intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách cạnh tranh của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

78
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày lý luận về cạnh tranh, nguồn gốc của cạnh tranh. Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế Trung Quốc. Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách cạnh tranh của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G FOREIGN T R A D E CINIVERỈlYr KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH cùn TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỄM CHO V l ậ NOM • • • Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ NHƯ HOA Lớp : ANH 14 -D - K40 - HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn : TS. TỪ THÚY ANH T H ư V í £ N • I '.SOA IH-,-!>t ... ^cr^ HÀ NỘI - 2005
  2. LÒI C Ả M ƠN Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Từ Thúy Anh. Mặc dù bận với việc giảng dạy cũng như nghiên cứu ở trường nhưng cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, giúp em hoàn thành tốt Khoa luận tốt nghiệp của mình. Nhọng hướng dẫn của cô đã giúp em có định hướng khoa học, logic, đúng đắn trong công trình nghiên cứu khoa học đầu tay. Đặc biệt trong nhọng lúc gặp khó khăn cô đã động viên kịp thời và chỉ cho em hướng giải quyết nhọng vướng mắc đó. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo trong trường Đ ạ i học Ngoại thương đã dạy dỗ, trang bị cho em nhọng kiến thức quý báu, tạo cơ sở để em tiến hành công việc nghiên cứu khoa học của mình. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, ủng hộ em trong suốt quá trình hoàn thành Khoa luận tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 10 năm 2005 Sinh viên Lê Thị Như Hoa
  3. MỤC LỤC D A N H M Ụ C C Á C CHỮ, K Ý H I Ệ U V I Ế T T Ắ T L Ờ I NÓI Đ Ầ U Ì C H U Ô N G ì KHÁI Q U Á T V Ề CẠNH TRANH V À CHÍNH S Á C H CẠNH TRANH... 4 : ì. Lý luận về cạnh tranh 4 Ì. Nguồn gốc của cạnh tranh 4 2. Cạnh tranh và các khái niệm có liên quan 5 2.1. Cạnh tranh 5 2.2. Các hình thái của cạnh tranh 6 2.3. Những nììân tố ảnh hưởng tiêu cực đến cạnh tranh 8 3. Cạnh tranh và thương mại 10 3.1. Cạnh tranh và sự phát triển kinh tế quốc gia lũ 3.2. Cạnh tranh và thương mại quốc tế. 11 li. Chính sách cạnh t r a n h 13 1. ý nghĩa của việc xây dựng một chính sách cạnh tranh cho nền kinh tế 13 2. Chính sách cạnh tranh và các yếu tố có liên quan 14 2.1. Chính sách cạnh tranh 14 2.2. Chính sách cạnh tranh và pháp luật cạnh tranh 14 2.3. Những cơ sở cho việc hoạch định một chính sách cạnh tranh 15 3. Khái quát về chính sách cạnh tranh trên thế giới 19 C H Ư Ơ N G l i : CHÍNH S Á C H C Ạ N H TRANH C ị A TRUNG QUỐC 22 ì. Sự hình thành lý luận về cạnh tranh ở T r u n g Quốc 23 1. Nền kinh tế thị trường Xã hội Chủ nghĩa ở Trung Quốc 23 2. Sự hình thành lý luận về cạnh tranh ở Trung Quốc 25 n. Thục trạng cạnh t r a n h và sự cần thiết của một chính sách cạnh t r a n h trong nền k i n h tế T r u n g Quốc 26
  4. Ì. Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế Trung Quốc 26 1.1. Những hành vì cạnh tranh không lành mạnh 26 1.2. Những hạn chế gây cản trở cạnh tranh 30 2. Sự cần thiết của một chính sách cạnh tranh trong nền kinh tế Trung Quốc... 36 H I . Chính sách cạnh t r a n h của T r u n g Quốc 37 Ì. Quan điếm về xây dựng chính sách cạnh tranh của Trung Quốc 37 2. Chính sách cạnh tranh của Trung Quốc 39 2.1. Xây dựng và hoàn thiện những yếu tố tạo nên sự cạnh tranh trong nền kinh tếTrung Quốc 40 2.2. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về cạnh tranh ỞTrung Quốc 50 Chương ni: Chính sách cạnh tranh của Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc 63 ì. Thực trạng cạnh tranh trong nền kinh tế Việt Nam 63 Ì. Khái quát về cạnh tranh ở Việt Nam 63 2. Những tác động tích cực của cạnh tranh đối với kinh tế Việt nam 64 3. Những bất cập trong cạnh tranh ở Việt Nam 67 3.1. Cấu trúc thị trường 67 3.2. Những hành vi cạnh tranh không lành mạnh 68 3.3. Những hành vi hạn chế cạnh tranh 70 4. Yêu câu khách quan của việc xây dựng và hoàn thiện chính sách cạnh tranh ở Việt Nam 73 li. Chính sách cạnh t r a n h của Việt Nam 75 1. Quan điếm về xây dựng chính sách cạnh tranh của Việt Nam 75 2. Chính sách cạnh tranh của Việt Nam 76 2.1. Tạo lập những điểu kiện cho sự cạnh tranh trong nền kinh tế. 76 2.2. Những kết quả trong xây dựng pháp luật về cạnh tranh ở Việt Nam 81 2.3. Thành lập một cơ quan quản lý cạnh tranh 86
  5. H I . Những vân đề trong xây dựng chính sách cạnh t r a n h của T r u n g Quốc và Việt Nam, những kiến nghị cho chính sách cạnh t r a n h của Việt Nam.. 89 1. Những vấn đề trong xây dựng chính sách cạnh tranh ở Trung Quốc và Việt Nam 89 2. Những kiến nghị cho chính sách cạnh tranh của Việt Nam 93 KẾT LUẬN 96 TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT XHCN Xã hội Chủ nghĩa CNXH Chủ nghĩa X ã hội NDT Nhân dân tệ Gross Domestic Products GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước CHND Cộng hoa Nhân dân TNHH Trách nhiệm hữu hạn TCT Tổng Công ty Foreign Direct Investment FDI (Đầu tư Trực tiếp Nước ngoài) USD Đ ô la M ỹ World Trade Organization WTO (Tổ chức Thương mại Thế giới) General Agreement ôn Trade and Tariff GATT (Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan) General Agreement ôn Trade in Service GATS (Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ) Agreement ôn Trade-realated aspect of TRIPS Intellectual Property Rights World Economic Forum WEF (Di n đàn kinh tế Thế giới) Intellectual Property Rights IPRS (Quyền sở hữu trí tuệ)
  7. £í Ihi Qlhư 7ố«a LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới m à Đảng và Nhà nước ta đề xướng tại Đ ạ i hội lần thứ V I , năm 1986 đến nay đã đem lại nhiều thành tựu to lớn cho nền kinh tế đất nước. Sau gần 20 năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta đạt xấp xỉ 7%/ năm, các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xuất nhỏp khẩu đều đạt tốc độ tăng trưởng cao. Những thành tựu này chính là kết quả của việc xoa bỏ nền kinh tế kế hoạch hoa tỏp trung bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng X H C N và cùng với nó là việc đưa cơ chế cạnh tranh vào nền kinh tế. Cạnh tranh đã đem lại diện mạo mới cho nền kinh tế Việt Nam, góp phần làm hoàn thiện hơn nữa thể chế kinh tế thị trường định hướng X H C N m à Nhà nước ta đang xây dựng. Tuy nhiên, cùng với quá trình đó là sự xuất hiện và ngày càng phổ biến của các hành v i cạnh tranh không lành mạnh và các hành v i hạn chế cạnh tranh. Những biểu hiện tiêu cực này đang khiến cho cạnh tranh phát triển lệch lạc và ảnh hường đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Hiện nay, hệ thống các chính sách kinh tế của Việt Nam còn chưa thực sự hoàn thiện, trong đó có chính sách cạnh tranh. Việc xây dựng một chính sách cạnh tranh thực sự hiệu quả đang là đòi hỏi của nền kinh tế không chỉ ở Việt Nam m à còn ở tất cả các nước xây dựng kinh tế thị trường trên thế giới. M ộ t chính sách cạnh tranh đúng đắn và hiệu quả sẽ định hướng cho sự phát triển của cạnh tranh, giúp cho cạnh tranh phát huy được những tác động tích cực đối với nền kinh tế. Việt Nam là một nước XHCN, kinh tế thị trường cũng như cơ chế cạnh tranh mới được đưa vào nền kinh tế. Do đó, hướng đi đúng đắn trong xây dựng chính sách cạnh tranh là học tỏp kinh nghiệm của các nước đi trước. Trung Quốc là một nước có khá nhiều điểm tương đồng với Việt Nam cả về môi trường kinh Ì
  8. £1 giạ Qlhư TCea ơi i4-X40D-3t&fìlG tế, chính trị, xã hội. Trong việc xây dựng chính sách cạnh tranh, Trung Quôc cũng đi trước Việt Nam một bước, thể hiện ở việc Trung Quốc đưa cơ chế cạnh tranh vào nền kinh tế cũng như ban hành Pháp luật về cạnh tranh sớm hơn nước ta hơn 10 năm. Do đó, quá trình xây dựng chính sách cạnh tranh của Trung Quốc có thể cung cấp cho Việt Nam những kinh nghiệm quý báu. Xuất phát từ quan điểm đó em chọn vấn đề: " CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH CỦA TRUNG Quốc VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM " làm đề tài Khoa luận tốt nghiệp Đ ạ i học của mình. 2. M ụ c đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu quá trình xây dựng chính sách cạnh tranh của Trung Quốc, ngưặi viết sẽ đưa ra những liên hệ nhất định với những gì Việt Nam đã và đang thực hiện, nhằm đưa ra những gợi ý cho việc hoàn thiện chính sách cạnh tranh của Việt Nam. 3. Đôi tượng, phạm v i nghiên cứu * Đ ố i tượng nghiên cứu: Đ ố i tượng nghiên cứu của Khoa luận tốt nghiệp này là những quan hệ cạnh tranh nói chung và những đặc điểm của quá trình xây dựng chính sách cạnh tranh của Trung Quốc và Việt Nam. • Phạm v i nghiên cứu: Những quan hệ cạnh tranh và chính sách cạnh tranh trong phạm v i quốc gia. Khái niệm cạnh tranh trong Khoa luận là cạnh tranh nói chung, cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế, không đề cập sâu đến vấn đề cạnh tranh quốc tế của một quốc gia. Chính sách cạnh tranh ở đây là chính sách nhằm tạo một môi trưặng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh chứ không phải là những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trên thị trưặng thế giới. 4. Phương pháp nghiên cứu Đ ể hoàn thành Khoa luận, ngưặi viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp... 2
  9. £í Ihi Qlhư 7ố«a Khoa luận cùng kết hợp giữa việc nghiên cứu tài liệu, tham khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu, và những kiến thức thực tiễn. Ngoài ra Khoa luận cũng vận dụng những quan điểm, đường lối chính sách về phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu của Khoa luận Ngoài các phẠn Lời cảm ơn, Mục lục, Lời nói đẩu, Kết luận, Phụ lục, Tài liệu tham khảo, Khoa luận gồm có ba chương như sau: KHAI Q U Á T VE CẠNH TRANH VA CHƯƠNG ì CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH CỦA CHƯƠNG li TRUNG QUỐC CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH CỦA C H Ư Ơ N G HI VIỆT NAM V À BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪTRUNG QUỐC 3
  10. £í Ihi Qlhư 7ố«a CHƯƠNG ì K H Á I Q U Á T VỀ CẠNH TRANH V À C H Í N H S Á C H CẠNH TRANH ì. Lý luận về cạnh tranh 1. Nguồn gốc của cạnh tranh Theo học thuyết kinh tế chính trị Mác- Lê nin, lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đi từ nền kinh tế tự nhiên lên nền kinh tế hàng hoa. Kinh tế tự nhiên là hình thức sản xuất m à sản phẩm lao động làm ra chỉ dùng để thoa mãn nhu cầu của chính người sản xuất, tức là kiểu sản xuất tự cấp tự túc. Kinh tế hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán, nó ra đời từ sản xuất tự cấp tự túc, dựa trên hai điều kiện: M ộ t là có sự phân công lao động xã hội; hai là có chế độ tư hợu hoặc các hình thức sở hợu khác nhau về tư liệu sản xuất. sản xuất hàng hoa không chỉ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động m à còn thúc đẩy quá trình xã hội hoa sản xuất nhanh chóng. Cùng với sự hình thành và phát triển của sản xuất hàng hoa đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của thị trường. Thị trường, theo học thuyết kinh tế chính trị Mác- Lê nin, là khu vực trao đổi, mua bán m à ử đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xấc định giá cả, số lượng hàng hoa hay dịch vụ. Ngày nay thị trường được coi là cầu nối giợa các chủ thể kinh tế với nhau. Đứng trên góc độ các DN, thị trường đóng một vai trò quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh vì thị trường vừa là mảnh đất màu mỡ để các D N khai thác, vừa là môi trường đào thải quyết liệt đòi hỏi các D N phải luôn tự hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Chính trong điều kiện đó m à cạnh tranh hình thành và đóng vai trò là một trong ba quy luật kinh tế phổ biến của thị trường (quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh). Ngày nay kinh tế thị trường đang là cái đích hướng tới của mọi nền kinh tế, nó là con đường phát triển tất yếu của xã hội hiện đại. sở dĩ như vậy là vì nó có thể tạo ra điểu kiện cho sự cạnh tranh có hiệu quả. Ngược lại, cạnh tranh lại khiến cho kinh tế thị trường trở thành thể chế kinh tế năng suất nhất trong lịch sử phát triển xã hội loài người cho đến nay. N h ư vậy kinh tế thị trường đã làm nảy 4
  11. £í Ihi Qlhư 7ố«a sinh cạnh tranh và cạnh tranh sau khi xuất hiện lại trở thành linh hôn cùa kinh tẽ thị trường, là động lực làm tăng tính vượt trội của kinh tế thị trường. 2. Cạnh t r a n h và các khái niệm có liên quan 2.1. Cạnh tranh Có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh. Cạnh tranh có thể hiểu một cách đơn giản là sự ganh đua giữa một nhóm người, trong đó vị thế của người này nâng lên sẽ làm giảm vị thế của những người khác. Đáy là cách tiếp cận cạnh tranh trên góc độ xã hội, đây là cách hiểu chung về cạnh tranh, là cạnh tranh trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cạnh tranh theo định nghĩa này được hiểu là sự ganh đua, bon chen lẫn nhau vì lợi ích cá nhân, nó rộng hơn cách hiểu về cạnh tranh trong kinh doanh. Cách hiểu này về cạnh tranh giống với cách định nghĩa trong Tồ điển tiếng Việt: cạnh tranh là "tranh đua giữa những cá nhăn, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình "'. N h ư vậy cạnh tranh sẽ xảy ra giữa những người hoạt động trong cùng một lĩnh vực, có những điểm tương đồng với nhau về chức năng hoạt động và lợi ích. Với tính cách là động lực phát triển nội tại của nền kinh tế thị trường thì cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua, đấu tranh về kinh tế giữa nhũng người sản xuất với nhau, giữa người sàn xuất với người tiêu dùng hàng hoa và dịch v nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu th hàng hoa và dịch v để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình . N h ư vậy có thể hiểu cạnh tranh ở ba khía cạnh: một là cạnh tranh giữa những người bán với người mua; hai là cạnh tranh giữa những người mua với nhau và; ba là cạnh tranh giữa những người bán với nhau. Cạnh tranh giữa người bán với người mua là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn được mua rẻ và ngược lại người bán luôn muốn bán đắt. Cạnh tranh giữa những người mua là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu. K h i một loại hàng hoa dịch vụ nào đó diễn ra tình trạng cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh giữa nhũng người mua trở nên gay gắt và giá hàng hoa, dịch vụ sẽ tăng lên. Cạnh tranh giữa những 1 Tồ điển tiếng Việt, Trung tâm Ngôn ngữ và Vãn hóa Việt Nam, Nguyễn Như Ý (chủ biên), NXB Vãn hóa thông tin 1998, tr.258 2 Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Cạnh tranh và xây dựng pháp luật cạnh tranh ờ Việt Nam hiện nay, NXB Công an Nhân dân 2001, ÍT. 8 5
  12. £í Ihi Qlhư 7ố«a người bân là cuộc cạnh tranh chính trên vũ đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, đây là cuộc cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoa nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn. Đây cũng chủ thể điều chỉnh chính của chính sách cạnh tranh m à sẽ được đề cừp trong những phần tiếp theo cùa luừn văn. N h ư vừy xét theo phương diện mối quan hệ giữa những người bán thì cạnh tranh được hiểu cụ thể là " sự chạy đua hay ganh đua giữa các thành viên của một thị trường hàng hóa, sản phẩm cụ thề nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng nhiều khách hàng, thị phần và thị trường " '. Cách hiểu này cũng phù hợp với định nghĩa về cạnh tranh trong Từ điển Bách khoa Việt Nam, theo đó cạnh tranh được định nghĩa là: "hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhăn, giữa các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành các điêu kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có l i nhất " . Đây thực sự là cách hiểu về cạnh 2 tranh đứng trên góc độ kinh doanh, thương mại, là cạnh tranh kinh tế. Theo cách hiểu này có thể thấy được vai trò của cạnh tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn về lợi ích tiềm năng giữa các doanh nhân, và là phương thức phân bổ các nguồn lực tối ưu trên quy m ô toàn xã hội, điều này lý giải vì sao cạnh tranh là động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế hàng hoa phát triển. 2.2. Các hình thái của cạnh tranh Có nhiều tiêu chí để phân loại cạnh tranh thành những hình thái khác nhau. Nếu căn cứ vào mức độ từp trung trong một ngành, một lĩnh vực kinh tế ta phân chia cạnh tranh ra làm hai loại: Cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo là cạnh tranh trong tình trạng thị trường m à quyết định mua/bán của cả bén cầu/ bên cung đều không ảnh hường đến giá cả trên thị trường . Giá cả thị trường coi như đã được định truởc sẵn. Cạnh tranh hoàn hảo 3 xuất hiện ở những ngành có nhiều D N nhỏ cạnh tranh với nhau trong việc cung ứng một loại sản phẩm đồng nhất. Trên thực tế khó có thể có cạnh tranh hoàn hảo vì điều kiện kinh doanh, năng lực và cơ hội làm ăn của các D N khác nhau là ' Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luừt, Cạnh tranh và xảy dựng pháp luừt cạnh Tranh ở Việt Nam hiện nay NXB Cõng an Nhân dân 2001, tr. 8 2 Từ điển bách khoa Việt nam, từp ì, sđd, tr.357 3 David Begg, Stanley Fischer, Rudỉger Dornbusch, kinh tế học, N X B Giáo dục 1995, tr. 189 6
  13. £í Ihi Qlhư 7ố«a khác nhau. Cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạnh thị trường trong đó có í nhát t một người bán hàng lớn đế mức có thể ảnh hưởng đế giá cả và lượng cung ứng n n trên thị trưởng ' Cạnh tranh không hoàn hảo thường biểu hiện dưới các dạng: . độc quyền tuyệt đối, độc quyền nhóm, và cạnh tranh có tính độc quyền. Căn cứ vào mức độ can thiệp của Nhà nước vào hoạt động cạnh tranh ta có cạnh tranh tự do và cạnh tranh có diều tiết. Cạnh tranh tự do là hình thái thị trường thoát khỏi mọi sự can thiệp của Nhà nước, nền kinh tế hoàn toàn vổn động theo cơ chếthị trường . Trong hình thái cạnh tranh này Nhà nước hoàn toàn 2 không can thiệp, điều tiết đối vói các điều kiện cơ bản của cạnh tranh. Các điều kiện đó là: bên cung và bên cầu: có khả năng lựa chọn và thay thếcác hàng hoa, dịch vụ (mà không bị một tổ chức độc quyền nào khống chế); không bị hạn chế cạnh tranh theo khả năng của mình; và được tự do tham gia thị trường. Ngược lại với cạnh tranh tự do là cạnh tranh có sự điều tiết của các cơ quan Nhà nước, tức là có sự can thiệp, hạn chếcủa Nhà nước đối với các điều kiện cho cạnh tranh tự do. Cạnh tranh có điều tiết của Nhà nước là cần thiết cho nền kinh tí thị trường hiện đại để hướng các hoạt động kinh tế vào các mục tiêu kinh tế vĩ m ô của từng quốc gia. Phạm trù chính sách cạnh tranh đề cổp đế trong luổn văn chính là biểu n hiện về sự điều tiết của Nhà nước vào hoạt động cạnh tranh. Căn cứ vào tính pháp lý của hoạt động cạnh tranh người ta phân chia cạnh tranh thành cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh theo luổt pháp, là những hành vi cạnh tranh m à không bị pháp luổt cấm và phù hợp với các tổp quán thương mại. Tuy nhiên do chạy theo lợi nhuổn, các D N thường tìm cách cạnh tranh bằng mọi giá nhằm giành giổt thị trường và loại bỏ đối thủ do đó thực tếthị trường thường diễn ra tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. Đây là hành v i cạnh tranh bằng các công cụ bất hợp pháp và/hoặc trái với đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng. 1 David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbusch, kinh tế học, N X B Giáo dục 1995 tr. 223 2 Bradley R. Schiller, K i n h tí ngày nay, NXB Đ ạ i học Quốc gia H à N ộ i 2002, tr 615 7
  14. £í Ihi Qlhư 7ố«a 2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến cạnh tranh. M u ố n cho kinh tế thị trường phát triển thì phải có cạnh tranh, nhưng muốn có một thị trường phát triển lành mạnh bền vững thì không thể không quan tâm đến việc xây dựng một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Trên thực tế, hoạt động cạnh tranh trong các nền kinh tế diễn ra ngày càng đa dạng và phức tạp, ngày càng xuất hiện nhiều các nhân tố có ảnh hường tiêu cực đến cạnh tranh, làm thui chột, bóp méo cạnh tranh. Trước hết phải kể đến các hành v i cạnh t r a n h không lành mạnh. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh được định nghĩa khác nhau ở mủi quốc gia. Đây là một trong các hình thái cùa cạnh tranh m à đã được đề cập ở phần trên với tính chất cơ bản là trái với luật định và đạo đức kinh doanh, không phù hợp với các tập quán thương mại, làm thiệt hại đến lợi ích của các D N khác và của người tiêu dùng. Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, cạnh tranh không lành mạnh diễn ra ngày càng đa dạng với ngày càng nhiều hoạt động tinh vi, phức tạp. Có thể liệt kê ra sau đây một số hành v i cạnh tranh không lành mạnh phổ biến ': - D è m pha uy tín và danh tiếng của đối thủ cạnh tranh, xuyên tạc hình ảnh hàng hoa của đối thủ cạnh tranh - Gán cho hàng hoa của mình những đặc tính không có thực; sử dụng bao bì đánh lừa người tiêu dùng về chất luợng thật của sản phẩm, gây nhầm lẫn với các sản phẩm có nguồn gốc khác. - Đánh lừa bằng quảng cáo, khuyến mãi, ưu đãi thương mại, quảng cáo có dụng ý so sánh nhằm loại trừ đối thủ cạnh tranh - Bán phá giá nhằm loại trừ đối thủ cạnh tranh. - X â m phạm bí mật kinh doanh, phá vỡ bất hợp pháp hợp đồng thương mại của đối thủ cạnh tranh. - T i m cách giành ưu đãi của cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan có quyền hạn khác trong việc đấu thầu, gia nhập thị trường, giao nhận hợp đổng... 1 Tổng hợp từ "khuôn khổ pháp lý đa phương điều chỉnh hoạt dộng cạnh tranh và luật cạnh tranh của một số nước và vùng lãnh thổ" - Vụ pháp chế-tài liệu tham khảo-2003 8
  15. £í Ihi Qlhư 7ố«a Các hành v i hạn c h ế cạnh t r a n h cũng là một trong các yếu tố có ánh hưởng tiêu cực đến cạnh tranh. Nhìn chung, đày những hành v i này nhằm mục đích cản trờ các đối thủ tham gia vào cạnh tranh. Có thể chia các hành v i hạn chế cạnh tranh ra làm ba nhóm cơ bản là ': - Các thoa thuận hạn chế cạnh tranh: định giá hay điều kiện bán hàng khác; phân chia thị trường/khách hàng hay nguồn cung cửp dịch vụ/hàng hoa; hạn chế sản xuửt, lượng bán ra; từ chối mua, cung cửp hàng; không cho phép tham gia hiệp hội; áp dụng điều kiện thương mại phân biệt đối xử; thông đồng trong đửu thầu; ngăn cản gia nhập thị trường... - Các hành v i lạm dụng vị thế thống lĩnh thị trường: bán phá giá, tăng giá có chủ định; ửn định giá và điề kiện bán lại; áp dụng điều kiện thương mại phân u biệt đối xử với thương nhân khác... - Hoạt động sáp nhập: Các hoạt động sáp nhập, hợp nhửt, mua lại có khả năng tăng đáng kể khả năng thâu tóm quyền lực thị trường, làm hình thành một D N có vị t í thống lĩnh thị trường hoặc làm giảm đáng kể cạnh tranh trên thị r trường. Cạnh tranh phát triển tự do sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh và biểu hiện cao nhửt của cạnh tranh không lành mạnh là độc quyề Đ ộ c quyề là n. n hình thái thị trường trong đó có một D N duy nhửt bán một loại sản phẩm m à không có sản phẩm thay thế gần giống nó . Việc xâm nhập vào thị trường có ngành độc quyề là rửt khó khăn và hầu như là không thể thực hiện được. Đ ộ c n quyền có nguồn gốc từ tình trạng thị trường cạnh tranh cao độ, cạnh tranh tự do ban đầu là động lực của sự phát triển kinh tế hàng hoa, nhưng khi độc quyề ra n đời thì động lực đó sẽ bị thủ tiêu. Ngoài ra sự xuửt hiện của độc quyề còn phụ n thuộc vào đặc thù của từng ngành. Vì thế trong một số ngành, độc quyề diễn ra n rửt phổ biến như ngành điện, nước. ' Tổng hợp từ: "khuôn khổ pháp lý đa phương điề chình hoạt động cạnh [ranh và luật cạnh tranh của một số nước u và vùng lãnh thổ" - Vụ pháp chế - tài liệu tham khảo-2003; Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh ờ Việt Nam, NXB Lao Động, H à Nội, 2000, tr. 34-38 D a v i d B e g g , Stanlcy Fischer và Rudiger Dauburch, Kinh tí học, tập Ì, NXB Giáo dục 1995, tr. 207 2 9
  16. £í Ihi Qlhư 7ố«a 3. Cạnh tranh và thương mại 3.1. Cạnh tranh và sự phát triển kinh tế quốc gia Theo triết học Mác-xít, đấu tranh là động lực thúc đẩy sự vận động và phát triển của m ọ i sự vật, hiện tượng. Cạnh tranh với bản chất là cuộc đấu tranh về kinh tế giữa các thành viên trong thị trường chính là động lực bên trong thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cạnh tranh có tác động tích cực đỏi với lợi ích của toàn xã hội. Quỵ luật của cạnh tranh cũng như quy luật đào thải trong tự nhiên, những thành viên yếu kém sẽ dần dần bị loại bỏ, những thành viên hoạt động tỏt, ưu việt sẽ sỏng sót và phát triển. Cạnh tranh là phương thức phân bổ các nguồn lực, đồng thời là môi trường đào thải các thành viên không thể thích nghi được với các điều kiện của thị trường, là nhân tỏ hiệu chỉnh bên trong của thị trường. Trong khuôn khổ hoạt động kinh doanh của các D N trên thị trường, cạnh tranh tạo ra áp lực bên ngoài buộc các D N phải tìm m ọ i giải pháp để nâng cao năng suất và chất lượng lao động trong D N nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng với giá cả hợp lý, mở rộng kinh doanh, tăng tích lũy cho DN. Cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, công nghệ, tàng cường hiệu quả quản lý, là điều kiện giáo dục tính tháo vát, năng động, nhạy bén và óc sáng tạo của các DN. Trong khuôn khổ nền kinh tế thị trường, ý nghĩa kinh tế của cạnh tranh là, một mặt tạo ra động lực cho sự phát triển kinh tế, mặt khác là cách hữu hiệu nhất để tỏi đa hoa lợi ích của cả người cung cấp lẫn người tiêu dùng hàng hoa, dịch vụ. Nếu không có cạnh tranh, một bộ phận nguồn lực của nền kinh tế sẽ không được huy động vào sản xuất và gây sự lãng phí xét trên bình diện tổng thể nền kinh tế xã hội. Cụ thể, cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc xác định ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế thị trưởng, đó là: Sản xuất cái gì; sản xuất như thế nào; sản xuất cho ai. Cạnh tranh cho phép người tiêu dùng có tiếng nói quyết định đỏi với sự thành bại của D N trên thị trường thông qua việc lựa chọn những loại hàng hoa dịch vụ m à họ mong muỏn sử dụng. D N trong cuộc cạnh tranh ấy không thể không tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng để xác định đúng đắn về sản phẩm m à mình đưa ra, nhằm đảm bảo chúng được người tiêu dùng chấp nhận. Đây là 10
  17. £í ĨTkị Qlhư Tôea điều kiện sống còn cho sự tổn tại và phất triển của DN. Hơn thế nữa, để thu hút dược sự quan tâm của người tiêu dùng các D N ngày càng tích cực trong việc tìm tòi sáng tạo, nghiên cứu và đổi mới chủng loại hàng hoa dịch vụ để sản xuất kinh doanh. Không chử giúp D N trả lời đúng đắn câu hỏi sản xuất cái gì, cạnh tranh còn hướng cho các nhân tố sản xuất được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, làm giảm thiểu giá thành của sản xuất xã hội. Cạnh tranh khuyến khích các D N tiến hành các hoạt động nghiên cứu và phát triển, áp dụng những phương pháp sản xuất mới, làm tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, tác động tích cực đến lợi nhuận của DN. Như vậy có thể thấy cạnh tranh đóng một vai trò hết sức quan trọng đối vơi sự phát triển kinh tế quốc gia. Thông qua việc thúc đẩy sự phát triển không ngừng của các D N với tư cách là thành viên của thị trường, cạnh tranh thực sự là động lực nội tại cho sự đi lên của tổng thể nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên cần nhấn mạnh một điều là cạnh tranh chử thực sự phát huy được vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân khi được tạo điều kiện diễn ra một cách lành mạnh, không bị cản trở, không bị lợi dụng trở thành công cụ để gây hại, loại bỏ các D N khác. Nếu không đảm bảo được điều này thì cạnh tranh khi đó lại trở thành trở ngại, làm rối loạn sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế quốc gia. 3.2. Cạnh tranh và thương mại guốc tế X u thế mới nhất của nền kinh tế thế giới hiện nay là xu thế quốc tế hóa, tập đoàn hoa khu vực, đây cũng là xu thế cơ bản của cạnh tranh. Trên phạm v i quốc tế, cạnh tranh có tác động tích cực đến sự phát triển phân công lao động quốc tế, thú đẩy sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung và c thương mại quốc tế nói riêng. Toàn cầu hoa kinh tế làm cho sự cạnh tranh giữa D N giữa các nước ngày càng trở nên trực tiếp và gay gắt. Trong tiến trình quốc tế hoa nền kinh tế, có nhiều nhân tố khiến cho cạnh tranh tăng lên như: số lượng các công ty tăng lên; ngoài việc cạnh tranh với các công ty trong nước D N còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các công ty nước ngoài; ngoài việc chú trọng cạnh tranh ở thị trường trong nưác còn phải tìm cách vươn ra cạnh tranh tại thị trường các nước khác; kỹ thuật mới và thị trường mới ra đòi không ngừng và lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về những D N nắm giữ những kỹ thuật mới đó; vòng đời li
  18. £1 giạ Qlhư TCea ơi i4-X40D-3t&fìlG sản phẩm ngắn đi, tính sáng tạo và năng lực nhanh chóng đưa sản phàm mới ra thị trường là nhân tố quyết định trong việc giành được lợi thế cạnh tranh. Trong thương mại quốc tế ngày nay, cạnh tranh mang nhiều đặc điểm mới. Quá trình quốc tế hoa đời sống kinh tế thế giới đã dần dần làm hình thành một thị trường thế giới thống nhất, trong đó ý nghĩa cứa các yếu tố cạnh tranh thay đổi theo hướng làm giảm tương đối vai trò cạnh tranh theo giá cả và làm tăng tương đối vai trò cứa cạnh tranh phi giá cả. Đồng thời quá trình đó cũng cho ra đời nhiều phương thức cạnh tranh mới như cạnh tranh qua mầu mã, bao bì, qua phương thức thanh toán và giao hàng, qua các dịch vụ kèm theo bán hàng...Đặc trưng cứa cạnh tranh cũng thay đổi, cạnh tranh không phải chỉ là đối đầu, ganh đua m à là cạnh tranh có tính hợp tác, cấc bên cùng có lợi. Toàn cầu hoa do sự mở cửa cứa thị trường thúc đẩy, do đó trong tiến trình quốc tế hoa nền kinh tế, thị trường đóng vai trò chứ đạo, ai chiếm được vị trí có lợi trong cạnh tranh thị trường, người đó sẽ chiếm được thế chứ động trong tiến trình toàn cầu hoa. Vấn đề cạnh tranh có tính chất toàn thế giới, can hệ tới địa vị và lợi ích cứa m ỗ i quốc gia. Tự do hoa thương mại có thể trở thành một bước tiến tới xây dựng một thị trường có tính chất cạnh tranh song nó không thể trở thành cái đảm bảo cho thị trường cạnh tranh một cách bình đẳng. Những thách thức cứa quốc tế hoa trong thế kỷ 21 không dừng lại ở việc làm thế nào để cạnh tranh có hiệu quả m à còn là làm thế nào để cạnh tranh một cách công bằng bình đẳng và có trật tự. Trong xu hướng tự do hoa thương mại toàn cầu, sự ra đời cứa Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) tạo khả năng mở rộng quy m ô thương mại quốc tế, thúc đẩy những tác dụng tích cực cứa cạnh tranh. Mục đích cứa WTO chính là mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho hàng hoa và dịch vụ ở một thị trường khác xâm nhập và cạnh tranh bình đẳng với hàng hoa, dịch vụ sản xuất tại chỗ. Trong khuôn khổ WTO những biện pháp ngăn cản sự lưu thông cứa hàng hoa như thuế quan, phi thuế và cấc biện pháp ảnh hưởng đến cạnh tranh bình đẳng như trợ cấp sản xuất và xuất khẩu sẽ được hạn chế và tiến tới xoa bỏ. K h i đó quá trinh tham gia vào WTO sẽ làm gia tăng cạnh tranh và dẫn đến những thay đổi lớn trong cách tiếp cận cạnh tranh cứa các quốc gia. 12
  19. £1 giạ Qlhư TCea ơi i4-X40D-3t&fìlG l i . Chính sách cạnh t r a n h 1. Ý nghĩa của việc xây dựng m ộ t chính sách cạnh t r a n h cho nền k i n h tê K i n h tế thị trường sản sinh ra cạnh tranh nhưng nó lại không thể tự tạo ra những yếu tố đảm bảo cho cạnh tranh diễn ra một cách bình đẳng, công bằng. Cạnh tranh k h i được phát triển một cách tự do sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, các hành v i hạn chế cạnh tranh và hơn nữa là độc quyền. Chính những hệ quả này lại làm thui chột cạnh tranh và khiến cho cạnh tranh không còn mang ý nghĩa tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế nữa. K h i ớy cạnh tranh không những không còn là động lực cho sự phát triển kinh tế m à lại khiến nền kinh tế lâm vào tình trạng r ố i loạn, mớt trật tự, do đó làm cản trở và ảnh hưởng đến lợi ích của toàn xã hội. K i n h tế thị trường càng phát triển thì những biểu hiện sai lệch của cạnh tranh càng xuớt hiện nhiều và dưới những cách thức ngày càng đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát. Thêm vào đó, các chủ thể kinh tế ngày càng đông đảo, ngoài sự tham gia của các đơn vị kinh doanh trong nước còn có sự tham gia của các chủ thể kinh tế nước ngoài, cạnh tranh do đó ngày càng trở nên gay gắt và phức tạp hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh đó, cạnh tranh chỉ có thể phát huy được hết vai trò của nó khi vận động trong một trật tự và theo những quy tắc nhớt định áp dụng cho m ọ i thành viên trong toàn nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường cần thiết phải có một chính sách cạnh tranh. Không ai khác ngoài chính phủ sẽ có vai trò trong việc hoạch định ra những cách thức để kiểm soát, bảo vệ và tạo điều kiện cho cạnh tranh diễn ra một cách lành mạnh. Sự can thiệp của Nhà nước thông qua việc xây dựng một chính sách cạnh tranh hoàn thiện chính là sự can thiệp của "bàn tay hữu hình " trong nền kinh tế nhằm đảm bảo cơ chế vận động cho toàn bộ nền kinh tế. V ớ i sự can thiệp kịp thời của hệ thống chính sách cạnh tranh phù hợp với thực tiễn m ỗ i quốc gia, hoạt động cạnh tranh sẽ diễn ra lành mạnh, ổn định, đem lại cho nền kinh tế m ỗ i quốc gia những lợi ích hết sức to lớn. H ơ n thế nữa, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách cạnh tranh còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chớt lượng của nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh ổn định, an toàn giúp nền kinh tế tận dụng được hết những lợi ích do hội nhập mang lại. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2