy đủ<br /> - Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:<br /> + Không nêu được suy nghĩ và hành động của bản thân;<br /> + Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;<br /> + Không có câu trả lời.<br /> Phần II. Làm văn ( 7,0 điểm)<br /> Câu 1. ( 2,0 điểm)<br /> <br /> * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã<br /> hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt<br /> trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br /> * Yêu cầu cụ thể:<br /> a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận ( 0,25 điểm):<br /> - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết luận. Mở đoạn biết<br /> dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều luận điểm liên<br /> kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết luận khái quát được vấn đề và thể<br /> hiện được nhận thức của cá nhân.<br /> - Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Kết luận.<br /> b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận ( 0,25 điểm):<br /> - Điểm 0,25: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự chủ động trong cuộc sống<br /> - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.<br /> c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển<br /> khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển<br /> khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết<br /> hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và<br /> sinh động (1,0 điểm).<br /> - Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:<br /> * Giải thích, nêu ý nghĩa câu chuyện:<br /> + Nhận ra sự bất tiện trong việc đi lại của mình, người mù đã chủ động phòng tránh<br /> bằng cách mang theo đèn lồng.<br /> + Câu chuyện về người mù gửi đến chúng ta bài học nhẹ nhàng mà thấm thía về sự chủ<br /> động trong cuộc sống.<br /> * Phân tích, lí giải<br /> + Tại sao cần phải chủ động chuẩn bị trước trong mọi hoàn cảnh?<br /> ++ Cuộc sống luôn tiềm ẩn nhiều tình huống bất ngờ xảy đến với con người. Những<br /> tình huống đó nếu không có sự chuẩn bị trước, con người khó có thể đối phó, giải quyết.<br /> ++ Có sự chuẩn bị, lường trước tình huống xấu xảy ra, con người sẽ luôn ở trong tư<br /> thế chủ động, có thể xử lí tình huống một cách nhanh chóng, dễ dàng.<br /> + Làm thế nào để có sự chuẩn bị tốt? Để có sự chuẩn bị tốt , con người cần phải có<br /> những nhận thức đúng đắn về những gì mình đang có, về điểm mạnh, điểm yếu của bản<br /> thân..<br /> + Dẫn chứng thực tế.<br /> * Bình luận<br /> + Bài học mà câu chuyện để lại luôn đúng đắn trong mọi thời đại. Để hạn chế những<br /> việc bất lợi xảy đến với mình, mỗi người luôn phải ở tư thế chủ động, thay đổi bản thân cho<br /> phù hợp với hoàn cảnh, thích nghi với điều kiện.<br /> + Phê phán những người chủ quan, đợi đến khi sự việc xảy ra mới tìm cách sử chữa,<br /> khắc phục.<br /> <br /> * Liên hệ bản thân:<br /> Mỗi người phải tự nhìn nhận lại cuộc sống của mình, xem bản thân đã ở trong tư thế<br /> chủ động hay chưa, sẵn sàng thay đổi bản thâ để thích nghi với hoàn cảnh hay chưa,…từ đó<br /> rút kinh nghiệm, định hướng một lối sống đúng đắn, phù hợp.<br /> - Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm còn<br /> chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.<br /> - Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.<br /> - Điểm 0,25: : Đáp ứng 1/3 các yêu cầu trên.<br /> - Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.<br /> d. Sáng tạo ( 0,25 điểm)<br /> - Điểm 0,25: Thí sinh có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ<br /> ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...), thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc<br /> nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.<br /> - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ<br /> riêng.<br /> e. Chính tả, dùng từ, đặt câu ( 0,25 điểm):<br /> - Điểm 0,25: Không mắc lỗi hoặc mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br /> - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.<br /> Câu 2. ( 5,0 điểm)<br /> * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn<br /> học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể<br /> hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi<br /> chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br /> * Yêu cầu cụ thể:<br /> a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận ( 0,5 điểm):<br /> - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài<br /> biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn<br /> liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và<br /> thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.<br /> - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần<br /> chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có một đoạn văn.<br /> - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết<br /> chỉ có một đoạn văn.<br /> b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận ( 0,5 điểm):<br /> - Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và<br /> con người trong đoạn trích Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân: nghệ thuật miêu tả rất<br /> tinh vi, sắc sảo, độc đáo và đầy tài hoa.<br /> - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.<br /> - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1