intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án phân tích thực phẩm: Sản phẩm bột Khoai mì

Chia sẻ: Hoai Thuong Nguyen Vu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:485

126
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án phân tích thực phẩm "Sản phẩm bột Khoai mì" được nghiên cứu với các nội dung: Giới thiệu cây Khoai mì và sản phẩm bột Khoai mì, văn bản qui định chất lượng của sản phẩm bột Khoai mì, phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng, so sánh TCVN 8796:2011 và CODEX STAN 176:1989, kết quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án phân tích thực phẩm: Sản phẩm bột Khoai mì

  1. MỤC LỤC Tính cấp thiết của đề tài Bột khoai mì – một loại bột có giá trị  kinh tế  cao. Từ  khoai mì chúng ta có thể  ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau như : thực phẩm, công nghệ  mỹ  phẩm và  dược phẩm, công nghệ giấy, công nghệ dệt, công nghệ khai khoáng, …  Đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, bột khoai mì có các ứng dụng   khác nhau như: chất  ổn định, chất gắn kết, chất làm đặc,… những  ứng dụng này là   dựa vào từng đặc tính khác nhau của bột mà tạo nên. Nhưng khi muốn thêm bột khoai   mì vào một loại thực phẩm nào thì ta cần quan tâm xem bột khoai mì đó có đảm bảo an  toàn cho người tiêu dùng ki sử dụng sản phẩm và đạt chất lượng yêu cầu như đã công  bố. Để đạt được những điều này chúng ta cần phải có các văn bản quy định mức yêu   cầu chất lượng của sản phẩm bột khoai mì và phương pháp kiểm tra phù hợp. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm bột Khoai Mì  theo Tiêu chuẩn Việt   Nam, Codex. Tìm hiểu các phương pháp phân tích chỉ  tiêu chất lượng cho sản phẩm bột   Khoai Mì theo Tiêu chuẩn Việt Nam, AOAC, ISO. Đối tượng nghiên cứu Sản phẩm bột Khoai Mì. Phương pháp nghiên cứu Thống kê và tổng hợp các Tiêu chuẩn Việt Nam, AOAC. Phân tích và so sánh Tiêu chuẩn Việt Nam, Codex.
  2. Đồ án Phân tích thực phẩm Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 2
  3. Đồ án Phân tích thực phẩm LỜI NÓI ĐẦU Củ khoai mì (củ sắn) là loại lương thực du nhập vào nước ta vào khoảng thế kỷ  18 và được trồng khắp nơi từ  Nam tới Bắc, nhiều nhất là  ở  vùng trung du miền núi.  Cùng với truyền thống trồng khoai mì lâu đời, nhân dân ta đã biết chế biến củ khoai mì  làm lượng thực cho người và thức ăn cho gia súc. Từ củ khoai mì ta có thể chế biến thành nhiều sản phẩm thực phẩm phong phú  khác nhau như: bột khoai mì, nguồn nguyên liệu sản xuất đường glucose, sản xuất mì  chính, … Trong những sản phẩm trên đáng chú ý là bột Khoai Mì, vì nó được dùng làm  nguyên liệu rất phổ biến trong nhiều loại thực phẩm như bánh kẹo, mì ăn liền, bánh   phở, hủ tiếu,… Để  có thể  đưa bột Khoai Mì vào làm nguyên liệu chính hay phụ  liệu của một   sản phẩm thực phẩm trước tiên chúng ta cần đảm bảo chất lượng của loại bột ấy. Để  thực hiện được điều này chúng ta cần tìm hiểu và thực hiện các quy định, các phương   pháp kiểm tra về chất lượng của sản phẩm bột Khoai Mì. Đề tài này tiến hành tìm hiểu, tổng hợp, so sánh các quy định về sản phẩm bột   khoai mì của cả Việt Nam và Codex. Trong quá trình làm bài do hiểu biết và tài liệu còn hạn hẹp nên khó tránh khỏi   những sai sót mong Cô bỏ qua. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện PHẦN 1 GIỚI THIỆU CÂY KHOAI MÌ VÀ Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 3
  4. Đồ án Phân tích thực phẩm SẢN PHẨM BỘT KHOAI MÌ 1.1. Cây khoai mì 1.1.1. Cây khoai mì thuộc:  Giới (Regnum):  Plantae Ngành (Divisio): Magnoliophyta Lớp (Class): Magnoliopsida Bộ (Ordo): Malpighiales Họ (Familia): Euphorbiaceae Chi (Genus): Manihot Loài (Species): M.esculenta Hình 1: Cây khoai mì  1.1.2. Đặc điểm Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 4
  5. Đồ án Phân tích thực phẩm Khoai mì (hay còn gọi là sắn) có tên khoa học là  Manihot Esculenta là cây lương  thực ưa ẩm. Ở Việt Nam, khoai mì bao gồm nhiều loại giống. Nhân dân ta thường căn  cứ  vào kích tấc, màu sắc củ, thân, gân lá và tính chất khoai mì đắng hay ngọt (quyết   định bởi hàm lượng acid HCN cao hay thấp) mà tiến hành phân loại. Tuy nhiên, trong   công nghệ sản xuất bột khoai mì người ta thường chia thành hai loại: khoai mì đắng và  khoai mì ngọt. − Đặc điểm sinh học Thân: thuộc loại cây gỗ cao từ 2 đến 3m, giữa thân có lõi trắng và xốp nên rất   yếu. Lá: thuộc loại lá phân thùy sâu, có gân lá nổi rõ  ở  mặt sau, thuộc loại lá đơn   mọc xen kẽ, xếp trên thân theo chiều xoắn  ốc. Cuống lá dài từ  9 đến 20cm có màu  xanh, tím hoặc xanh điểm tím. Hoa: là hoa đơn tính có hoa đực và cái trên cùng một chùm hoa. Hoa cái không  nhiều, mọc ở phía dưới cụm hoa và nở trước hoa đực nên cây luôn luôn được thụ phấn   của cây khác nhờ gió và côn trùng. Rễ: mọc từ mắt và mô sẹo của hom, lúc đầu mọc ngang sau đó cắm sâu xuống  đất. Theo thời gian chúng phình to ra và tích lũy bột thành củ. Củ  khoai mì thường nhọn hai đầu. Kích thước củ  tùy thuộc chất đất và điều  kiện trồng mà dao động trong khoảng: dài 0,1 – 1,1m; đường kính 2 – 8cm. 1.1.3. Phân loại khoai mì Có nhiều loại khác nhau về màu sắc, thân cây, lá, vỏ, thịt củ,… Tuy nhiên, trong   công nghệ  sản xuất bột khoai mì người ta thường chia thành hai loai chính: khoai mì  đắng và khoai mì ngọt. Hai loại này khác nhau về  hàm lượng tinh bột và hàm lượng   độc tố. Nhiều tinh bột thì hiệu quả kinh tế trong sản xuất cao và nhiều độc tố thì quy   trình công nghệ sản xuất phức tạp. Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 5
  6. Đồ án Phân tích thực phẩm Khoai mì đắng hay còn gọi là khoai mì dù. Cây thấp (không cao quá 1,2m), ít bị  đổ khi gió to. Màu vỏ gỗ của củ nâu sẫm, vỏ cùi và thịt đều trắng. Năng suất cao, củ  mập, nhiều tinh bột, nhiều mủ  và có hàm lượng acid cyanhydric cao. Ăn tươi dễ  bị  ngộ độc, chủ yếu để sản xuất tinh bột và khoai mì lát. Khoai mì ngọt bao gồm tất cả các loại mà hàm lượng acid cyanhydric thấp như:  khoai mì vàng, khoai mì đỏ, khoai mì trắng,… Khoai mì vàng hay còn gọi là khoai mì nghệ. Vỏ gỗ của củ màu nâu, vỏ cùi màu  trắng, thịt củ màu vàng nhạt, khi luộc màu vàng rõ rệt hơn. Khoai mì đỏ: củ dài to, vỏ gõ màu nâu đậm, vỏ cùi dày, màu hơi đỏ, thịt trắng. Khoai mì trắng: củ ngắn, mập, vỏ gỗ màu sám nhạt, thịt và vỏ cùi màu trắng. Khoai mì ngọt có hàm lượng tinh bột thấp, ít độc tố, ăn tươi không ngộ độc, dễ  chế biến. 1.2. Củ khoai mì 1.2.1. Cấu tạo củ khoai mì Tùy theo giống, điều kiện canh tác và độ  màu mỡ  của đất mà củ  sắn có kích  thước: dài 0,1 – 1,2m và đường kính 2 – 12cm. Đường kính thường không đều theo   chiều dài củ, phần gần cuống to nhưng càng gần chuôi càng nhỏ. Hình dạng củ không   đồng nhất. Có củ thẳng, củ cong, có củ lại biến dạng cục bộ. Càng gần chuôi củ càng   mềm vì ít xơ do phát triển sau. Do đó khi thu hoạch khó có thể giữ cho củ nguyên vẹn,  đó là một trong những khó khăn khi bảo quản tươi. − Vỏ gỗ: chiếm 1 – 3% khối lượng củ, có màu trắng, vàng hoặc nâu. Vỏ  gỗ cấu   tạo từ celluloza và hemicelluloza, hầu như không có tinh bột. Nó có tác dụng bảo vệ củ  khỏi bị ảnh hưởng cơ học và hóa học của ngoại cảnh, phòng tránh mất nước của củ. Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 6
  7. Đồ án Phân tích thực phẩm − Vỏ cùi (vỏ thịt): dày hơn vỏ gỗ nhiều, chiếm khoảng 8 – 15% trọng lượng củ.   Cấu tạo vỏ cùi gồ lớp tế bào mô cứng phủ ngoài. Thành phần lớp này cũng chủ yếu là   celluloza, gần như không có tinh bột nhưng chứa nhiều dịch bào (mủ). Nó cũng giữ vai  trò chống mất nước của củ đồng thời phòng các tác động khác từ  bên ngoài. Tiếp lớp  tế  bào mô cứng là các lớp tế  bào mô mềm. Trong các tế  bào này chứa dịch bào và  khoảng 5% tinh bột. Những hạt tinh bột này có kích thước rất nhỏ  khoảng 5 – 8µm.  Khi chế biến khó thu được lượng tinh bột này vì quá nhỏ nên tổn thất theo nước thải.   Tiếp vỏ cùi là khe mủ, nơi tập trung mủ giữa vỏ với thịt sắn. − Thịt củ  khoai mì: là thành phần chủ  yếu của củ. Lớp ngoài là tầng sinh gỗ,  thành phần bao gồm cellulose và pentosan. Tiếp trong là thịt sắn với các tế  bào chứa  tinh bột và protein, glucide hòa tan và nhiều chất vi lượng khác. Những tế  bào  ở  lớp  ngoài thịt củ  chứa nhiều tinh bột, càng sâu vào trong hàm lượng tinh bột giảm dần.   Ngoài lớp tế bào nhu mô còn chứa các tế bào thành cứng không chứa tinh bột, cấu tạo   từ celluloza nên cứng như gỗ ­ gọi là xơ. Loại tế bào này nhiều ở đầu cuống, khoai mì   lưu niên và những củ biến dạng trong quá trình phát triển. Khoai mì lưu 2 mì lưu 2 năm  thì có một lớp xơ, lưu 3 năm thì có hai lớp xơ. Theo lượng lớp xơ  mà biết khoai mì   được lưu bao nhiêu năm. − Lõi: ở trung tâm, dọc suốt từ cuống tới cuối củ, chiếm 1 – 2% khối lượng toàn  củ, là xương của củ, chức năng vận chuyển nước và các chất dinh dưỡng cho củ.  Càng sát cuống lõi càng lớn và nhỏ  dần về  phía cuối củ. Lõi cấu tạo chủ  yếu từ  celluloza. Khoai mì có lõi lớn và nhiều xơ thì hiệu suất và năng suất của máy xát giảm  vì xơ cứng, phần thì xơ kẹt vào răng máy hạn chế khả năng phá vỡ tế bào giải phóng   tinh bột. Mặt khác, xơ nhiều thì răng máy xát chóng mòn. Ngoài ra, còn có các bộ phận khác: cuống, rễ,… Các phần này cấu tạo chủ yếu   là celluloza cho nên củ  cuống dài và nhiều rễ  thì tỷ  lệ  tinh bột thấp và chế  biến khó   khăn. 1.2.2. Thành phần hóa học của củ khoai mì Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 7
  8. Đồ án Phân tích thực phẩm Thành phần hóa học của củ khoai mì dao động trong khoảng khá rộng tùy thuộc   vào loại giống, điều kiện phát triển của cây và thời gian thu hoạch và một số  yếu tố  khác. − Hàm lượng tinh bột của khoai mì cũng phụ thuộc nhiều yếu tố như mức độ già.  Đối với giống khoai mì một năm thì vụ chế biến có thể bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc   vào tháng 4 năm sau, nhưng đào vào tháng 12 và tháng 1 thì hàm lượng tinh bột cao   nhất. Tháng 9, tháng 10 củ ít tinh bột, hàm lượng nước cao, lượng chất hòa tan nhiều,  như  vậy nếu chế biến khoai mì non không những tỷ  lệ thành phẩm thấp mà con khó  bảo quản tươi. Sang tháng 2, tháng 3 lượng tinh bột trong củ  lại giảm vì một phần   phân hủy thành đường để nuôi mầm non trong khi cây chưa có khả năng quang hợp. − Đường   trong   khoai  mì   chủ   yếu   là   glucoza   và   một   lượng   mantoza,   sacaroza.  Khoai mì càng già thì hàm lượng đường càng giảm. Trong chế  biến đường hòa tan  trong nước thải ra theo nước dịch. − Nước:  Lượng  ẩm trong  củ   khoai mì  tươi  rất  cao,  chiếm  khoảng  70%  khối   lượng toàn củ. − Độc tố trong củ  khoai mì là hợp chất glucoside (C10H17NO6), bản thân nó không  độc nhưng trong môi trường acid nó bị  phân hủy và giải phóng ra acid cyanhydric   (HCN) là chất rất độc khi ngửi hoặc ăn. Trong chế  biến có thể  hạn chế  tạo ra hoặc   loại bỏ nó dễ dàng. Củ khoai mì đắng độc hơn của khoai mì ngọt. − Vitamin: Chủ  yếu thuộc nhóm B. Trong đó, vitamin B1  có khoảng 0,003mg/%,  vitamin B2 khoảng 0,003mg/%, vitamin PP khoảng 0,6mg/%. − Hệ   enzyme:   Trong   khoai   mì,   các   chất   polyphenol   và   hệ   enzyme   polyphenoloxydaza có  ảnh hưởng nhiều tới chất lượng trong bảo quản và chế  biên.  Khi chưa đào hoạt động chất men trong khoai mì yếu và ổn định, nhưng sau khi đào thì  chất men hoạt động mạnh.  Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 8
  9. Đồ án Phân tích thực phẩm Polyphenoloxydaza xúc tác quá trình oxy hóa polyphenol tạo thành octoquinon  sau đó trùng hợp các chất không có bản chất phenol như  acid amin để hình thành sản   phẩm có màu. Trong nhóm polyphenoloxydaza có những enzyme oxy hóa các monophenol mà  điển hình là tirozinnaza xúc tác sự oxy hóa acid amin tirozin tạo nên quinon tương ứng.   Sau một số chuyển hóa các quinon này sinh ra sắc tố màu xám đen gọi là melanin. Đây   là một trong những nguyên nhân làm cho thịt củ có màu đen mà thường gọi là khoai mì   chảy nhựa. Vì enzyme tập trung trong mủ ở vỏ cùi cho nên các vết đen cũng xuất hiện  trong thịt củ bắt đầu từ lớp ngoại vi. Khi khoai mì đã chảy nhựa thì lúc mài xát khó mà phá vỡ tế  bào để  giải phóng   tinh bột do đó hiệu suất lấy tinh bột thấp, mặt khác tinh bột không trắng. Các enzyme oxy hóa khử cũng hoạt động mạnh làm tổn thất chất khô của củ. Hàm lượng tanin trong củ  khoai mì ít nhưng sản phẩm oxy hóa tanin là chất  flobafen có màu sẫm đen khó tẩy. Khi chế  biến, tanin còn tác dụng với sắt (Fe) tạo   thành sắt tannat cũng có màu xám đen. Cả  hai chết này đều  ảnh hưởng đến màu sắc   tinh bột nếu như trong chế biến không tách dịch bào nhanh và triệt để. Hệ enzyme, tanin, sắc tố và độc tố gây khó khăn cho chế  biến và nếu qui trình   không thích hợp sẽ cho sản phẩm có chất lượng kém. 1.2.3. Về giá trị dinh dưỡng  Tinh bột Khoai mì chủ  yếu là một thức ăn cung cấp năng lượng, 100gram khoai mì khô   cho 348kcal xấp xỉ với ngũ cốc. Trong khoai mì, tinh bột là thành phần quyết định giá  trị  sử  dụng, chiếm khoảng 32,28% tổng các chất có trong củ  khoai mì (amylose: 13 –  15%, amylopectin: 85 – 87%). Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 9
  10. Đồ án Phân tích thực phẩm Tinh bột khoai mì có màu trắng. Trong quá trình sản xuất nếu củ bị nghiền khi   chưa bóc vỏ thì tinh bột thu được có màu rất tối, màu xám của tinh bột ảnh hưởng đến   chất lượng cũng như giá cả của sản phẩm. Hạt tinh bột khoai mì có kích thước 5 – 40µm, trung bình khoảng 30 µm (hạt lớn   25 – 36µm, hạt nhỏ 5 – 15µm). Tinh bột khoai mì có nhiệt độ hồ hóa trong khoảng 58,5 – 70oC. Tinh bột khoai mì có một số tinh chất thuận lợi cho chế biến thực phẩm như: − Tinh bột khoai mì không có mùi nên không ảnh hưởng đến mùi vị đặc trưng của  thực phẩm, ta có thể dùng chúng kết hợp với các thành phần có mùi khác. − Tinh bột khoai mì trong nước sau khi gia nhiệt sẽ  tạo thành sản phẩm dạng   paste trong suốt nên không ảnh hưởng đến màu của thực phẩm. − Tỷ  lệ  amylopectin: hàm lượng amylopectin trong tinh bột khoai mì cao nên gel  tinh bột có độ nhớt, độ dính cao và khả năng gel bị thoái hóa thấp.  Lipit: Củ  có hàm lượng các acid béo tương đối cao (bao gồm cả acid béo no và   không no).  Protein: Củ chỉ có 0,59 – 1,95g protein trong 100g. Bảng 1: Thành phần acid amine trong phần thịt ăn được của củ khoai mì tươi Acid amine Hàm lượng  (mg/100g) Lysine 87 Methionine 0 Trytophan 0 Threonine 36 Valine 42 Leucine 54 Isoleucine 40 Arginine 52 Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 10
  11. Đồ án Phân tích thực phẩm Histidine 52 Cysteine 0 Phenylalanine 32 Khoai mì nghèo vitamin, tỷ lệ Ca/P gần giống với khoai lang. 1.3. Bột khoai mì (bột sắn thực phẩm) 1.3.1. Định nghĩa − Bột sắn thực phẩm (Edible cassava flour): Sản phẩm bột được chế  biến từ củ  sắn (Manihot esculenta Crantz) đã được làm khô.   Hình 2: Bột khoai mì 1.3.2. Ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm − Chất độn:  Làm tăng hàm lượng chất rắn trong các loại soup, kem, chất bảo   quản hoa quả, …  − Chất  ổn định: Sử  dụng tính giữ  nước cao của tinh bột như  trong các loại kem,  các loại bột làm bánh, ... Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 11
  12. Đồ án Phân tích thực phẩm − Chất gắn kết: Gắn kết các sản phẩm và ngăn ngừa sự  khô trong quá trình nấu  như các loại nước sốt và bảo quản thịt, ... − Chất làm đặc: Sử dụng đặc tính tạo sệt, dùng trong soup, thực phẩm trẻ em, các  loại nước sốt, nước chấm, ... Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 12
  13. Đồ án Phân tích thực phẩm PHẦN 2 VĂN BẢN QUI ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CỦA SẢN PHẨM BỘT KHOAI MÌ 2.1. Theo TCVN 8796:2011 TCVN 8796:2011 chuyển đổi từ  10 TCN 672:2006 và dựa trên CODEX STAN  176. 2.1.1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này áp dụng cho bột sắn được chế  biến từ  củ  sắn ăn được (thuộc   loài Manihot esculenta Crantz), được sử dụng làm thực phẩm. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho bột sắn dùng trong công nghiệp. 2.1.2. Chỉ tiêu cảm quan Chỉ tiêu cảm quan của bột sắn thực phẩm được quy định trong Bảng 2.1. Bảng 2.1 – Chỉ tiêu cảm quan Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1.  Màu sắc Có màu trắng sáng tự nhiên của bột sắn 2. Mùi Mùi đặc trưng của bột sắn, không có mùi lạ Dạng bột, không bị  vón cục, không bị  mốc,  3.  Trạng thái không   có   tạp   chất   nhìn   thấy   bằng   mắt  thường 4. Côn trùng sống nhìn thấy bằng  Không được có mắt thường và xác côn trùng 2.1.3. Chỉ tiêu về các chỉ tiêu lý – hóa Các chỉ tiêu lý – hóa đối với bột sắn thực phẩm được quy định trong Bảng 2.2. Bảng 2.2 – Các chỉ tiêu lý – hóa Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 13
  14. Đồ án Phân tích thực phẩm Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1. Độ ẩm, % theo khối lượng, không lớn hơn 13 2. Xơ thô, % theo khối lượng, không lớn hơn 2,0 3. Tro tổng số, % theo khối lượng, không lớn  3,0 hơn 4. Tro không tan trong acid clohydric, % theo  0,2 khối lượng, không lớn hơn 5. Hàm lượng acid cyanhydric tổng số, tính theo  10 mg/kg, không lớn hơn 2.1.4. Yêu cầu về cỡ hạt Tùy theo yêu cầu, bột sắn thực phẩm có thể chia làm 2 loại theo kích thước cỡ  hạt như sau: Loại A: có ít nhất 90% lọt qua sàng có đường kính lỗ sàng 0,60 mm. Loại B: có ít nhất 90% lọt qua sàng có đường kính lỗ sàng 1,20 mm. 2.1.5. Yêu cầu vệ sinh 2.1.5.1. Dư lượng các loại thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong bột sắn thực  phẩm: theo quy định hiện hành. Trong   trường   hợp   này   chúng   ta   sẽ   tuân   theo   quy   định   hiện   hành   là   QĐ46/2007/QĐ – BYT Về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học   và hóa học trong thực phẩm”. Quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thuốc vật dành cho sản phẩm bột khoai mì  theo QĐ46/2007/QĐ – BYT được trình bày trong bảng 2.3. Bảng 2.3 – Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 14
  15. Đồ án Phân tích thực phẩm STT Mã CAC Tên thông dụng MRL (mg/kg) 1 1 Aldrin and dieldrin 0,02 2 47 Bromide ion 50 3 80 Chinomethionat 0,1 4 21 DDT 0,1 5 74 Disulfoton 0,2 6 135 Deltamethrin 2 7 25 Dichlorvos 5 8 37 Fenitrothion 10 9 119 Fenvalerate 2 10 211 Fludioxonil 0,05 11 43 Heptachlor 0,02 12 46 Hydrogen phosphide 0,1 13 206 Imidacloprid 0,05 14 48 Lindane 0,5 15 49 Malathion 8 16 138 Metalaxyl 0,05 17 147 Methoprene 5 18 132 Methiocarb 0,05 19 120 Permethrin 2 20 61 Phosphamidon 0,1 21 62 Piperonyl butoxide 30 22 86 Pirimiphos – methyl 7 23 63 Pyrethrins 3 24 142 Prochloraz 2 25 203 Spinosad 1 26 77 Thiophanate – methyl 0,1 27 143 Triazophos 0,05 28 116 Triforine 0,1 29 78 Vamidotion 0,2 2.1.5.2. Hàm lượng kim loại nặng  trong bột sắn thực phẩm: theo quy định hiện  hành. Trong trường hợp này chúng ta sẽ  tuân theo quy định hiện hành là  QCVN 8 –  2:2011/BYT “Quy chuẩn quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực   phẩm”. Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 15
  16. Đồ án Phân tích thực phẩm Quy định về  hàm lượng kim loại nặng dành cho sản phẩm bột khoai mì theo   QCVN 8 – 2:2011/BYT  được trình bày trong bảng 2.5. Bảng 2.5 – Giới hạn kim loại nặng Mức giới hạn tối đa cho phép (mg/kg) Methyl  Thủy  Arsen  Cadmi  thủy  Thiếc  Chì (Pb) ngân  (As) (Cd) ngân  (Sn) (Hg) (MeHg) 1,0 0,1 0,2 ­ ­ ­ 2.1.5.3. Độc tố ­ vi nấm Bột sắn thực phẩm không được chứa độc tố  nấm mốc vượt quá mức cho phép   theo quy định hiện hành. Trong trường hợp này chúng ta sẽ  tuân theo quy định hiện hành là  QCVN 8 –  1:2011/BYT “Quy chuẩn quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố  vi nấm trong thực   phẩm”. Quy định về  độc tố  vi nấm dành cho sản phẩm bột khoai mì theo  QCVN 8 –  1:2011/BYT  được trình bày trong bảng 2.6. Bảng 2.6 – Độc tố vi nấm STT Tên độc tố vi nấm ML (µg/kg) 1 Dexoynivalenol (DON) 750 2 Aflatoxin B1 2 3 Aflatoxin tổng số 4 4 Aflatoxin M1 KQĐ Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 16
  17. Đồ án Phân tích thực phẩm 5 Zearalenone 75 6 Ochratoxin A 3 2.1.5.4. Vi sinh vật Bột sắn thực phẩm không được chứa vi sinh vật vượt quá mức cho phép theo  quy định hiện hành. Tham khảo  QCVN 8 – 3:2012/BYT “Quy chuẩn quốc gia  đối với giới hạn ô   nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm”,  ta thấy QCVN này không qui định về vi sinh vật  trong bột khoai mì. Trong trường hợp này chúng ta sẽ  tuân theo quy định hiện hành là   QĐ46/2007/QĐ – BYT Về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học   và hóa học trong thực phẩm”. Quy định về vi sinh vật dành cho sản phẩm bột khoai mì theo QĐ46/2007/QĐ –  BYT được trình bày trong bảng 2.7. Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 17
  18. Đồ án Phân tích thực phẩm Bảng 2.7 – Giới hạn vi sinh vật Giới hạn vi sinh vật Sản phẩm Loại vi sinh vật (trong 1g hay 1ml thực  phẩm) (*) TSVSVHK 106 Coliforms 103 Sản  phẩm  chế  biến  từ  ngũ  cốc,  E.coli 102 khoai củ, đậu đỗ: bột, miến, mỳ  S.aureus 102 sợi (có  xử  lý  nhiệt trước  khi  sử   dụng) Cl.perfringens 102 B.cereus 102 TSBTNM – M 103 2.1.5.5. Khuyến cáo sản phẩm bột sắn thực phẩm áp dụng các quy định của tiêu  chuẩn này cần được sản xuất phù hợp với các mục tương ứng của  TCVN 5603:2008  (CAC/RCP 1­1969; Rev. 4­2003). 2.2. Theo CODEX STAN 176 2.2.1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này áp dụng cho bột khoai mì có mục đích tiêu dùng trực tiếp cho   con người, thu được từ chế biến khoai mì thực phẩm (Manihot esculenta Crantz). 2.2.2. Thành phần cơ bản và chất lượng thực tế − Chất lượng thực tế ­ tổng quát Bột khoai mì thực phẩm phải an toàn và phù hợp để con người tiêu dùng. Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 18
  19. Đồ án Phân tích thực phẩm Bột khoai mì thực phẩm phải không có vị lạ, mùi và côn trùng sống. Bột khoai mì thực phẩm phải không có rác bẩn (tạp chất có nguồn gốc từ động  vật, bao gồm cả côn trùng chết) trong số lượng có thể đại diện cho mối nguy sức khỏe   con người. − Chất lượng thực tế ­ đặc trưng Độ ẩm lớn nhất 13%  Giới hạn  độ   ẩm thấp nhất  nên  đòi  hỏi  chắc  chắn  điểm  liên  quan  đến môi  trường, thời gian vận chuyển và bảo quản. Chính phủ  đồng ý những tiêu chuẩn là đòi  hỏi để chỉ ra và chứng minh điều kiện cần thiết có hiệu lực trên đất nước của họ. 2.2.3. Chất gây ô nhiễm 2.2.3.1. Chất gây ô nhiễm Sản phẩm kiểm soát bởi têu chuẩn này phải tuân theo với mức cao nhất của  Tiêu chuẩn tổng quát về chất ô nhiễm và độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi   (CODEX STAN 193 – 1995). 2.2.3.2. Thuốc bảo vệ thực vật Sản phẩm kiểm soát bởi tiêu chuẩn này phải tuân theo mức dư lượng thuốc bảo   vệ thực vật cao nhất được thiết lập bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Codex. 2.2.4. Vệ sinh Nó giới thiệu rằng sản phẩm được kiểm soát bởi các điều khoản của tiêu chuẩn  này được chuẩn bị và xử lý phù hợp với đoạn trích thích hợp của Khuyến cáo mã quốc   tế  về  thực hành – Nguyên tắc chung về  vệ sinh thực phẩm ( CAC/RCP 1 – 1969), các  mã thực hành khác có liên quan đến sản phẩm này được giới thiệu bởi  Ủy ban Tiêu   chuẩn Codex. Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 19
  20. Đồ án Phân tích thực phẩm Phạm vi có thể trong thực hành sản xuất tốt, sản phẩm phải không có vấn đề bị  phản đối. Khi kiểm tra bằng phương pháp lấy mẫu và nghiên cứu thích hợp, sản phẩm: − Phải không có vi sinh vật trong một lượng đại diện cho mối nguy về sức khỏe; − Phải không có ký sinh trùng đại diện cho mói nguy về sức khỏe; Không chứa các hợp chất có nguồn gốc từ vi sinh vật trong một lượng đại diện   cho mối nguy về sức khỏe. 2.2.5. Chỉ tiêu hàm lượng xơ thô Theo Codex Stan 176 – 1989 qui định thì hàm lượng chất xơ cao nhất là 2,0%. 2.2.6. Chỉ tiêu hàm lượng tro Theo Codex Stan 176 – 1989 qui định thì hàm lượng tro cao nhất là 3,0%. 2.2.7. Kích thước hạt Theo Codex Stan 176 – 1989 qui định như sau: − Hạt tốt: có ít nhất 90% phải qua lưới sàng 0,60mm. − Hạt kém: có ít nhất 90% phải qua lưới sàng 1,20mm. 2.2.8. Chất phụ gia thực phẩm Đúng theo pháp luật của đất nước nơi sản phẩm được bán. Đề tài: Sản phẩm bột khoai mì Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2