intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chia sẻ: Nguyễn Hoài đức | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:90

62
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm SVTH:Võ Nhật Tân Trang 1
  2. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU Năm 2006, nước ta gia nhập WTO đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, điều đó không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hoá chính trị - xã hội mà còn tác động rất lớn tới nền kinh tế. Song để thích ứng với nhịp độ phát triển của toàn cầu có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ, bền vững thì nền kinh tế phải có những bước chuyển mình tốt và có một nền tảng chắc chắn.Từ đó đặt ra cho cấp quản lý của mỗi doanh nghiệp cần có những đánh giá và quyết định sản xuất đúng đắn hợp lý nhằm đạt hiệu quả kinh tế mang về doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp. Một trong những vấn đề các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn được cải thiện nâng cao.Muốn vậy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần phải đặt lên hàng đầu.Có như vậy mới hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế một yếu tố không thể thiếu đó là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Trong điều kiện giá bán khôngđổi, sản phẩm đạt chất lượng thì chi phí sản xuất giảm được bao nhiêu tương đương với việc doanh nghiệp đạt được lợi nhuận bấy nhiêu.Đây chính là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triền trong sự cạnh tranh gay gắt khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại công ty thép Bình Nguyên em được tiếp cận với thực tế cùng với những kiến thức được học từ nhà trường nên em đã lựa chọn chuyên đề: “Kế toántập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công thép Bình Nguyên để hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 2
  3. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................... ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................... ...........ngày........tháng........năm 2013 CƠ QUAN THỰC TẬP SVTH:Võ Nhật Tân Trang 3
  4. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ...........ngày........tháng........năm 2013 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SVTH:Võ Nhật Tân Trang 4
  5. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP Công ty TNHH thép Bình Nguyên là đơn vị sản xuất quy mô lớn có dây chuyền công nghệ liên tục, khép kín, tổ chức theo phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng. Khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất ra rất lớn nhưng lại được phân chia thành các sản phẩm nhất định. Do đó chi phí sản xuất phát sinh được tính cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ, mỗi sản phẩm sản xuất ra đều có định mức tiêu hao nguyên vật liệu riêng. Căn cứ vào định mức đó kế toán có thể biết được kế hoạch sản xuất, máy móc thiết bị hiện có của công ty có đảm bảo sản xuất được liên tục hay không. - Công ty TNHH thép Bình Nguyên đã xây dựng dự toán về chi phí cho từng sản phẩm sản xuất như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, thực hiện tính định mức chi phí sản xuất của nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Về hình thức quản lý chi phí, chi phí sản xuất của công ty được quản lý bằng từng kế hoạch của giai đoạn cụ thể. Căn cứ vào kế hoạch cụ thể của từng giai đoạn nhà quản lý có thể thấy được số lượng sản phẩm hoàn thành đã phù hợp với kế hoạch hay chưa. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục những vấn đề còn hạn chế nhằm đạt mục tiêu đề ra. II.KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT CHỦ YẾU 1. Khái niệm: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Hao phí lao động sống biểu hiện của nó như tiền lương phải trả cho công nhân, các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào chi phí sản xuất. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 5
  6. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP Hao phí lao động vật hoá biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu, sử dụng phục vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với việc sửdụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, tương ứng với việc sửdụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chếhạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí vềtiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... đều được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn những chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí vềnguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá. Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp,....Chỉ những chi phí để tiến hành sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải được tính hợp theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. 2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Do vậy có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau.  Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí: SVTH:Võ Nhật Tân Trang 6
  7. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản... - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trảvề các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. - Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tính hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.  Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí: Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Vì vậy có thể phân thành: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tínhvào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không tính vào khoản mục này số tiền công và SVTH:Võ Nhật Tân Trang 7
  8. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên bao gồm 5 điều khoản: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng. + Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng... + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng, như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng. + Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.  Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm: - Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệthuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này như là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có sựthay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, sản xuất trong kỳ ...  Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 8
  9. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.  Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí. - Chi phí đơn nhất. - Chi phí tổng hợp. III. Ý NGHĨA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT SẢN XUẤT KINH DOANH - Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất + Trong phạm vi quản lý vi mô: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực tế dự đoán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động kỳ kế toán. + Trong phạm vi quản lý vi mô: phục vụ quản lý chi phí sản xuất phân tích đánh giá tình hình thực tế dự đoán chi phí sản xuất theo căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo từng yếu tố, lập kế hoạch dự trù vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động… kỳ kế toán. + Trong phạm vi quản lý vĩ mô: cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân do sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống. - Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành là tài liệu tham khảo về định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. - Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm. Phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng thêm hiệu quả kinh doanh. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 9
  10. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí có tác dụng đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn hợp lý. - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp sản xuất thích hợp với từng loại. IV. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Khái niệm về giá thành - Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành. - Giá thành sản phẩm chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, và là căn cứđể tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2. Phân loại giá thành sản phẩm a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành - Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành do bộ phận kế hoạch tính trước khi bước vào kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở sản lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch, loại giá thành này có ý nghĩa giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm và nó có ý nghĩa đối với việc kiểm tra thực hiện định mức chi phí đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. - Giá thành thực tế: là loại giá thành do bộ phận kế toán tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và sản lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Loại giá thành này có ý nghĩa giúp cho doanh nghiệp xác định đúng đắn chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh. b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. - Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng. - Giá thành toàn bộ. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 10
  11. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng điều biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động về lao động sống và lao động vật hóa. - Nếu xét về lượng hao phí thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau, sự khác nhau này xuất phát từ quá trình sản xuất, kết quả của quá trình sản xuất và kỳ tính giá thành ở những qui trình ản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất gắn liền với những thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn toàn không phân biệt là chi phí đó đã chi ra kỳ trước hay kỳ này. - Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành hay cỏn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. V. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Vì vậy, khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí. Sau đó, căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tổ chức tổng hợp sốliệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết,... 2. Đối tượng tính giá thành phẩm. Đối tượng tính giá thành phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, lao vụhoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó, có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 11
  12. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụcho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng chúng cũng có những điểm khác nhau: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. - Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. - Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành. Tuy nhiên, ở nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể phù hợp với đối tượng tính giá thành. Do đó, để phân biện được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào những căn cứ đã nêu trên. Nếu doanh nghiệp có trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm.Đối tượng tính giá thành ởđây là sản phẩm cuối cùng. Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm,... Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo ở doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô tô, tàu,... thì đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm từng đơn. Đối với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ và đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu trên. Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán SVTH:Võ Nhật Tân Trang 12
  13. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Đồng thời, thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác nêu trên. VI. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Từ tất cả những vấn đề đã đề cập ở trên, chúng ta thấy rằng: việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không phải chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành sản phẩm nữa, mà còn phải tính đến việc cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường. Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải là thông tin chủ yếu, mang tính quyết định và là cơ sở để đề ra các quyết định kinh doanh. Thông tin này phục vụ cho doanh nghiệp ra các quyết định cụ thểnhư: sản lượng hoà vốn, sản lượng tối đa hoá lợi nhuận, điểm đóng cửa, mặt hàng kinh doanh tối ưu,... Vì thế, muốn tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu sau:  Căn cứ quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành thích hợp, đáp ứng yêu cầu đơn giản, phù hợp với trình độ của doanh nghiệp.  Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.  Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của từng đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.  Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện SVTH:Võ Nhật Tân Trang 13
  14. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, trước hết phải nhận thức rõ vị trí, vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm với các bộ phận kế toán liên quan. Từ đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mới có thể tiến hành nhiệm vụmột cách có hiệu quả được. Qua các phần đã trình bày ở trên, chúng ta đã đề cập rất nhiều lần về ý nghĩa của việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.Và để thực hiện được điều đó, việc xác định đúng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành đóng một vai trò rất quan trọng.Vì vậy chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu vấn đềnày trong các mục sau. VII.KẾ TOÁNTẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 1. Tài khoản sử dụng: - Sử dụng tài khoản: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 2.1 kế toán về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: a. Khái niệm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ những chi phí về nguyên vật, vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. Chứng từ sử dụng: - Phiếu xuất kho - Phiếu nhâp kho - Phiếu thanh toán tạm ứng - Hóa đơn mua hàng b. Phương pháp tập hợp - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tượng cụ thể dùng phương pháp trực tiếp để tính thẳng chi phí này cho các đối tượng. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 14
  15. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vì một nguyên nhân nào đó không theo dõi được nó liên quan cụ thể đến đối tượng nào, thì phải chọn tiêu thức sao cho phù hợp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Các tiêu thức: + Đối với vật liệu chính,bán thành phẩm thì phải dựa vào mức sử dụng vật liệu, số lượng sản phẩm sản xuất. + Đối với vật liệu phụ, nhiên liệu thường phân bổ theo chi phí vật liệu chính, theo định mức sử dụng vật liệu. Công thức phân bổ CP NVL trực CP NVL trực tiếp phân bổ trong kỳ Tiêu thức dùng Tiếp phân bổ = x phân bổ cho đối Cho đối tượng i Tổng tiêu thức dùng để phân tượng i bổ cho các đối tượng c. Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tài khoản sử dụng: TK 621. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan. - Công dụng: dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thực tế và tình hình kết chuyển chi phí này. - Nội dung kết cấu: +Bên nợ: - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Những khoản làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - K/C chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản có liên quan. + Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng. SVTH:Võ Nhật Tân Trang 15
  16. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 152 TK621 TK152 Trị giá thực tế NVL xuất Trị giá NVL dùng không Kho chế tạo sản phẩm hết nhập kho lại TK 331,111,112 TK154 Mua vật liệu dùng trực kết chuyển chi phí NVL tiếp sản xuất sản trực tiếp TK133 Thuế GTGT được khâu trừ SVTH:Võ Nhật Tân Trang 16
  17. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP d. Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh: Tên đơn vị : Mẫu sổ S10 – DN Địa chỉ : (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 c a B tr ng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản 621 Tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đơn vị tính : Chứng từ Ghi Nợ TK 621 Ghi Ngày Tổng Diễn giải TKĐƯ Nhiên Chú TK ghi sổ Số Ngày số tiền VLC VLP liệu 621 Tháng Số dư đầu tháng Tổng CP NVL trực tiếp phát sinh Số dư cuối kỳ Cuối kỳ kết chuyển tính Z sản 154 phẩm Sổ này có ....trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến trang .... Ngày mở sổ: ........................................ Ngày ..tháng ....năm ...... Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) e. Phương pháp hạch một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất ra sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu - Tường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay(kho qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc hoặc thực hiện dịch vụ thuộc dối tượng chiu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(giá mua chưa có thuế GTGT) SVTH:Võ Nhật Tân Trang 17
  18. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 331, 141, 111, 112, … - Trường hợp mua nguyên, liệu vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ thực hiện dịch vụ thuộc dối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá mua đã có thuế GTGT) Có TK 331, 141, 111, 112, … - Trường hợp số nguyên liệu xuất sử dụng không hết vào hoạt dộng sản xuất sản phẩm cuối kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình, hạng mục công trình của goạt động xây lắp hoặc dịch vụ,…) theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ, ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Kế toán HTK PP kê khai thường xuyên) Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (trường hợp kiểm kê hang tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) Nợ TK 632: Giá vốn phàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường) Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a. Khái niệm - Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những chi phí về tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp lương, các khoản mang tính chất tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm(phần doanh nghiệp chịu). SVTH:Võ Nhật Tân Trang 18
  19. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP b. Phương pháp kế toán tổng hợp - Tài khoản sử dụng: TK622. - Ngoài ra tài khoản cỏn sử dụng một số tài khoản có liên. - Công dụng: dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh và tình hình kết chuyển chi phí này. - Nội dung kết cấu: + Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. + Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên quan. + Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Phải mở sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng. SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TK 333 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả công Kết chuyển chi phí nhân nhân trực tiếp sản xuất công trực tiếp TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ Phép cùa công nhân TK 338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của công nhân SVTH:Võ Nhật Tân Trang 19
  20. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TIỀN GIANG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP KHOA CƠ BẢN – MAY CÔNG NGHIỆP c. Ghi vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh: Tên đơn vị : Mẫu sổ S10 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Địa chỉ : Ngày 20/03/2006 c a B tr ng BTC) SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Tài khoản 622 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị tính : Chứng từ Ghi NỢ TK 622 Ngày Tổng Khoản Ghi Lương ghi Diễn giải TKĐƯ số trích Chú TK sổ Số Ngày tiền Lương nghỉ 622 theo phép lương Tháng Số dư đầu tháng Tổng CP nhân công trực tiếp phát sinh Số dư cuối kỳ Cuối kỳ kết chuyển tính Z sản 154 phẩm Sổ này có ... trang, đánh số thứ tự từ số 01 đến trang.. Ngày mở sổ: ......................... Ngày .... tháng ... năm … Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) SVTH:Võ Nhật Tân Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1