TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN NĂNG<br />
NGƯỜI BIÊN SOẠN: THÁI VĂN NGỌC BÍCH<br />
SỐ ĐIỆN THOẠI: 01697.079.279<br />
ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016 – 2017<br />
MÔN NGỮ VĂN<br />
THỜI GIAN: 120 PHÚT<br />
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm)<br />
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:<br />
Bên cạnh những bóng đen đầy ám ảnh là những vùng biển, những ánh trăng, những con<br />
thuyền trôi yên lành giữa không gian trong veo: “trời yên biển lặng” của họa sĩ Lê Thiết<br />
Cương mang đến cảm giác ấm áp, yên bình như ở nhà. Tại sao anh vẽ lành thế giữa không<br />
khí đang sôi sục thế nay? Vì tên của bức tranh là Trời yên biển lặng. Tôi vẽ cái hiền lành để<br />
nói về cái ác.<br />
Đào Hải Phong vẽ “Đèn nơi biển đảo” nhưng cũng gợi lên một cảm giác thân thuộc.<br />
Biển đảo của tôi sẽ khiến người xem thấy rằng nơi đó như quê của họ, để họ có ý thức giữ<br />
gìn, bảo vệ.<br />
Còn với Thành Chương, hai tác phẩm “Biển Đông” và “Nơi nước sạch biển xanh” là<br />
một cách họa sĩ gửi gắm tình yêu biển đảo của mình. Những gam màu tươi mới thay lời cho<br />
khát vọng hòa bình. Đất nước ta đã trải qua và đã trả giá kinh hoàng cho chiến tranh. Chiến<br />
tranh là điều không ai muốn. Chúng ta luôn có tình yêu và khát vọng hòa bình.<br />
(Theo Hà Hương, Báo Tuổi Trẻ, thứ năm ngày 19/6/2014)<br />
Câu 1/ (1.0 điểm). Theo em, đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Nêu ngắn gọn thông điệp của<br />
mỗi họa sĩ qua tranh của họ.<br />
Câu 2/ (0.5 điểm). Phong cách ngôn ngữ chính trong đoạn văn là gì? Đoạn văn có sự kết<br />
hợp với phong cách ngôn ngữ khác nữa không?<br />
Câu 3/ (1.0 điểm). Hãy cho biết nghĩa của từ “lời” trong câu “những gam màu tươi mới<br />
thay lời cho khát vọng hòa bình”? từ “lời” đã được chuyển nghĩa theo phương thức nào?<br />
Câu 4/ (0.5 điểm). Nếu vẽ về biển đảo VN, em sẽ vẽ như thế nào? (Tên bức tranh, nội<br />
dung, màu sắc, ý tưởng…)<br />
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br />
Câu 1: (2,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Không có điều vĩ đại nào trên đời đạt được mà thiếu<br />
đi sự tâm huyết.<br />
Anh/chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn<br />
đề trên.<br />
Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông<br />
Đà của Nguyễn Tuân.<br />
…Hết…<br />
<br />
1<br />
<br />
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP<br />
TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN NĂNG<br />
HƯỚNG DẪN CHẤM CHI TIẾT<br />
Phần Câu<br />
Nội dung<br />
I<br />
ĐỌC HIỂU<br />
Đoạn văn bàn về một cuộc triển lãm tranh về biển đảo quê hương.<br />
1<br />
Thông điệp của mỗi họa sĩ được thể hiện rõ qua lời nói của họ.<br />
2<br />
Phong cách ngôn ngữ báo chí. Tuy nhiên, nó hấp dẫn, thuyết phục<br />
khi tác giả kết hợp với phong cách ngôn ngữ chính luận và phong<br />
cách ngôn ngữ sinh hoạt<br />
Từ “lời” trong câu đã chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Đó<br />
3<br />
không phải là ngôn ngữ của con người mà là ngôn ngữ của màu sắc,<br />
của nghệ thuật.<br />
Học sinh có thể sáng tạo bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải thể<br />
4<br />
hiện được tình yêu biển đảo, mong ước hòa bình.<br />
II<br />
LÀM VĂN<br />
1<br />
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý kiến: “Không có điều<br />
vĩ đại nào trên đời đạt được mà thiếu đi sự tâm huyết”<br />
<br />
Điểm<br />
3.0<br />
1.0<br />
0.5<br />
<br />
1.0<br />
<br />
0.5<br />
7.0<br />
2.0<br />
<br />
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: có đủ các phần giới thiệu 0.25<br />
vấn đề, triển khai vấn đề và kết thúc vấn đề<br />
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: không có điều vĩ đại nào 0.25<br />
trên đời đạt được mà thiếu đi sự quyết tâm.<br />
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các câu văn cụ thể; vận dụng tốt<br />
các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài<br />
học nhận thức và hành động.<br />
* Giải thích:<br />
0.25<br />
– “Điều vĩ đại”: điều to lớn, có ý nghĩa lớn lao với con người; có<br />
thể là sự nghiệp, tình cảm, thành tựu,…<br />
– “Tâm huyết”: tập trung tuyệt đối về sức lực, tài sản, khả năng, đặc<br />
biệt là niềm đam mê cho một điều gì đó.<br />
– Ý nghĩa: Khẳng định vai trò của tâm huyết đối với những thành<br />
tựu có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống.<br />
* Bàn luận: thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần 0.5<br />
hợp lí, thuyết phục; dưới đây là một hướng giải quyết<br />
– Tâm huyết là động lực, niềm đam mê, ý chí vượt qua khó khăn; nó<br />
đem đến tình yêu, trách nhiệm, sự hy sinh vô bờ bến cho điều mà<br />
người ta theo đuổi, để đạt được kết quả tốt đẹp (dẫn chứng và phân<br />
tích dẫn chứng).<br />
– Những người đạt được sự vĩ đại đều là những người có tâm huyết.<br />
– Thiếu tâm huyết, người ta dễ nản lòng, vô trách nhiệm, hời hợt,<br />
hoài phí thời gian mà chẳng đem lại điều gì tốt đẹp, lớn lao.<br />
Mở rộng: Những người có tâm huyết nhưng có cách nhìn nhận<br />
không đúng cũng dễ dẫn đến thất bại. Người có tâm huyết cũng cần<br />
có một quá trình rèn luyện.<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
– Phản đề: Bên cạnh ca ngợi những người say mê, tâm huyết, có<br />
tinh thần trách nhiệm trong học tập, lao động, cần phê phán những<br />
người hời hợt, dễ nản lòng, thiếu kiên trì, vượt khó. Tuy nhiên, tâm<br />
huyết phải đặt đúng chỗ, nếu không sẽ trở thành vô dụng, có khi góp<br />
phần làm nên cái xấu, cái ác, tổn hại đến xã hội.<br />
* Bài học nhận thức và hành động:<br />
– Nhận thức được tâm huyết xuất phát từ sự chân thành, hướng<br />
thiện, mục đích cao cả và thể hiện trong hành động thực tế mới góp<br />
phần làm nên những điều tốt đẹp.<br />
– Mỗi cá nhân cần sống có trách nhiệm, yêu thích và đam mê với<br />
công việc, xây dựng tâm huyết từ những điều nhỏ bé đến những việc<br />
lớn lao; bồi đắp sự tâm huyết ở mọi lứa tuổi, mọi hoàn cảnh,…<br />
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ; thể hiện suy nghĩ sâu sắc về<br />
vấn đề nghị luận<br />
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt<br />
câu.<br />
Phân tích vẻ đẹp người lái đò trong tác phẩm Người lái đò Sông<br />
Đà của Nguyễn Tuân.<br />
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân<br />
bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận; thân bài triển khai<br />
được vấn đề gồm nhiều luận điểm/đoạn văn; kết bài kết luận được<br />
vấn đề.<br />
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp hình tượng người lái<br />
đò trong tác phẩm Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.<br />
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các<br />
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng.<br />
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:<br />
- Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp, với phong cách tài<br />
hoa, uyên bác.<br />
- Người lái đò Sông Đà là tùy bút đặc sắc của Nguyễn Tuân được in<br />
trong tập Sông Đà tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của<br />
Nguyễn Tuân.<br />
* Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lái đò:<br />
- Cùng với Sông Đà, người lái đò Sông Đà là hình tượng trung tâm,<br />
là cảm hứng chủ đạo của Nguyễn Tuân trong tùy bút Người lái đò<br />
Sông Đà. ở người lái đò Sông Đà có sự thống nhất hài hòa giữa sự<br />
mộc mạc, giản dị và phẩm chất tài hoa, nghệ sĩ.<br />
- Phẩm chất tài hoa của người lái đò Sông Đà được thể hiện trong<br />
cuộc chiến đấu sống còn với thác nước Sông Đà, “kẻ thù số một”<br />
của con người. Đối mặt với đá, thác Sông Đà, người lái đò đã hiện<br />
lên như một anh hùng chiến trận, một “tay lái tài hoa”. Ông thuộc<br />
hết binh pháp của thần sông, thần núi, vượt qua ba lớp trùng vi thạch<br />
trận của Sông Đà với đủ binh hùng tướng mạnh.<br />
- Ở người lái đò Sông Đà, ẩn đằng sau sự mộc mạc, bình dị, can<br />
trường, quả cảm, tài hoa là một tâm hồn nghệ sĩ. Nó thể hiện ở<br />
phong thái ung dung (vượt qua thác gềnh, trời yên sông lặng, ung<br />
dung ngồi đốt lửa, nướng ống cơm lam, bàn nhiều về các loại cá trên<br />
sông, và tuyệt nhiên không bàn thêm một lời nào về cuộc chiến đấu<br />
3<br />
<br />
0.25<br />
<br />
0.25<br />
0.25<br />
5.0<br />
0.25<br />
<br />
0.5<br />
<br />
0.25<br />
<br />
2.25<br />
<br />
với thác nước Sông Đà; với người lái đò, dường như “không có gì<br />
hồi hộp đáng nhớ”…)<br />
* Bình luận: đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật: nét độc đáo 1.0<br />
trong cách khắc họa nhân vật, tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ, tạo tình<br />
huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất, sử dụng ngôn<br />
ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình,…<br />
d. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ; thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.5<br />
vấn đề nghị luận<br />
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0.25<br />
câu.<br />
ĐIỂM TOÀN BÀI THI I+II=10.00 ĐIỂM<br />
Lưu ý chung:<br />
1. Do đặc trưng của môn Ngữ Văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh<br />
đếm ý cho điểm.<br />
2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu<br />
đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.<br />
3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý<br />
ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.<br />
4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng, hoặc phần thân<br />
bài chỉ viết một đoạn văn.<br />
5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.<br />
…..Hết….<br />
<br />
4<br />
<br />