intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân loại họ Chè (Theaceae) ở tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về phân loại cũng như đề xuất giải pháp bảo tồn họ Chè ở tỉnh Lâm Đồng. Mời các bạn cùngtham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dự thảo tóm tắt Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân loại họ Chè (Theaceae) ở tỉnh Lâm Đồng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN LƢƠNG VĂN DŨNG NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI HỌ CHÈ (THEACEAE) Ở TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 62420111 DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH SINH HỌC Hà Nội – 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Ninh 2. PGS. TS. Nguyễn Trung Thành Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .............................. Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại ……………………………………………………………….... vào hồi giờ ngày tháng năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Họ Chè trên thế giới có khoảng 600 loài, Việt Nam có khoảng 130 loài, Lâm Đồng có 47 loài và dƣới loài (Bảng 1.3), trong số đó có nhiều loài mới ghi nhận chỉ phân bố ở khu vực này (Anneslea dongnaiensis, Adiandra dongnaiensis, Camellia langbianensis, Camellia nervosa…), nhiều thông tin về loài còn chƣa đầy đủ, nhiều loài sẽ rơi vào nguy cơ tuyệt chủng nếu không đƣợc điều tra, tƣ liệu hóa và có phƣơng án bảo tồn kịp thời. Nguồn gen các loài thuộc họ Chè, đặc biệt nguồn gen chi Chè (Camellia L.) có tiềm năng ứng dụng lớn. Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu phân loại họ Chè (Theaceae) ở tỉnh Lâm Đồng”. 2. Mục tiêu của luận án Nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về phân loại cũng nhƣ đề xuất giải pháp bảo tồn họ Chè ở tỉnh Lâm Đồng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Bổ sung thông tin về phân loại họ Chè ở Lâm Đồng nói riêng và Việt Nam nói chung, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thực vật Việt Nam. - Cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực Nông lâm nghiệp, Dƣợc liệu, Tài nguyên thực vật, bảo tồn đa dạng sinh học… 4. Những điểm mới của luận án - Là nghiên cứu đầu tiên ở Lâm Đồng về phân loại họ
  4. Chè đầy đủ và hệ thống. - Thiết lập đƣợc 22 khóa phân loại cho các taxon họ Chè ở Lâm Đồng và bổ sung mô tả hình thái cho một số taxon. - Góp phần phát hiện và công bố 5 loài mới cho khoa học. - Đánh giá hiện trạng và giải pháp bảo tồn một số loài họ Chè ở Lâm Đồng. 5. Bố cục của luận án Luận án bao gồm các phần: Mở đầu (2 trang). Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (14 trang). Chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu (2 trang). Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu (80 trang). Kết luận và kiến nghị. Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án. Tài liệu tham khảo (7 trang, 106 tài liệu). Phụ lục (23 trang). CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. VỊ TRÍ HỌ CHÈ (THEACEAE D. DON) TRONH NGÀNH MỘC LAN (MAGNOLIOPHYTA) Đến thời điểm hiện nay, thông qua các tài liệu đã phát hành, danh pháp họ Chè có những thay đổi theo thời gian: Theaceae Mirb., 1813; Theaceae Mirb. ex Gawl., 1816; Camelliaceae DC., 1816; Ternstroemiaceae Mirb. ex DC.,
  5. 1816; Theaceae D. Don, 1825; Gordoniaceae DC. ex Spreng., 1826. Theo luật danh pháp, tên khoa học chính thức của họ Chè là Theaceae D. Don. Tên đồng danh là Camelliaceae Mirbel, Gordoniaceae DC. ex Spreng và Ternstroemiaceae Mirb. ex DC. Đến nay phần lớn các tác giả đều thống nhất xếp họ Chè thuộc phân lớp Sổ (Dilleniidae), liên bộ Chè (Theiflorae/Theanae), bộ Chè (Theales). 1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ TRÊN THẾ GIỚI Lịch sử nghiên cứu họ Chè trên thế giới chia thành các giai đoạn: - Giai đoạn thế kỷ 18: giai đoạn nghiên cứu sơ khai, có các đại diện: Kaempfer (1712), Linnaeus (1753), Jussieu (1789). - Giai đoạn thế kỷ 19: giai đoạn nghiên cứu hệ thống, có các đại diện: Mirbel (1813), De Candolle (1816), Sweet (1830), Bentham & Hooker (1862). - Giai đoạn thế kỷ 20: giai đoạn kế thừa và phát triển, thiết lập các hệ thông về họ Chè, có các đại diện: Melchior (1925), Keng (1962), Brummitt (1992), Chang (1998). Có những nghiên cứu sâu về sinh học phân tử và chủng loại phát sinh, có các tác giả: Prince & Parks (2001), Yang et al. (2004), Prince (2007), Zhang et al. (2014). Trong giai đoạn này, việc phân loại họ Chè có hai quan điểm: quan điểm theo nghĩa rộng (s.l.) và quan điểm theo nghĩa hẹp (s.s.). Theo nghĩa rộng, họ
  6. Chè bao gồm các phân họ Theoideae, Ternstroemioideae, Asteropeioideae và Sladenioideae, ủng hộ quan điểm này có các tác giả Cronquist (1981), Dahlgren (1983), Goldberg (1986), Thorne (1992) và Takhtajan (1997). Quan điểm theo nghĩa hẹp tức là họ Chè chỉ còn một phân họ Theoideae (với các tông Camellieae hoặc Theeae, Gordonieae, Stewartieae, Pyrenarieae, Schimeae) còn các đại diện của phân họ Ternstroemioideae (Keng 1962, Chang 1998) chuyển qua họ Ternstroemiaceae. Kubitzki (2004) là ngƣời sớm ủng hộ quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp khi ông tách phân họ Ternstroemioideae ra khỏi họ Chè và trở thành họ Ternstroemiaceae độc lập với họ Chè, họ Theaceae theo nghĩa hẹp có 7 chi: Apterosperma, Camellia (bao gồm Thea), Laplacea, Polyspora, Pyrenaria (bao gồm Tutcheria) ủng hộ quan điểm này còn có các tác giả Luna & Ochoterena (2004), Prince (2007), Takhtajan (2009), APG.III (2009), APG. IV (2016). Hệ thống AGP. III (Angiosperm Phylogeny Group III, 2009) cũng phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp nhƣng có những thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ quyên) có họ Pentaphylacaceae (bao gồm cả Ternstroemiaceae) và họ Theaceae. Hệ thống APG. III công nhận họ Pentaphylacaceae (theo nghĩa rộng) có 11 chi: Adinandra, Anneslea (bao gồm cả Paranneslea), Balthasaria (bao gồm cả Balthazaria, Melchiora), Cleyera (bao gồm cả Sakakia, Tristylium), Euryodendron, Eurya (bao gồm cả
  7. Archboldiodendron, Pseudoeurya, Ternstroemiopsis), Freziera, Symplococarpon, Visnea (bao gồm cả Vismea), Ternstroemia (bao gồm cả Adinandrella, Amphania, Dupinia, Erythrochiton, Hoferia, Llanosia, Reinwardtia, Taonabo, Tonabea, Voelckeria) và Pentaphylax. Trƣớc đây Pentaphylacaceae (theo nghĩa hẹp) chỉ có một chi: Pentaphylax (Brummitt, 1992). Hiện tại hai quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp hoặc nghĩa rộng vẫn đƣợc chấp nhận. Trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi theo quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa rộng và sử dụng hệ thống phân loại họ Chè của Chang (1998) để nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng. Qua tổng quan các nghiên cứu về họ Chè trên thế giới, chúng tôi thấy rằng: Có nhiều quan điểm về hệ thống học đối với họ Chè nhƣng ngày nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất danh pháp khoa học chính thức của họ chè là Theaceae D. Don. Chúng tôi thống nhất quan điểm với Brummitt (1992) về các chi trong họ Chè , cộng thêm hai chi mới (Euryodendron và Polyspora) và chi Dankia là đồng danh của chi Camellia (Chang, 1981) thì tổng số chi trong họ Chè đến thời điểm hiện nay là 26 chi. Các loài trong họ Theaceae phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Phi; nhiệt đới Châu Mỹ; Đông Á, Nam Á và Đông Nam Châu Á; Đông Bắc Mỹ, các đảo Thái Bình Dƣơng (Ming & Bartholomew, 2007).
  8. 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ Ở VIỆT NAM VÀ LÂM ĐỒNG Tình hình nghiên cứu họ Chè ở Việt Nam cũng chia thành cac giai đoạn: - Giai đoạn cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 20: có các tác giả: Loureiro (1790, 1793), Pierre (1887), C. J. Pitard (1910). - Giai đoạn thập niên 40 thế kỷ 20: có tác giả Ganepain (1942, 1943), trong giai đoạn này xác định có 78 loài xếp trong 11 chi: Adinandra, Archytaea, Anneslea, Eurya, Gordonia, Hartia, Pyrenaria, Schima, Ternstroemia, Thea và Tristylium. - Giai đoạn từ năm 1970 đến nay: có các tác giả Phạm Hoàng Hộ (1970, 1991), Nguyễn Tiến Bân và al. (1983) Nguyễn Hữu Hiến (1994, 2003), giai đoạn này xác định có 11 chi (Adinandra, Anneslea, Camellia, Eurya, Gordonia, Hartia, Pyrenaria, Schima, Stewartia (bao gồm Stuartia), Ternstroemia và Tristylium (bao gồm Cleyera)) Kết quả nghiên cứu nhiều nhất về họ chè ở Việt Nam trong đó có Lâm Đồng là kết quả nghiên cứu chi Chè (Camellia L.), có các tác giả: Chang Hung Ta, 1984; Trần Ninh (1998, 2002, 2016); Lê Nguyệt Hải Ninh, (2016), Rosmann (1999), Hakoda (2012), Orel et all. (2006, 2013, 2015), Nguyễn Văn Kết và al. (2014), Lƣu Hồng Trƣờng và al. (2015) Qua tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về họ Chè ở Việt Nam và Lâm Đồng, chúng tôi có một số nhận xét sau:
  9. - Họ Chè (Theaceae) ở Việt Nam có 10 chi: Adinandra, Anneslea, Camellia (bao gồm Thea, Dankia), Cleyera (bao gồm Tristylium) Eurya, Polyspora, Pyrenaria, Schima, Stewartia (bao gồm Hartia, Stuartia) và Ternstroemia. - Họ Chè ở Lâm Đồng có 8 chi: Adinandra, Anneslea, Camellia (bao gồm Thea, Dankia), Eurya, Polyspora, Pyrenaria, Schima và Ternstroemia. - Số loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng đã công bố có 47 loài và thứ (Bảng 1.3), Bảng 1.3. Danh sách các loài và thứ thuộc họ Theaceae ở Lâm Đồng đã công bố (thống kê đến năm 2016) TT Tên chi Tên loài 1. 1. Adinandra A. dongnaiensis Gagnep. 2. A. hainanensis Hayata A. integerrima T. Anders. ex Dyer in 3. Hook. f 4. A. poilanei Gagnep. A. millettii (Hook. & Arn.) Benth. & 5. Hook. f. ex Hance var. dalatensis N. H. Hien & Yakovl 6. 2. Annesles A. dongnaiensis (Gagnep.) Kobuski 7. A. fragans Wall. 8. 3. Camellia C. dormoyana (Pierre) Sealy 9. C. capitata Orel, Curry & Luu 10. C. cattienensis Orel
  10. 11. C. curryana Orel & Luu 12. C. dalatensis Luong, Tran & Hakoda 13. C. dilinhensis Tran & Luong 14. C. dongnaiensis Orel 15. C. duyana Orel, Curry & Luu 16. C. furfuracea (Merr.) Cohen- Stuart 17. C. inusitata Orel, Curry & Luu 18. C. kissii Wall. C. langbianensis (Gagn.) 19. Phamhoang. 20. C. ligustrina Orel, Curry & Luu 21. C. longii Orel & Luu 22. C. luteocerata Orel 23. C. maiana Orel 24. C. nervosa (Gagn.) Chang 25. C. oconoriana Orel, Curry & Luu 26. C. piquetiana (Pierre) Sealy C. sinensis (L.) Kuntze var. assamica 27. (Mast.) Pierre sec. Phamh. 28. C. tsaii Hu 29. C. vidalii Rosmann 30. 4. Eurya E. acuminata DC. var. acuminata E. acuminata DC. var. euprista 31. Korth.
  11. E. chinensis R. Br. var. glabra Hu & 32. L. K. Ling 33. E. japonnica Thunb. var. japonnica E. japonnica Thunb. var. harmandii 34. Pierre 35. E. megatrichocarpa H. T. Chang 36. E. muricata Dunn var. muricata E. muricata var. huiana (Kobuski) L. 37. K. Ling 38. E. trichocarpa Korth. 5. Polyspora P. bidoupensis (Gagnep.) Orel, Peter 39. G. Wilson, Curry & Luu 40. P. huongiana Orel, Curry & Luu P. intricata (Gagnep.) Orel, Peter G. 41. Wilson, Curry & Luu P. tonkinensis (Pit.) B. M. Barthol. & 42. T. L. Ming 43. 6. Pyrenaria P. jonquieriana Pierre 44. 7. Schima S. superba Gard. & Champ. in Hook. S. wallichii (DC.) Korth. var. 45. noronhae (Blume) Bloemb. 46. 8. Ternstroemia T. japonica (Thunb.) Thunb. 47. T. kwangtungensis Merr.
  12. CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu là các taxon của họ Chè (Theaceae D. Don) ở Lâm Đồng, bao gồm các loài phân bố tự nhiên và các tiêu bản khô lƣu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật. 2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Phạm vi nghiên cứu của luận án là các taxon thuộc họ Chè (Theaceae D. Don) phân bố tự nhiên ở tỉnh Lâm Đồng. 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Lựa chọn hệ thống phân loại họ Chè ở Lâm Đồng - Mô tả đặc điểm hình thái của họ. - Xây dựng khóa định loại cho các taxon trong họ. - Mô tả đặc điểm của các taxon thuộc họ. - Tìm hiểu giá trị sử dụng của các đối tƣợng thuộc họ Chè ở Lâm Đồng. - Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ. 2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4.1. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu Tham khảo những tài liệu nghiên cứu về hình thái, phân loại họ Chè, đặc biệt những chuyên khảo về các đối tƣợng thuộc họ Chè ở Việt nam và các nƣớc lân cận. 2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập mẫu vật Thu thập mẫu vật đƣợc tiến hành trên toàn bộ địa bàn của tỉnh Lâm Đồng, bao gồm 10 huyện và 2 thành phố, tập
  13. trung những vùng thuộc Vƣờn Quốc gia, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên. Thu mẫu vật theo các mùa khác nhau, mẫu vật thu thập có đầy đủ các đặc điểm hình thái thuận lợi cho công việc định loại. 2.4.3. Phƣơng pháp hình thái so sánh Để nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh, đây là phƣơng pháp phổ biến nhất trong nghiên cứu phân loại thực vật, phù hợp với điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam và cho kết quả đáng tin cậy. Các bƣớc của phƣơng pháp theo hƣớng dẫn trong tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). 2.4.4. Phân tích, so sánh mẫu vật, xác định tên khoa học Phân tích, so sánh mẫu vật đƣợc thực hiện tại các phòng tiêu bản thực vật: Phòng tiêu bản thực vật, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (HN), Phòng tiêu bản trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU), Phòng tiêu bản thực vật Viện sinh học nhiệt đới – Thành phố Hồ Chí Minh (VNM), Phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái học Miền Nam (SGN), Phòng tiêu bản thực vật – Đại học Đà Lạt (DLU). Ngoài ra, chúng tôi cũng đã tham khảo mẫu vật thông qua trang web của các Bảo tàng Paris (P), Kew (K), đặc biệt là các mẫu chuẩn (typus). Tên gọi thông thƣờng viết theo tài liệu Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), tên khoa học tuân thủ theo danh pháp quốc tế (The International Plant Name Index).
  14. 2.4.5. Phƣơng pháp đánh giá giá trị của họ Chè ở Lâm Đồng Dùng phƣơng pháp tổng hợp tài liệu nghiên cứu về giá trị sử dụng của họ Chè, đặc biệt thông tin về giá trị sử dụng của các đối tƣợng có phân bố ở Lâm Đồng. Tập trung nguồn tài liệu của các tác giả: Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004); Hoàng Thị Bình và cộng sự (2013); Võ Văn Chi (1997, 2002, 2004), Nguyễn Văn Dũng (2015); Nguyễn Hữu Hiến (2003), Phạm Hoàng Hộ (1970, 1991), Trần Hợp (2002), Trần Thị Phƣơng Linh và cộng sự (2017), Đỗ Tất Lợi (2004), Trần Đình Lý (1993). 2.4.6. Phƣơng pháp đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ Sử dụng thang đánh giá mức độ nguy cấp của IUCN (2017), kết hợp điều tra thực tế và kế thừa các nghiên cứu của các tác giả Orel et al. (2010-2014), Beech et al. (2017) đánh giá mức độ nguy cấp của các loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng. Trên cơ sở thông tin hiện trạng và quy hoạch đa dạng sinh học của tỉnh, chúng tôi đề xuất giải pháp bảo vệ cho một số loài. CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ CHÈ (THEACEAE D.DON) Ở LÂM ĐỒNG Chúng tôi lựa chọn hệ thống phân loại của Chang Hung Ta (1998) với sự bổ sung hệ thống của Orel & Curry (đối với chi Camellia ) để phân loại họ Chè ở Lâm Đồng thành 2 phân họ, 5 tông và 8 chi (Bảng 3.1).
  15. Bảng 3.1. Hệ thống phân loại họ Chè ở Lâm Đồng Họ Phân họ Tông Chi Trib. Theeae Camellia (bao gồm Thea, Dankia) Subfam. Polyspora Theoideae Trib. Schima Gordonieae Theaceae Trib. Pyrenaria Pyrenarieae Trib. Anneslea, Subfam. Ternstroemieae Ternstroemia Ternstroemioideae Trib. Adinandra, Adinandreae Eurya 3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG Dạng cây: Cây bụi, cây gỗ trung bình, ít khi là cây gỗ lớn (Schima); thƣờng xanh, hiếm khi rụng lá (Anneslea, Ternstroemia). Vỏ thân thƣờng nhẵn đôi khi bong vảy (Schima). Cành non nhẵn hoặc có lông, thƣờng có vảy bao chồi non. Lá: Lá đơn, nguyên, mọc cách, không có lá kèm; hình bầu dục, giáo, giáo ngƣợc, thuôn, trái xoan, trứng ngƣợc; phiến lá thƣờng dai, gân chính thƣờng nổi rõ mặt dƣới, gân bên hình lông chim, mờ nhạt hoặc nổi rõ; mép lá nguyên hay xẻ răng cƣa một phần hoặc toàn bộ mép lá.
  16. (a) (b) (c) (d) (e) (f) Hình 3.1. Hình thái lá: (a). Hình bầu dục (Camellia luteopallida); (b). Hình giáo (Camellia thuongiana); (c). Hình giáo ngƣợc (Polyspora microphylla); (d). Hình thuôn (Camellia cattiensis); (e). Hình trái xoan (Anneslea fragrans); (f). Hình trứng ngƣợc (Ternstroemia kwangtungensis). Hoa: Mọc ở nách lá, đầu cành hoặc ở thân, đơn độc hoặc 2-5 trong một cụm hoặc thành chùm, có cuống hoặc gần không cuống, thƣờng lƣỡng tính, ít khi là đơn tính (Eurya), bao hoa xếp xoắn hoặc xếp vòng. Lá bắc nhỏ từ 2 đến nhiều, tồn tại hoặc sớm rụng, lá bắc nhỏ khác biệt với đài hoặc không khác biệt với đài (lá bắc-đài). Đài 5-7, xếp xoắn hoặc xếp vòng, những cánh xếp trong thƣờng to hơn, tồn tại hoặc sớm rụng. Cánh hoa 5-9 (>10), rời nhau hay dính một phần ở gốc. (a) (b) (c) Hình 3.2. Kiểu hoa: (a). Hoa đực (Eurya trichocarpa); (b). Hoa cái (Eurya trichocarpa); (c). Hoa lƣỡng tính (Camellia kissii)
  17. Nhị thƣờng nhiều, (1) 2-6 (7) vòng nhị xếp xoắn hoặc vòng, chỉ nhị rời hoặc hợp thành ống, dính với gốc cánh hoa, bao phấn đính gốc (Adinandra, Anneslea, Eurya, Polyspora, Pyrenaria, Ternstroemia, Schima) hay đính giữa (Camellia), mở theo một khe dài, bao phấn thƣờng không lông, hiếm khi có lông (Adinandra), chia ô hoặc không. (a) (b) (c) (d) (e) Hình 3.3. Hình thái bao phấn: (a). Bao phấn đính giữa (Camellia cattiensis); (b). Bao phấn đính gốc (Eurya japonica var. japonica); (c). Bao phấn dính gốc (Schima superba); (d). Bao phấn tạo vết thắt (Eurya trichocarpa) (e); Bao phấn có lông (Adinandra integerrima). Bộ nhụy gồm (2)3-5(8) lá noãn hợp thành bầu trên, hiếm khi là bầu trung (Anneslea), 2-8 ô; mỗi ô thƣờng chứa 2- nhiều noãn trên giá noãn trụ giữa, vòi nhụy dính hoặc rời, sớm rụng hoặc tồn tại ở quả. Quả: Hình bầu dục, cầu, cầu dẹt, cầu hơi dẹt, cốc, trứng, trứng lệch, trứng ngƣợc, thuôn, trụ. Vỏ quả có lông hoặc không, có
  18. (a) (b) (c) (d) Hình 3.4. Hình thái bầu: (a). Bầu trên (Camellia capitata); (b). Bầu giữa (Anneslea fragrans); (c). Bầu 3 ô (Adinandra dongnaiensis); (d). Bầu 5 ô (Camellia dormoyana). vảy cám hoặc nhẵn; dạng quả nang tự mở (Camellia, Polyspora, Schima), quả bế không mở (Anneslea, Ternstroemia), có khi là quả hạch (Pyrenaria) hay quả mọng (Adinandra, Eurya); ở các dạng quả mở thƣờng để lại cột giữa. Hạt: Hạt 1-nhiều trong mỗi ô, hình bầu dục, bầu dục dẹt, cầu, bán cầu, bán cầu dẹt, hình nêm, thận, thận lệch, hình thoi, hình trứng. vỏ hạt có lông hoặc nhẵn hoặc có vân, đôi khi có áo hạt (Anneslea và Ternstroemia), rốn hạt hình tròn (Adinandra, Anneslea, Camellia, Eurya, Ternstroemia) hay hình dải hẹp (Polyspora, Pyrenaria, Schima), hạt có cánh (Polyspora,
  19. Schima) hoặc không cánh (Adinandra, Anneslea, Camellia, Eurya, Pyrenaria, Ternstroemia). (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) Hình 3.5. Hình thái quả: (a). Hình cầu (Eurya trichocarpa); (b). Hình cầu hơi dẹt (Schima superba); (c). Hình cốc (Anneslea fragrans); (d). Hình trứng (Adinandra dongnaiensis); (e). Hình cầu dẹt (Camellia dalatensis); (f). Hình thuôn bầu dục (Polyspora microphylla); (g). Hình bầu dục (Pyrenaria jonquieriana); (h). Hình trứng ngƣợc (Camellia dilinhensis).
  20. 3.3. KHÓA PHÂN LOẠI CÁC TAXON THUỘC HỌ CHÈ Ở LÂM ĐỒNG 1a. Hoa lƣỡng tính; bao phấn đính giữa, hình trứng; quả nang, tự mở hoặc quả hạch không mở; hạt có cánh hoặc không……………………………(Subfam.1. THEOIDEAE) 2a. Quả hạch, không mở ...(Trib.1. Pyrenarieae )1. Pyrenaria) 2b. Quả nang, tự mở 3a. Lá bắc và lá đài khác biệt, cánh hoa 5, nhị rời ……………………………...(Trib.2. Gordonieae) 2. Schiama 3b. Lá bắc và lá đài không khác biệt, cánh hoa 5-nhiều, nhị dính ở gốc…………………………………………..(Trib.3. Theeae) 4a. Quả hình bầu dục, hình thuôn dài, hình trụ; hạt có cánh………………………………………………3. Polyspora 4b. Quả hình cầu, hình cầu dẹt hoặc hình trứng ngƣợc; hạt không cánh ……………………………………………………....4. Camellia 1b. Hoa lƣỡng tính hoặc đơn tính; bao phấn đính gốc, thuôn dài; quả mọng hoặc quả khô; hạt không cánh ……………….……(Subfam.2. TERNSTROEMIOIDEAE) 5a. Lá chất thịt, dày; gân bên mờ nhạt; hoa lƣỡng tính, bầu giữa hoặc bầu trên; 1-2 hạt trong một ô, mặt hạt nhẵn ………………………………………(Trib.4. Ternstroemieae) 6a. Bầu trên, 2-3 ô……………………………...5. Ternstroemia 6b. Bầu giữa, 5 ô…………...……………………….6. Anneslea
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1