intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án phân tích thực phẩm: Nguyên liệu quả Sơ Ri

Chia sẻ: Hoai Thuong Nguyen Vu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:72

112
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đồ án phân tích thực phẩm "Nguyên liệu quả Sơ Ri" được nghiên cứu với các nội dung: Lời mở đầu, tổng quan, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia cho Sơ Ri, dựa trên thành phần và các chỉ tiêu ta áp dụng một số tiêu chuẩn, phương pháp sau để phân tích các chỉ tiêu. Để nắm vững nội dung kiến thức đề tài mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án phân tích thực phẩm: Nguyên liệu quả Sơ Ri

  1. Chương 1. LỜI MỞ ĐẦU Thực phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và phát triển sự sống của   chúng ta. Cung cấp lượng chất khoáng và vitamin những chất chỉ  chiếm một lượng   nhỏ nhưng đóng vai trò quan trọng là trái cây. Sơ ri loại trái cây cung cấp vitamin C và   một lượng chất khoáng cần thiết cho cơ thể mà ít ai để ý đến. Có thể  bạn chưa biết rằng chỉ  cần 180 ml nước ép sơ  ri có hàm lượng vitamin C  tương đương với 14 lít nước cam ép. Tuy nhiên từ  trước đến nay giá trị  của cây sơ  ri   chưa hề biết đến nên cây sơ ri chưa mang lại giá trị kinh tế cao cho nhân dân ta chúng   chỉ dừng lại  ở mức độ trồng hộ gia đình  qui mô nhỏ chưa được áp dụng đại trà. Đối   với sản phẩm của sơ ri vẫn chưa sản phẩm nào được đưa vào qui mô công nghiệp chủ  yếu là vẫn ăn tươi mà thôi. Vì vậy, để tìm hiểu thêm về giá trị  thành phần của cây sơ  ri tôi thực hiện đề tài này.
  2. Chương 2. TỔNG QUAN Có lẽ  nhiều bà con cứ  nhầm lẫn giữa trái Cherry với trái Sơ­ri (còn gọi là Sê­ri).   Nhưng thật ra đây là 2 loại trái câyhoàn toàn khác nhau, không hề có bà con họ hàng gì  với nhau. Gọi Sơ  ri là nói theo cách phát âm theo tiếng Pháp của từ  cerise. Còn cây Sơ­ri   có tên khoa học là Malpighia glabra, là một loài cây bụi hay cây thân gỗ  nhỏ  có quả  nằm trong họ Sơ ri (Malpighiaceae), có nguồn gốc ở Tây Ấn và miền bắc Nam Mỹ. Nó  có thể  cao tới 3 m, với tán lá dày, có gai. Lá thường xanh, dạng đơn hình trứng­hình  mác, dài 5­10 cm, với mép lá nhẵn. Các hoa mọc thành tán với 2­5 hoa cùng nhau, mỗi  hoa có đường kính 1­1,5 cm, với 5 cánh hoa màu hồng hay đỏ. Quả  chín có màu đỏ  tươi, đường kính 1 cm, chứa 2­3 hạt cứng. Nó là loại quả  mọng và có vị  ngọt, chứa  nhiều vitamin C và các chất dinh dưỡng khác. Mặc dù nó tương tự  như  quả  anh đào,   nhưng loài cây này không có quan hệ họ hàng gì với anh đào thực thụ (chi Prunus). Quả  tương tự  như  quả  chùm ruột.Cây Sơ­ri du nhập vào Việt Nam "theo chân" của người   Pháp vào những năm đầy thế kỷ XX (tương tự như Cao su, Cà phê, Điều, Chuối,...điều   có nguồn gốc từ  Nam Mỹ). Gốc của cây Sơ­ri là loại cây dại (như  dâu rừng của Đà  Lạt), so với "dân" bản xứ  Nam Mỹ  thì trái Sơ­ri Việt Nam nhỏ  hơn nhưng vị  ngọt   thanh hơn và...có giá hơn. Sơ ri trồng  ở đất có lẫn đất sét, vôi, đá vôi… chúng thích hợp  ở  đất có pH từ  6,5­7,5   còn đối với đất acid không phát triển mạnh được. Thông thường cây sơ ri thích hợp ở những   nơi có khí hậu ít lạnh và chịu được hạn hán. Ở nước ta, đặc biệt là các tỉnh miền Tây đát đai   màu mỡ, pH của đát thích hợp cho cây sơ ri phát thiển mạnh. Trái sơ ri rất mau giảm chất lượng dễ bầm dập khi rơi ra khỏi cây và nhanh chóng bị  lên men. Trái chứa khoảng 80% nước và nhiều vitamin C, cũng như  chứa nhều sắt, canxi,  photpho.Vitamin C trong trái biến đổi tùy thuộc vào từng nơi trồng, khí hậu, mùa, độ chin. Trái   càng chin thì mất càng nhiều vitamin C. Do có tính thương mại nên sơ ri được hái khi còn xan.   Ví dụ như cam cung cấp từ 500­4.000 ppm vitamin C trong khi đó sơ ri chứa khoảng 16.000­ 172.000   ppm   vitamin   C.   So   với   cam,   sơ   ri   cung   cấp   nhiều   gấp   2   l ần   hàm   lượng   magie,   Pantothenic acid, Potassium. Trong trái sơ  ri còn chứa một số  vitamin khác như  vitamin A,  Thiamin, Niacin. Sơ  ri được dùng phần lớn  ở  dạng tươi, Jellies, Siro, phối chế  nước just trái cây.  Ở  Brazil nước ép sơ ri được dùng thong thường như nước cam ở Bắc Mỹ. một phương thuốc ở  Brazil là ăn một lượng nhỏ trái cây tươi để chống bệnh số hay viêm ruột. Làm thức ăn cho trẻ  để bổ sung hàm lượng vitamin C như cho vào kem cây, kẹo que và dùng nhiều trong công thức  nấu ăn trong gia đình.
  3. Chương 3. CÁC TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN QUỐC GIA CHO SƠ RI 1. QCVN 8­3:2012/BYT Quy chuẩn kỹ  thuật quốc gia đối với ô nhiễm vi   sinh vật trong thực phẩm qui định Giới hạn ô nhiễm vi sinh vật trong rau,   quả và sản phẩm rau, quả Giới hạn  Kế hoạch  cho phép  Phân loại chỉ tiêu TT Sản phẩm lấy mẫu Chỉ tiêu (CFU/g) n c m M E. coli 5 2 102 103 B 6.3 Quả ăn ngay Salmonella 5 0 KPH (2) A 2. QCVN 8­2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ  thuật quốc gia  đối với giới hạn ô  nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm qui định: Giới hạn ô nhiễm chì (Pb) trong thực phẩm ML TT TÊN THỰC PHẨM (MG/KG HOẶC MG/L) 19 Các loại quả nhiệt đới 0,1 20 Các loại quả mọng 0,2 21 Các loại quả có múi 0,1 22 Các loại quả họ táo, lê 0,1 23 Các loại quả có hạt 0,1 3. Quyết định số  46/2007/QĐ­BYT ngày 19/12/2007 của Bộ  Y tế  quy định  về giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm qui định: a) GIỚI HẠN TỐI ĐA ĐỘC TỐ VI NẤM TRONG THỰC PHẨM TÊN THỰC PHẨM ĐỘC TỐ ML Trái cây và nước trái cây Patulin 50
  4. Nước trái cây cô đặc và các sản phẩm từ chúng 50 b) GIỚI HẠN TỐI ĐA KIM LOẠI TRONG THỰC PHẨM Cadimi(Cd) TÊN THỰC PHẨM ML Rau, quả (trừ rau ăn lá, rau thơm, nấm, rau ăn thân, rau ăn củ và khoai tây) 0,05 Chì(Pb) Quả 0,1 Quả nhỏ, quả mọng và nho 0,2 c) Qui định giới hạn cho phép vi sinh vật trong rau, quả và sản phẩm rau, quả GIỚI HẠN VI SINHVẬT TT SẢNPHẨM LOẠI VI SINH VẬT (trong 1g hay1ml thựcphẩm)(*) TSVSVHK Giới hạn bởiG.A.P Coliforms 10 Rau quả tươi, rau quả đông  E.coli Giới  hạn bởi GAP 1 lạnh S.aureus Giới hạn bởi GAP Cl. Perfringens Giới hạn bởi GAP Salmonalla Không có TSVSVHK 4 10 Coliforms 10 E.coli Không có 2 Rau quả muối, rau quả khô Cl. Perfringens 10 B.cereus 2 10 TSBTNM­M 2 10 d) Giới hạn tối đa dư  lượng thuốc bảo vệ  thực vật trong thực phẩm xếp theo  nhóm thực phẩm TT Code Tên thuốc bảo vệ thực vật MRL (mg/kg) Chung cho các loại hoa quả (ngoại trừ một số hoa quả có danh mục cụ thể) 1 2 Azinphos–methyl 1 2 47 Bromideion 20 3 32 Endosufan 2 4 12 Chlordane 0,02
  5. CHƯƠNG 4. DỰA TRÊN THÀNH PHẦN VÀ CÁC CHỈ TIÊU TA ÁP DỤNG  MỘT SỐ TIÊU CHUẨN, PHƯƠNG PHÁP SAU ĐỂ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ  TIÊU: A. THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM Tiêu chuẩn 1: TCVN 8908:2011 nước rau quả. Xác định hàm lượng natri, kali,  canxi, magie bằng đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).  1. Phạm vi áp dụng Qui chuẩn này qui dịnh phương pháp xác định hàm lượng natri, kali, canxi, magie   trong nước rau quả  và các sản phẩm có liên quan bằng đo phổ  hấp thụ  nguyên tử  (AAS). 2. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này.Đối với các   tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu   viện dẫn không được nêu năm công bố  thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả  các sửa đổi bổ sung(nếu có) TCVN 4851(ISO 3696), nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm­yêu cầu kĩ  thuật và phương pháp thử 3. Kí hiệu Trong tiêu chuẩn này sử dụng các từ viết tắt sau đây c: là nồng độ chất : nồng độ khối lượng 4. Nguyên tắc Hàm lượng natri, kali, canxi, magie được xác định bằng đo phổ  hấp thu nguyên tử  (AAS) trên mẫu thử đã pha loãng. Trong các mẫu chứa hàm lượng thịt quả cao, thì hàm   lượng canxi được xác định sau khi tro hóa. Để  tránh ion hóa từng phần các kim loại  
  6. trong ngon lửa, thì bổ sung xezi clorua khi xác định natri  và kali, còn khi xác định canxi  và magie thì bổ sung lantan làm chất điều chỉnh phức. 5. Thuốc thử 5.1. Yêu cầu chung Sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước loại 2 nêu trong TCVN   4861(ISO 3696)  Các   chất   chuẩn   và   dung   dịch   hiệu   chuẩn   phải   được   bảo   quản   trong   chai  polyetylen 5.2. Dung dịch chuẩn natri  (Na+) = 1 g/l. Có thể sử dụng dung dịch chuẩn natri bán   sẵng trên thị trường. Hoặc chuẩn bị dung dịch này như  sau: hòa tan 2,542g natri   clorua khô(NaCl) trong nước và thêm nước đến vạch định mức 1 lít. 5.3. Dung dịch chuẩn kali   (K+)= 1 g/l. Có thể  sử  dụng dung dịch chuẩn kali bán  sẵng trên thị  trường. Hoặc chuẩn bị dung dịch này như  sau: hòa tan 4,813g kali  hydro tartrat(C4H5KO8) trong nước và thêm nước đến vạch định mức 1 lít. 5.4. Dung dịch chuẩn canxi,   (Ca2+)= 1 g/l. Có thể  sử  dụng dung dịch chuẩn canxi  bán sẵng trên thị  trường. Hoặc chuẩn bị  dung dịch này như  sau: hòa tan 2,5g   canxi cacbonat(CaCO3) trong một lương đủ acid clohydrit(5.8) và thêm nước đến  vạch định mức 1 lít. 5.5. Dung dịch chuẩn magie,  (Mg2+)= 1 g/l. Có thể sử dụng dung dịch chuẩn magie   bán sẵng trên thị trường. Hoặc chuẩn bị dung dịch này như sau: hòa tan 8,3646g  magie clorua(MgCl2.6H2O)  trong một lương đủ acid clohydrit(5.8) và thêm nước  đến vạch định mức 1 lít. 5.6. Dung dịch gốc xezi clorua,   (CsCl)= 40 g/l. hòa tan 40g xezi clorua trong nước   và thêm nước đến vạch định mức 1 lít. 5.7. Dung dịch gốc lantan,  (La3+)= 50 g/l. làm ướt 58,6 lantan oxit(La2O3) bằng nước  trong côc có mỏ 400 ml và thêm cẩn thận 100 ml acid clohydrit,  (HCl)= 370 g/l  cho đến khi hòa tan hết lantan oxit. Chuyển sang bình định mức  và thêm nước   cất đến vạch. Có   thể   sử   dụng   llantan   clorua   để   chuẩn   bị   dung   dịch   này.   Khi   đó   hòa   tan   134g  LaCl3.7H2O trong nước và thêm nước đến vạch định mức 1 lít.
  7. 5.8. Dung dịch axit clohydric,  (HCl)= 100 g/l. 6. Thiết bị, dụng cụ. Sử  dụng các thiết bị  dụng cụ  của phòng thí nghiệm thông thường và cụ  thể  thiết bị  dụng cụ như sau: 6.1. Máy đo phổ hấp thu nguyên tử, có đầu đó dùng không khí/etylen 6.2. Đèn catot rỗng dành cho natri. 6.3. Đèn catot rỗng dành cho kali. 6.4. Đèn catot rỗng dành cho canxi 6.5. Đèn catot rỗng dành cho magie. 6.6. Pipet thử nghiệm enzyme, được chia độ theo thân pipet , có đầu tip phân phối dài  không phân gạch 6.7. Pipet có độ chính xác tương đương với 6.6 (để thay thế cho 6.6) ví dụ: pipet mao  quản dạng pittong 7.  Tiến hành 7.1. Chuẩn bị mẫu thử Thông thường các sản phẩm không cần xử  lí trước và việc phân tích bằng  phương pháp này dựa theo thể tích do đó, kết quả phải được biểu thị theo lit mẫu thử.   Khi phân tích các sản phẩm cô đặc  có thể  tiến hành dựa theo thể  tích.  Trong trường  hợp này phải đưa ra các tỉ trọng tương đối.khi phép phân tích tính dựa trên khối lượng   mẫu thử thì phải tính đến hệ số pha loãng, kết quả có thể được tính trên kilogram sản   phẩm. đối với các sản phẩm có độ  nhớt cao và/hoặc có hàm lượng tế  bào cao (ví dụ:  thịt quả) thì thường sử dụng phép xác định dựa theo khối lượng mẫu thử. Các mẫu thử  trong và đục được sử  dụng luôn mà không phải li tâm trước.các   mẫu chứa hàm lượng thịt quá cao thì cần tro hóa trước khi xác định hàm lượng canxi.   Lượng tro được hấp thụ  vào 2 ml acid clohydric c(HCl) = 4 mol/l, rồi được chuyển  định lương sang bình chia vạch 50 ml và thêm nước đến vạch. Dug dịch pha loãng của  mẫu thử  tiếp theo được chọn sao cho nồng độ  dự  kiến sao cho nồng độ  Ca 2+  nằm 
  8. trong day tuyến tính và đường chuẩn. hàm lượng lantan trong dung dịch  cần đo đến  0.5 g/100ml 7.2. Phương pháp tiến hành  7.2.1. Yêu cầu chung Cần chú ý đặc biệt về độ  sạch của dụng cụ  cần sử dụng.tất cả dụng cụ  thủy   tinh   được   sử   dụng   phải   được   tráng   kĩ   bằng   nước   loại   2   nêu   trong   TCVN  4851(ISO 3696) Để đo các chất chuẩn và dung dịch mẫu, sử dụng pipet dùng cho phép thử enzyme(6.6)  hoặc loại tương đương(6.7) và các dụng cụ  thủy tinh phù hợp  dùng cho các thể  tích  nhỏ . Khi pha loãng nhước quả đục, thì cần lấy ít nhất là 1 ml. Khi thực hiện phép xác định, thì cần đảm bảo rằng máy đo phổ  hấp thụ  nguyên tửc được chỉnh cẩn thận đến bước song tối  ưu và thực hiện các phép đo theo  hướng dẫn của nhà sản xuất Nếu các bước xác định được thực hiện trong các phòng thí nghiệm khác  nhau(ví dụ: phòng thử  nghiệm và phòng đo) thì cần sử  dụng cùng một mẻ  nước để  chuẩn bị cả dung dịch mẫu lẫn dung dịch đối chứng. 7.2.2. Xác định natri (bước sóng 589,0 nm) 7.2.2.1. Chuẩn bị dung dịch để cài về zero Chuẩn bị dung dịch xezi clorua  (CsCl) = 0,4g/100ml từ dung dịch gốc (5.6) 7.2.2.2. Chuẩn bị dung dịch đối chứng Tùy thuộc vào hàm lương natri dự  kiến của mẫu, chuẩn bị  khoảng từ  3   đến 5 dung dịch từ  dung dịch chuẩn natri dùng cho mục đích hiệu chuẩn. Thêm dung  dịch gốc xezi clorua  (CsCl) = 0,4g/100ml vào các dung dịch cần đo. 7.2.2.3. Chuẩn bị dung dịch mẫu.
  9. Dung dịch pha loãng của mẫu được chọn sao cho hàm lượng natri dự kiến   nằm trong dải tuyến tính với đường chuẩn. Thêm dung dịch gốc xezi clorua  (CsCl) =  0,4g/100ml vào các dung dịch cần đo. 7.2.3. Xác định kali (bước sóng 766,5 nm hoặc 769,9 nm) 7.2.3.1. Chuẩn bị dung dịch để cài về zero Chuẩn bị dung dịch xezi clorua  (CsCl) = 0,4g/100ml từ dung dịch gốc (5.6) 7.2.3.2. Chuẩn bị dung dịch đối chứng Tùy thuộc vào hàm lương kali dự kiến của mẫu, chuẩn bị khoảng từ 3 đến   5 dung dịch từ  dung dịch chuẩn kali dùng cho mục đích hiệu chuẩn. Thêm dung dịch  gốc xezi clorua  (CsCl) = 0,4g/100ml vào các dung dịch cần đo. 7.2.3.3. Chuẩn bị dung dịch mẫu. Dung dịch pha loãng của mẫu được chọn sao cho hàm lượng kali dự  kiến   nằm trong dải tuyến tính với đường chuẩn. Thêm dung dịch gốc xezi clorua  (CsCl) =  0,4g/100ml vào các dung dịch cần đo. 7.2.4. Xác định canxi (bước sóng 422,7 nm) 7.2.4.1. Chuẩn bị dung dịch để cài về zero Chuẩn bị dung dịch lantan,  (La3+) = 0,5g/100ml từ dung dịch gốc (5.7) 7.2.4.2. Chuẩn bị dung dịch đối chứng Tùy thuộc vào hàm lương canxii dự  kiến của mẫu, chuẩn bị khoảng từ 3   đến 5 dung dịch từ dung dịch chuẩn canxi dùng cho mục đích hiệu chuẩn. Thêm dung  dịch gốc lantan,  (La3+) = 0,5g/100ml  vào các dung dịch cần đo. 7.2.4.3. Chuẩn bị dung dịch mẫu. Dung dịch pha loãng của mẫu được chọn sao cho hàm lượng canxi dự kiến  nằm   trong   dải   tuyến   tính   với   đường   chuẩn.   Thêm   dung   dịch   lantan,   (La3+)   =  0,5g/100ml  vào các dung dịch cần đo. 7.2.5. Xác định magie (bước sóng 285,2 nm)
  10. 7.2.5.1. Chuẩn bị dung dịch để cài về zero Chuẩn bị dung dịch lantan,  (La3+) = 0,5g/100ml từ dung dịch gốc (5.7) 7.2.5.2. Chuẩn bị dung dịch đối chứng Tùy thuộc vào hàm lương magie dự  kiến của mẫu, chuẩn bị khoảng từ 3   đến 5 dung dịch từ dung dịch chuẩn magie dùng cho mục đích hiệu chuẩn. Thêm dung   dịch gốc lantan,  (La3+) = 0,5g/100ml  vào các dung dịch cần đo. 7.2.5.3. Chuẩn bị dung dịch mẫu. Dung dịch pha loãng của mẫu được chọn sao cho hàm lượng magie dự kiến  nằm   trong   dải   tuyến   tính   với   đường   chuẩn.   Thêm   dung   dịch   lantan,   (La3+)   =  0,5g/100ml  vào các dung dịch cần đo. 8. Tính kết quả Tính hàm lượng natri, kali, canxi, magie từ đường chuẩn tương ứng với giá  trị  hấp thu của dung dịch mẫu. nếu thiết bị không có sẵn để  chuyển đổi tự  động độ  hấp thụ sang nồng độ thì  có thể đọc trực tiếp các giá trị nồng độ. Cần tính đến hệ  số  pha loãng và mối tương quan giữa giá trị  với thể  tích   hoặc khối lượng. nếu sản phẩm cô đặc được pha loãng đến nồng độ  đơn, thì báo cáo  tỉ trọng tương đối của mẫu có nồng độ đơn. Ghi lại hàm lương natri, kali, canxi, magie   bằng miligam trên lít mẫu thử, chính xác đến số nguyên miligram 9. Độ chụm Các chi tiết của phép thử  liên phòng thí nghiệm về  độ  chụm của phương pháp   được nêu trong phụ  lục A. Các giá trị  thu được từ  các phép thử  liên phòng này có thể  không áp dụng để  phân tích các dải nồng độ  và các chất nền mẫy khác với các dải  nồng độ và các chất nền nêu trong phụ lục A. 9.1. Độ lặp lại Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử ngiệm riêng lẻ thu được  khi sử dụng   cùng một phương pháp , trên vật liệu thử hệt giống nhau, do cùng một người phân tích,  
  11. sử  dụng cùng một thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5% các  trường hợp vượt quá giá trị độ lặp lại r. Các giá trị này là: Natri  r = 0,6+0,034  mg/l Kali  r = 0,0346  mg/l Canxi  r = 1,1+0,029  mg/l Magie   ≤ 40mg/l, r = 1,4 g/l > 40mg/l, r = 2,7 g/l Trong đó   là hàm lượng đo được (điều 8), được tính theo giá trị trung bình   từ 2 kết quả riêng lẻ 9.2. Độ tái lặp Chênh lệc tuyệt đối giữa hai kết quả thí nghiệm riêng rẽ thu được khi tiến hành   thử  thường giống hệt nhau, thực hiện trong hai phòng thí nghiệm khác nhau, không   được quá 5% các trường hợp vượt quá giá trị độ tái lặp r Các giá trị này là: Natri  R = 1,6 + 0,120  mg/l Kali  R = 0, 0 864 mg/l Canxi  R = 2,2 + 0,116  mg/l Magie  R = 0,7 + 0,093  g/l Trong đó   là hàm lượng đo được (điều 8), được tính theo giá trị trung bình   từ 2 kết quả riêng lẻ. Tiêu chuẩn 2: TVCN 8906:2011 Nước rau quả. Xác định hàm lượng glucoza,  fructoza, sorbitol và sacaroza bằng sắc kí lỏng hiệu năng cao a.i.1. Phạm vi áp dụng
  12. Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng glucoza, fructoza, sorbitol  và sacaroza trong nước rau quả  và các sản phẩm có liên quan bằng sắc kí lỏng hiệu   năng cao Tiêu chuẩn này không cho phép xác định hàm lượng sacaroza  khi có mặt maltoza vì sẽ  bị trùng pic a.i.2. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này.Đối với các   tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu   viện dẫn không được nêu năm công bố  thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả  các sửa đổi bổ sung(nếu có) TCVN 4851(ISO 3696), nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm­yêu cầu kĩ  thuật và phương pháp thử a.i.3. Kí hiệu và các từ viết tắt Trong tiêu chuẩn này sử dụng các từ viết tắt sau đây c: là nồng độ chất : nồng độ khối lượng g: là gia tốc do trọng lực tại bề mặt trái đất HPLC: sắc kí lỏng hiệu năng cao EDTA: axit etylendiamintetraaxetic a.i.4. Nguyên tắc Các loại đường và sorbitol được tách trên cột resin trao đổi cation (chất đồng trùng  hợp copolymer polystyrene­divinylbenzen đã sunfonat hóa  ở  dạng Ca2+) bằng rửa giải  isocratic, sử  dụng dung dịch canxi dinatri­EDTA làm pha động. Các loại đường và  sorbitol được phát hiện bằng detector đo chênh lệch chỉ số khúc xạ và định lượng bằng   phương pháp ngoại chuẩn 6. Thuốc thử a. Yêu cầu chung
  13. Sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước loại 3 nêu trong TCVN   4851(ISO 3696)  trừ khi có qui định khác  b. Dung dịch canxi dinatri­EDTA c(C10H12N2O8CaNa2)= 0,1 mmol/l  trong 1 lít  nước loại dùng cho HPLC (5.1) c. Dung dịch chuẩn Chuẩn bị  dung dịch chuẩn của glucoza,fructoza, sorbitol và sacaroza trong nước   (5.1) ở nồng độ 10 g/l 7. Thiết bị, dụng cụ Sử dụng các thiết bị dụng cụ của phòng thí nghiệm thong thường  và cụ  thể dụng   cụ thiết bị như sau: a. Thiết bị HPLC: gồm có bơm HPLC,  cột HPLC (6.2), detector chỉ số khúc  xạ vi phân và bộ phận gia nhiệt cho cột b. Cột HPLC: cột trao đổi cation polystyrene­divinyybenzen đã sunfonat hóa  ở dạng canxi cỡ hạt 10 m, dài 30cm, đường kính trong 6,5 mm. có thể sử  dụng các cột có kích thước khác nếu cho các kết quả tương tự c. Bộ lọc dạng syranh Bộ lọc syranh có thể thấm nước, không tiệt trùng có cỡ lỗ 0,45 m d.  Máy ly tâm Máy ly tâm có thể tạo gia tốc tâm ở 1400g CHÚ THÍCH: tốc độ quay cần thiết để tạo được gia tốc ly tâm đúng có thể tính được  theo công thức sau: a = 11,18*r*()2       (1) Trong đó: a: là gia tốc ly tâm r là bán kính ly tâm đo được từ  điểm giữa (trục ly tâm) đến đáy  ống ly tâm khi quay   hướng ra ngoài, tính bằng centimet(cm) n là tần số ly tâm trên phút e. Ống ly tâm
  14. 8. Cách tiến hành a. Yêu cầu chung Phân tích bằng phương pháp này dựa theo thể  tích, do đó, kết quả  phải được  biểu thị  theo lít mẫu thử. Việc phân tích các sản phẩm cô đặc có thể  được tiến hành   dựa theo thể tích sau khi được pha loãng đến tỉ trọng tương đối đa biết. Trong trường  hợp này phải đưa ra các tỉ trọng tương đối.khi phép phân tích tính dựa trên khối lượng   mẫu thử thì phải tính đến hệ số pha loãng, kết quả có thể được tính trên kilogram sản   phẩm. đối với các sản phẩm có độ  nhớt cao và/hoặc có hàm lượng tế  bào cao (ví dụ:  thịt quả) thì thường sử dụng phép xác định dựa theo khối lượng mẫu thử. b. Chuẩn bị mẫu thử Trộn kĩ các mẫu trước khi pha loãng. Nước ép có nồng độ  đơn phải được pha  loãng theo tỉ lệ một phần thể tích nước ép với bốn phần thể tích nước và cho li tâm ở  gia tốc 1400g trong 15 phút. Sau đó mẫu được lọc qua bộ lọc syranh(6.3) rồi được phân  tích bằng HPLC. c. Điều kiện chạy HPLC Dung dịch pha động: dung dịch canxi dinatri­EDTA(5.2) Tốc độ dòng: 0,5ml/phút Nhiệt độ cột 900C ( hoặc do nhà sản xuất qui định) Thể tích bơm: 10 l (thường dùng) CHÚ THÍCH: nên giữ detector chỉ số khúc xạ vi phân ở nhiệt độ môi trường không đổi  (25 đến 350C) d. Phân tích bằng HPLC Sau khi cân bằng hệ thống HPLC và cột, xác định thời gian lưu của các loại đường   và sorbitol bằng bơm các dung dịch của từng hợp chất.Cần thiết phải có bước này để  khẳng định không có sự ngịch chuyển sacaroza trên cột dưới các điều kiện đã chọn.Sau  đó tiến hành phân tích sử dụng chuẩn hỗn hợp. Các dung dịch chuẩn được bơm định kì  giữa các mẫu thử ( ví dụ: thường là sau khi bơm lần bơm thứ năm hoặc thứ bảy)
  15. 9. Tính kết quả Nồng độ các loại đường và sorbitol được xác định bằng phương pháp chuẩn ngoại,  sử dụng diện tích pic hoặc chiều cao pic. Trong phần tính kết quả cần tính đến hệ số  pha loãng và mối tương quan giữa giá trị với thể tích hoặc khối lượng. nếu sản phẩm   cô đặc được pha loãng đến độ  đồng nhất thì ghi lại tỉ  trọng tương đối của mẫu đã  đồng nhất. tính nồng độ các loại đường và sorbitol   theo công thức sau:  = *F            (2) Trong đó:  P là diện tích pic hoặc chiều cao pic của các loại đường hoặc sorbitol cần xác định F là hệ  số  pha loãng (5 đối với nước ép; đối với các dạng nước cô đặc đã được pha   loãng thì hệ số này phải được tính) RF là hệ  số  đáp  ứng của từng loại đường hoặc sorbitol cụ  thể  được tính theo công   thức: RF =        (3) Trong đó: Ps là chiều cao pic hoặc diện tích pic của các loại đường hoặc sorbitol cụ thể trong sắc   đồ chuẩn s là nồng độ khối lượng của loại đường hoặc sorbitol  cụ thể trong dung dịch chuẩn Báo cáo nồng độ của glucoza, fructoza, sorbitol và sacaroza bằng gam trên lít  đến một   chữ số thập phân CHÚ THÍCH 1: các hệ số đáp ứng riêng rẻ cần được xác định đối với glucoza,  fructoza, sorbitol và sacaroza sử dụng công thức trên đây và các dữ liệu thích hợp CHÚ THÍCH 2: khi phương pháp này được đánh giá trong phép thử  liên phòng   thí nghiệm thf các nồng độ  của các loại đường đều được đánh giá bằng qui trình sử  dụng enzyme. Thực tế  cho thấy các phương pháp enzyme cho độ  tái lặp tốt hơn đối  với glucoza và fructoza, còn phương pháp HPLC thì cho độ  tái lặp tốt hơn đối với   sacaroza. 10. Độ chụm
  16. Các chi tiết của phép thử  liên phòng thí nghiệm về  độ  chụm của phương pháp   được nêu trong phụ  lục A. Các giá trị  thu được từ  các phép thử  liên phòng này có thể  không áp dụng để  phân tích các dải nồng độ  và các chất nền mẫy khác với các dải  nồng độ và các chất nền nêu trong phụ lục A. a. Độ lặp lại Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử ngiệm riêng lẻ thu được  khi sử dụng   cùng một phương pháp , trên vật liệu thử hệt giống nhau, do cùng một người phân tích,   sử  dụng cùng một thiết bị, trong một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5% các  trường hợp vượt quá giá trị độ lặp lại r. Các giá trị này được nêu trong bảng 1 Bảng 1 Mẫu Glucoza Fructoza Sacaroza Sorbitol g/l g/l g/l g/l Nước táo 1,3 1,6 0,9 0,3 Nước cam 1,1 1,1 1,4 nm Nectar anh đào 1,4 1,2 2,4 0,5 Nước nho 2,0 1,7 nm nm nm bằng không đo được thì không có mặt trong nước quả này b. Độ tái lập Chênh lệc tuyệt đối giữa hai kết quả thí nghiệm riêng rẽ thu được khi tiến hành   thử  thường giống hệt nhau, thực hiện trong hai phòng thí nghiệm khác nhau, không   được quá 5% các trường hợp vượt quá giá trị độ tái lặp r Các giá trị này được nêu trong bảng 2: Mẫu Glucoza Fructoza Sacaroza Sorbitol g/l g/l g/l g/l Nước táo 2,9 6,1 3,0 0,9 Nước cam 3,1 3,1 2,5 Nm Nectar anh đào 6,2 6,5 8,3 1,7 Nước nho 5,1 9,0 nm nm nm bằng không đo được thì không có mặt trong nước quả này
  17. 11. Báo cáo thử nghiệm Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây: Thông tin cần thiết nhận biết đầy đủ  về mẫu thử (loại mẫu, nguồn gốc mẫu thử, tên   gọi) Viện dẫn tiêu chuẩn này Ngày lấy mẫu và qui trình lấy mẫu (nếu biết) Ngày nhận mẫu Ngày thử nghiệm Các kết quả thu được và đơn vị biểu thị Khiểm tra độ lặp lại của phương pháp Bất kì điểm ngoại lệ nào quan sát được trong khi thực hiện phép thử Mọi phương pháp không qui định trong phương pháp hoặc tùy chon mà có thể   ảnh  hưởng đến kết quả Tiêu chuẩn 3:  8901:2009rau, quả và sản phẩm rau, quả. xác định hàm lượng sắt  bằng phương pháp đo quang dùng 1,10­phenanthrolin 1. Phạm vi áp dụng Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo quang dùng 1,10­phenanthrolin để xác định  hàm lượng sắt trong rau, quả và sản phẩm rau, quả. 2. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này.Đối với các   tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu   viện dẫn không ghi năm công bố áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi,   bổ sung (nếu có). TCVN 7149 (ISO 385), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Buret. TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh – Pipet một mức.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2