intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước vườn quốc gia Xuân Thủy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

20
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước vườn quốc gia Xuân Thủy" nghiên cứu đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy; xác định những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước vườn quốc gia Xuân Thủy

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA MÔI TRƯỜNG Triệu Trọng Bảo ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy Ngành: Khoa học môi trường (Chương trình đào tạo chuẩn) Hà Nội - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA MÔI TRƯỜNG Triệu Trọng Bảo ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy Ngành: Khoa học môi trường (Chương trình đào tạo chuẩn) Cán bộ hướng dẫn: TS. Đào Văn Hiền Hà Nội - 2020
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn TS. Đào Văn Hiền, Giảng viên Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong bộ môn Quản lý môi trường, Khoa môi trường và Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã trang bị đầy đủ kiến thức cho em trong quá trình học tập để em có thể thực hiện nội dung khóa luận. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến người dân các xã Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành luận văn của mình. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các Thầy, Cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Triệu Trọng Bảo i
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT BQL Ban quản lý ĐNN Đất ngập nước IUCN Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc VQG Vườn Quốc gia ii
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Diện tích, dân số và mật độ dân số 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy ........ 13 Bảng 2. Cơ cấu ngành nghề của 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy .........................14 Bảng 3: Sản lượng, giá trị của hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản trong vùng lõi Vườn Quốc gia Xuân Thủy ......................................................................17 Bảng 4. Địa điểm khai thác của người dân (Tỷ lệ %) .............................................18 Bảng 5: Sản lượng khai thác trung bình của một số loại thủy sản (kg) ................... 19 Bảng 6. Ý kiến của người dân về nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN tại VQG Xuân Thủy .......................................................27 Bảng 7. Danh sách người dân được khảo sát.......................................................... 38 iii
  6. DANH MỤC HÌNH Hình 1. Ranh giới hành chính VQG Xuân Thủy .................................................... 8 Hình 2. Các loại hình khai thác thủy sản của người dân vùng đệm ........................ 18 Hình 3. Biểu đồ khu vực nuôi trồng thủy sản của người dân ..................................20 Hình 4. Các hành vi vi phạm tại VQG Xuân Thủy do người dân quan sát.............. 20 Hình 5. Mức độ quan tâm của người dân đối với ĐNN ..........................................21 Hình 6. Hình thức tìm hiểu về ĐNN của người dân ............................................... 21 Hình 7. Hành động của người dân khi thấy các hành vi vi phạm tại VQG Xuân Thủy ......................................................................................................................22 Hình 8. Mức độ tuân thủ của người dân đối với các chính sách bảo tồn và phát triển ĐNN......................................................................................................................22 Hình 9: Sơ đồ bộ máy quản lý VQG Xuân Thủy....................................................23 Hình 10. Sự tán thành của người dân đối với chính sách quản lý ........................... 24 Hình 11. Đánh giá của người dân về công tác quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN tại VQG Xuân Thủy ..............................................................................................24 Hình 12. Mức độ phổ biến các chính sách quản lý môi trường tới người dân .........26 Hình 13. Nồng độ dầu mỡ khoáng trong nước mặt khu vực VQG Xuân Thuỷ năm 2010 ......................................................................................................................28 Hình 14. Sinh viên phỏng vấn trực tiếp người dân .................................................40 Hình 15. Sinh viên phỏng vấn trực tiếp người dân .................................................41 Hình 16. Sinh viên phỏng vấn trực tiếp người dân .................................................41 Hình 17. Rừng ngập mặn trong VQG ...................................................................41 iv
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3 1.1. Khái quát về ĐNN .................................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về ĐNN ...................................................................................................... 3 1.1.2. Lợi ích của ĐNN ......................................................................................................... 4 1.2. Tổng quan về quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN ở Việt Nam ............................ 4 1.2.1. Định nghĩa quản lý môi trường.................................................................................. 4 1.2.2. Nguyên tắc quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN ................................................. 5 1.2.3. Quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN ..................... 6 1.3. Tổng quan về VQG Xuân Thủy .............................................................................. 7 1.3.1. Lịch sử hình thành VQG Xuân Thủy ........................................................................ 7 1.3.2. Vị trí địa lý ................................................................................................................... 7 1.3.3. Đặc điểm đa dạng sinh học VQG Xuân Thủy ......................................................... 8 1.3.4. Đặc điểm về thổ nhưỡng VQG Xuân Thủy ........................................................... 10 1.3.5. Đặc điểm về khí tượng VQG Xuân Thủy .............................................................. 11 1.3.6. Đặc điểm thủy văn VQG Xuân Thủy ..................................................................... 11 1.3.7. Đặc điểm kinh tế - xã hội của người dân vùng đệm VQG Xuân Thủy .............. 12 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 15 2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 15 2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 15 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 15 2.4.1. Phương pháp tổng hợp và kế thừa tài liệu .............................................................. 15 2.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn và khảo sát thực địa ........................................ 15 2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu ................................................. 16 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 17 3.1. Các hoạt động của người dân liên quan đến VQG Xuân Thủy ............................... 17 3.1.1. Khai thác và nuôi trồng thủy sản ............................................................................. 17 3.1.2. Các hoạt động có tác động tiêu cực đến VQG Xuân Thủy .................................. 20 3.1.3. Mức độ quan tâm, nhận thức của người dân về giá trị của ĐNN ........................ 21 3.1.4. Sự tham gia của người dân trong công tác bảo vệ VQG Xuân Thủy ................. 21 3.2. Hiện trạng quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN tại VQG Xuân Thủy .................. 23 3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ............................................................................... 23 v
  8. 3.2.2. Đánh giá của người dân về hiệu quả công tác quản lý môi trường VQG Xuân Thủy ...................................................................................................................... 24 3.3. Những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN tại VQG Xuân Thủy ............................................................................................................. 25 3.3.1. Những vấn đề tồn tại trong công tác quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN ..... 25 3.3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý môi trường VQG Xuân Thủy .. 25 3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN tại VQG Xuân Thủy ........................................................................................ 29 3.4.1. Tăng cường năng lực cho ban quản lý .................................................................... 29 3.4.2. Nâng cao vai trò cộng đồng về bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên ĐNN VQG Xuân Thủy. ...................................................................................................................... 29 3.4.3. Xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho cộng đồng địa phương ...................................................................................................................................... 30 3.4.4. Tăng cường kiểm soát chất lượng môi trường ....................................................... 30 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................ 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 33 PHỤ LỤC....................................................................................................................... 35 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Vườn Quốc gia Xuân Thủy nằm ở phía Đông Nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, được công nhận là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam từ năm 1989 và được công nhận là trung tâm của Khu dự trữ sinh quyển Đồng bằng sông Hồng từ năm 2005. Đây là vùng đất ngập nước cửa sông ven biển tiêu biểu nên có nhiều kiểu hệ sinh thái với các đặc trưng khác nhau về điều kiện tự nhiên, nơi cư trú và quần xã sinh vật. Với những tiềm năng phong phú về đa dạng sinh học, Vườn Quốc gia Xuân Thủy mang lại những lợi ích lớn về kinh tế cho con người, là nơi nuôi dưỡng các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, đồng thời cung cấp nguồn lợi sinh vật hàng ngày cho cộng đồng dân cư, tuy nhiên, do tác động của biến đổi khí hậu và đặc biệt là không có phương pháp sử dụng tài nguyên bền vững nên các hoạt động khai thác nguồn lợi tự nhiên của cộng đồng dân cư vùng đệm tác động lên hệ sinh thái đất ngập nước khá gay gắt, điều này ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy. Với mong muốn đóng góp thông tin và cơ sở khoa học trong việc bảo tồn, quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước theo hướng phát triển bền vững., em quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước Vườn Quốc gia Xuân Thủy”. Đề tài luận văn nhằm đánh giá hiện trạng quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy. - Xác định những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy. 3. Ý nghĩa của đề tài a. Ý nghĩa khoa học 1
  10. - Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác có liên quan đến quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vương Quốc gia Xuân Thủy và những địa điểm khác có hệ sinh thái đất ngập nước tương tự. - Nêu lên thực trạng quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, những khó khăn, bất cập gây cản trở công tác quản lý. - Đóng góp các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy. b. Ý nghĩa thực tiễn Vùng đất ngập nước là một hệ sinh thái có độ đa dạng sinh học cao có vai trò quan trọng đối với động thực vật đặc biệt là con người, tuy nhiên hệ sinh thái đất ngập nước đang bị suy thoái do chịu những tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu và áp lực từ phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước đã đạt những kết quả nhất định, bên cạnh đó vẫn tồn tại những bất cập khiến ban quản lý và người dân vùng đệm có sinh kế phụ thuộc vào đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy vẫn đang gặp những khó khăn trong việc cân bằng giữa bảo tồn và khai thác tài nguyên đất ngập nước. Đề tài nghiên cứu của luận văn xuất phát từ nhu cầu bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước của nước ta và thế giới, đặc biệt vùng đất ngập nước Vườn Quốc gia Xuân Thủy được công nhận là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam bởi Công ước Ramsar. Kết quả nghiên cứu của luận văn được kỳ vọng sẽ đem lại những hiệu quả trong công tác quản lý môi trường hệ sinh thái đất ngập nước tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định. 2
  11. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Khái quát về ĐNN 1.1.1. Khái niệm về ĐNN Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về ĐNN, tuỳ thuộc vào sự khác nhau về loại hình cùng với những mục đích nghiên cứu và quản lý khác nhau mà mỗi cá nhân, tổ chức lại có cách tiếp cận khác nhau về ĐNN. Theo các nhà khoa học Canada: "ĐNN là đất bão hòa nước trong thời gian dài đủ để hỗ trợ cho các quá trình thủy sinh. Đó là những nơi khó tiêu thoát nước, có thực vật thủy sinh và các hoạt động sinh học thích hợp với môi trường ẩm ướt" [2]. Theo các nhà khoa học New Zealand: "ĐNN là một khái niệm chung để chỉ những vùng đất ẩm ướt từng thời kỳ hoặc thường xuyên. Những vùng ngập nước ở mức cạn và những vùng chuyển tiếp giữa đất và nước. Nước có thể là nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn. ĐNN ở trạng thái tự nhiên hoặc đặc trưng bởi các loài thực vật và động vật thích hợp với điều kiện sống ẩm ướt" [2]. Theo các nhà khoa học Australia: "ĐNN là những vùng đầm lầy, bãi lầy than bùn, tự nhiên hoặc nhân tạo, thường xuyên, theo mùa hoặc theo chu kỳ, nước tĩnh hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn, bao gồm cả những bãi lầy và những khu RNM lộ ra khi thủy triều xuống thấp" [2]. Định nghĩa do các kỹ sư quân đội Mỹ đề xuất và là định nghĩa chính thức tại Mỹ: "ĐNN là những vùng đất bị ngập hoặc bão hòa bởi nước bề mặt hoặc nước ngầm một cách thường xuyên và thời gian ngập đủ để hỗ trợ cho tính ưu việt của thảm thực vật thích nghi điển hình trong những điều kiện đất bão hòa nước" [2]. Định nghĩa được ghi tại Điều 1 của Công ước Ramsar (Công ước về các vùng ĐNN có tầm quan trọng quốc tế, 1971) là định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất: “ĐNN bao gồm những vùng đầm lầy, đầm lầy than bùn, những vực nước tự nhiên hay nhân tạo, những vụng ngập nước tạm thời hay thường xuyên, những vực nước tĩnh hoặc chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn và cả những vùng nước biển có độ sâu không quá 6m khi thủy triều xuống”. Ở Việt Nam, theo Điều 2 khoản 8, Nghị định 66/2019/NĐ-CP về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN: “Vùng ĐNN là vùng đầm lầy, vùng đất than bùn, vùng ngập nước thường xuyên hoặc ngập nước tạm thời theo mùa, kể cả các vùng ven biển, ven đảo có độ sâu không quá 06 mét khi ngấn nước thủy triều thấp nhất.” 3
  12. Như vậy, định nghĩa ĐNN được ghi tại Nghị định 66/2019/NĐ-CP đã có sự đồng nhất với định nghĩa ĐNN của Công ước Ramsar, điều này thể hiện sự thống nhất trong cách tiếp cận quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững ĐNN của Việt Nam đối với Công ước này. 1.1.2. Lợi ích của ĐNN - ĐNN cung cấp nước sạch: Chỉ 3% lượng nước trên thế giới là nước sạch và phần lớn đã bị đóng băng. Mỗi người cần tới 20-50 lít nước mỗi ngày để sử dụng cho mục đích sinh hoạt hàng ngày. ĐNN bổ sung các tầng nước ngầm, là nguồn cung cấp nước sạch quan trọng cho con người [2]. - ĐNN cung cấp lương thực: Mỗi năm, con người tiêu thụ trung bình 19kg cá, trong đó phần lớn lượng cá tiêu thụ từ các khu ĐNN ven biển. Gạo trồng ở các khu ĐNN là nguồn thức ăn chủ yếu của gần 3 tỷ người, cung cấp 20% nguồn thực phẩm trên toàn cầu [2]. - ĐNN có thể lọc các chất độc hại: Các loài thực vật trong vùng ĐNN có thể giúp hấp thụ một số chất ô nhiễm từ hoạt động nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu), khai thác mỏ (kim loại nặng) và các chất độc từ hoạt động công nghiệp [2]. - ĐNN là vùng đệm giúp giảm thiểu thiên tai: Những vùng ĐNN (như đất than bùn và bãi cỏ ẩm ướt ở các lưu vực sông) lưu trữ nước mưa, nước chảy tràn khi mưa bão giúp giảm thiếu lũ lụt và hỗ trợ cấp nước khi hạn hán. Rừng ngập mặn, đầm lầy nước mặn và rạn san hô giúp giảm thiếu tác động từ các cơn bão [2]. - ĐNN chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao: ĐNN là môi trường sống của hơn 100.000 loài nước ngọt, là môi trường sống cần thiết của nhiều loài động vật bò sát, lưỡng cư, đặc biệt là nơi cư trú và di cư của nhiều loài chim [2]. - ĐNN tạo nên nguồn sinh kế bền vững: Gần 62 triệu người trên thế giới phụ thuộc trực tiếp mưu sinh từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản để kiếm sống. ĐNN được quản lý bền vững sẽ cung cấp các sản phẩm và sinh kế bền vững cho con người [2]. - ĐNN lưu trữ Cacbon: Chỉ riêng đất than bùn lưu trữ tới 30% lượng cacbon trong đất. Con số này gấp hai lần lượng cacbon được lưu trữ trong các khu rừng [2]. 1.2. Tổng quan về quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN ở Việt Nam 1.2.1. Định nghĩa quản lý môi trường Theo PGS.TS Lưu Đức Hải và TS. Nguyễn Ngọc Sinh “Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động 4
  13. của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề mội trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên” [5]. Với định nghĩa trên, quản lý môi trường gồm ba khía cạnh: Tổng hợp các biện pháp tiếp cận hệ thống thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người với mục đích chính là giữ cân bằng quan hệ giữa môi trường và phát triển, giữ nhu cầu của con người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và khả năng chịu đựng của Trái Đất. Quản lý môi trường được thực hiện bằng các biện pháp luật pháp, chính sách, công nghệ, kinh tế, văn hóa, giáo dục,… Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau và được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,… [5]. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý môi trường hệ sinh thái ĐNN Công tác quản lý môi trường nhằm đảm bảo môi trường sống trong lành, phục vụ sự phát triển bền vững và góp phần bảo tồn các tài nguyên trên Trái Đất. Nguyên tắc quản lý là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, tiêu chuẩn hành vi buộc các tổ chức phải tuân theo trong quá trình quản lý. Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm [5]: - Hướng tới sự phát triển bền vững. - Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường. - Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp. - Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm Theo đó, việc quản lý vùng ĐNN phải tuân theo những nguyên tắc được quy định tại điều 3 của Nghị định 66/2019/NĐ-CP về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN bao gồm [3]: - Việc bảo tồn và sử dụng vùng ĐNN phải được thực hiện trên nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học của vùng ĐNN. 5
  14. - Kết hợp sử dụng, khai thác với bảo tồn, ưu tiên bảo tồn đối với các vùng ĐNN có hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn nước và cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia. - Tăng cường vai trò, sự tham gia của cộng đồng dân cư sinh sống trên, xung quanh vùng ĐNN và các bên liên quan trong bảo tồn, sử dụng bền vững vùng ĐNN. - Đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên quan trong việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái ĐNN. 1.2.3. Quản lý nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN Tại Việt Nam, quản lý của nhà nước về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN gồm 7 nội dung chính [3]: - Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN; các quy định của Công ước Ramsar. - Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN trên phạm vi cả nước và từng địa phương. - Thống kê, kiểm kê; điều tra, đánh giá, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về các vùng ĐNN; quan trắc, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường và đa dạng sinh học của các vùng ĐNN quan trọng; lập, thẩm định, ban hành và điều chỉnh Danh mục các vùng ĐNN quan trọng trên phạm vi toàn quốc. - Tổ chức lập, thẩm định, thành lập và quản lý các khu bảo tồn ĐNN; đề cử công nhận và quản lý khu Ramsar; hướng dẫn quản lý các vùng ĐNN quan trọng nằm ngoài khu bảo tồn. - Tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, đào tạo nhân lực cho bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN. - Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN quan trọng. - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và huy động sự tham gia của các bên liên quan, cộng đồng về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng ĐNN. 6
  15. 1.3. Tổng quan về VQG Xuân Thủy 1.3.1. Lịch sử hình thành VQG Xuân Thủy Tháng 01/1989 vùng bãi bồi ngập nước ở cửa sông Hồng thuộc huyện Xuân Thuỷ được công nhận gia nhập công ước Ramsar. Đây là khu Ramsar thứ 50 của thế giới, là khu Ramsar đầu tiên của Đông Nam Á và đầu tiên của Việt Nam [1]. Năm 1992, UBND huyện Xuân Thuỷ thành lập Trung tâm tài nguyên môi trường nhằm giúp Chính phủ thực hiện tốt cam kết quốc tế về quản lý bảo tồn khu Ramsar Xuân Thuỷ [1]. Ngày 19/01/1995, được sự uỷ quyền của Chính phủ, Bộ Lâm nghiệp (Nay là Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn) phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn thiên nhiên ĐNN Xuân Thuỷ, trực thuộc chi cục Kiểm lâm Nam Hà, nằm trong hệ thống các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam [1]. Ngày 02/01/2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 01/QĐ-TTg về việc Chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên ĐNN Xuân Thuỷ thành VQG Xuân Thuỷ (VQG là cấp bảo tồn thiên nhiên cao nhất trong hệ thống bảo tồn thiên nhiên của nước ta hiện nay) [1]. Tháng 12/2004, Tổ chức UNESCO công nhận Khu dự trữ sinh quyển đồng ven biển châu thổ sông Hồng, trong đó VQG Xuân Thuỷ là vùng lõi có tầm quan trọng đặc biệt của khu dự trữ sinh quyển thế giới này [1]. 1.3.2. Vị trí địa lý VQG Xuân Thủy nằm ở phía Đông Nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, tại cửa Ba Lạt của sông Hồng, có tọa độ từ 20o10’ đến 20o15’ vĩ độ Bắc và từ 106o20’ đến 106o32’ kinh độ Đông [6]. Phía Đông - Bắc giáp với sông Hồng, phía Tây - Bắc giáp các xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải, phía Đông - Nam và Tây - Nam giáp với biển Đông. Tổng diện tích VQG Xuân Thủy là 15.100 ha với 7.100 ha vùng lõi và 8.000 ha vùng đệm, trong đó 12.000 ha thuộc Khu Ramsar. Vùng lõi của VQG Xuân Thủy bao gồm phần bãi trong của Cồn Ngạn, Cồn Lu, Cồn Xanh, diện tích đất nổi khi triều kiệt là 3.100 ha và đất còn ngập nước là 4.000 ha. Vùng đệm VQG Xuân Thuỷ có diện tích 7.233,6 ha, bao gồm 960 ha còn lại của Cồn Ngạn (ranh giới tính từ phía trong đê Vành Lược đến lạch sông Vọp), 2.632 ha của Bãi Trong cùng với phần diện 7
  16. tích tự nhiên rộng 3.641,6 ha của 5 xã: Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân và Giao Hải [6]. Hình 1: Ranh giới hành chính VQG Xuân Thủy [6] 1.3.3. Đặc điểm đa dạng sinh học VQG Xuân Thủy a. Hệ thực vật trên cạn Đã ghi nhận tại khu vực nghiên cứu ở VQG Xuân Thủy có sự phân bố của 115 loài thực vật bậc cao có mạch, bao gồm các loài cây ngập mặn chủ yếu và các loài tham gia vào rừng ngập mặn, các loài từ nội địa di cư đến và thích nghi được với điều kiện tại VQG Xuân Thủy thuộc 101 chi, 41 họ [7]. b. Thực vật nổi Theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự (2007), tại cửa Bà Lạt và ven biển Giao Thủy đã thống kê được 112 loài thuộc 43 chi, 20 họ của 5 ngành tảo: Tảo Mắt (Euglenophyta), tảo Lục (Chlorophyta), tảo Giáp (Pyrrophyta), vi khuẩn Lam (Cyanobacteria) và tảo Silic (Bacillariophyta), trong đó tảo Silic bao luôn chiếm ưu thế cả về số lượng họ, chi và loài [7]. c. Động vật nổi Theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự (2007), đã xác định được 55 loài thuộc 40 giống: Giáp xác (Copepoda, Cladocera và Amphipoda) 45 loài, chiếm 81,8% tổng 8
  17. số loài; Crystoflagellata 1 loài, Polychaeta 1 loài, Mollusca 5 loài (chiếm 9,1%) và các đại diện khác (2 loài, chiếm 3,64%) [7]. d. Động vật đáy Tại VQG Xuân Thủy đã thống kê được 350 loài động vật đáy thuộc 6 ngành (Annelida, Arthropoda, Brachiopoda, Cnidaria, Mollusca, Sipuncula), 11 lớp, 38 bộ, 106 họ, 206 giống. Hầu hết các loài động vật không xương sống đáy cỡ lớn ở khu vực là những loài nhiệt đới phân bố rộng ở ven biển phía Tây Thái Bình Dương [7]. e. Côn trùng Theo số liệu phân tính các vật mẫu nghiên cứu thu được từ chuyến điều tra tháng 12/2012, bước đầu đã xác định tổng số 245 loài và dạng loài côn trùng thuộc 13 bộ, 81 họ cho VQG Xuân Thủy. Trong đó, nhiều nhất là bộ Cánh vảy Lepidoptera có 89 loài, chiếm 36,32%; tiếp đến là bộ Cánh cứng Coleoptera: 58 loài, chiếm 23,67%; bộ Hai cánh Diptera: 23 loài, chiếm 9,39%; bộ Cánh khác Heteroptera: 21 loài, chiếm 8,57%; bộ Cánh màng Hymenoptera: 18 loài, chiếm 7,35%; bộ Cánh thẳng Orthoptera: 17 loài, chiếm 6,94%; và ít nhất là các bộ Gián (Blatodea), Cánh gân (Neuroptera), Cánh da (Dermaptera), Cánh tơ (Thysanoptera), mỗi bộ chỉ ghi nhận được 1 loài, chiếm 0,41% [7]. f. Cá Trên cơ sở phân tính, tổng hợp các dẫn liệu đã có từ trước tới nay, đã ghi nhận tổng số 122 loài cá thuộc 13 bộ, 46 họ đã thấy ở vùng nước thuộc khu vực VQG Xuân Thủy. Trong đợt khảo sát tháng 12/2012 đã xác định được 82 loài cá. Trong số 122 loài cá đã biết, có 3 loài cá được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ Việt Nam (2007) [7]. g. Bò sát - Ếch nhái Trong đợt khảo sát tháng 12/2012 ở khu vực ngoài đê thuộc VQG Xuân Thuỷ, đã quan sát thấy 26 loài bò sát-ếch nhái (9 loài ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 17 loài bò sát thuộc 8 họ, 2 bộ). Trong đó, có 6 loài quý, hiếm và có giá trị bảo tồn (chiếm 23% tổng số loài): 4 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP (2006), 1 loài được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2012) ở bậc nguy cấp (EN) là loài Vích [7]. 9
  18. h. Chim Qua điều tra khảo sát thực địa và kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu về chim ở VQG Xuân Thuỷ, đã thống kê được 220 loài chim thuộc 41 họ của 11 bộ, trong đó có 14 loài ưu tiên bảo tồn. Trong đợt khảo sát tháng 12/2012, đã bổ sung 1 loài cho danh sách chim của VQG Xuân Thủy so với các dẫn liệu trước đây là Diều trắng (Elanus caeruleus) [7]. i. Thú Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993) liệt kê được 17 loài thú ở Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ. Một số thú ăn thịt cỡ nhỏ tồn tại nhưng không phát triển, ví dụ: Các loài thuộc họ Chồn (Mustelidae) (Rái cá thường (Lutra lutra) và Rái cá vuốt bé (Aonyx cinera), họ Cầy (Viverridae), họ Mèo (Felidae). Một loài thuộc họ Cá voi (Cetaceae) thu được mẫu vào mùa thu năm 1995 nhưng chưa xác định được tên [7]. 1.3.4. Đặc điểm về thổ nhưỡng VQG Xuân Thủy Lớp thổ nhưỡng của VQG Xuân Thủy nói chung được hình thành chủ yếu từ nguồn phù sa bồi lắng của sông Hồng. Các trầm tích bề mặt trải qua những quá trình mặn hóa, phèn hóa, bồi tụ và lắng đọng đã tạo thành đất đai của VQG Xuân Thủy, gồm 4 nhóm đất chính với 12 loại [10]: Nhóm đất phèn gồm đất phèn tiềm năng và đất phèn hoạt tính chiếm diện tích khá lớn trong khu vực. Chúng có thành phần cơ giới trung bình với lớp phủ chủ yếu là thực vật ưa mặn, chua như sú, vẹt. Nhóm đất mặn gồm 4 loại: đất mặn ít, đất mặn trung bình, đất mặn nhiều và đất mặn sú vẹt. Tổng muối hoà tan từ 0,25 - 1%, thành phần muối kim loại kiềm chủ yếu là Cl-, SO42-, CO32-, HCO3-, được ưu tiên để trồng RNM phòng hộ và nuôi trồng thủy sản. Đất mặn ít chủ yếu để trồng lúa cho năng suất khá cao. Nhóm đất phù sa bao gồm đất phù sa được bồi giàu dinh dưỡng; đất phù sa không được bồi, không glay hoặc glay yếu có thành phần cơ giới cát pha, thịt nhẹ hoặc thịt trung bình; đất phù sa không được bồi, glay trung bình hoặc mạnh; và đất phù sa không được bồi, glay mạnh và ngập úng vào mùa mưa. Loại đất này rất phù hợp để trồng lúa nước, cây xen canh và cây ăn quả. Nhóm đất cát được hình thành do tác động của biển, sông, dòng chảy nội đồng và gió, phân bố ở các bãi cát và cồn cát ven biển. Đất nghèo dinh dưỡng, có phản ứng ít chua (pHKCl = 5,5 - 6,0) bao gồm đất cát thô hình thành trên các cồn cát trẻ ở biển 10
  19. và các cồn cát cổ nằm sâu trong đất liền. Chúng chủ yếu được sử dụng để trồng rừng phi lao chắn gió, xây dựng khu du lịch, bãi tắm, vật liệu lót để nuôi trồng thủy sản. Cồn cát cũ được cải tạo thích hợp với nhiều loài cây trồng cạn. 1.3.5. Đặc điểm về khí tượng VQG Xuân Thủy VQG Xuân Thủy nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang những nét chung của khí hậu đồng bằng ven biển Bắc Bộ, có 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. - Nhiệt độ: Trung bình năm khoảng 230 - 240C. Mùa đông nhiệt độ trung bình là 18,90C, các tháng lạnh nhất là các tháng 1 và 2. Mùa hạ, nhiệt độ trung bình là 270C, tháng nóng nhất là tháng 7 với nhiệt độ trung bình là 29,40C [8]. - Độ ẩm: Tương đối cao, trung bình năm khoảng 80 - 85%, tháng có độ ẩm cao nhất (90%) là tháng 2, tháng có độ ẩm thấp nhất (81%) là tháng 11 [8]. - Nắng: Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng hàng năm khoảng từ 1.650 - 1.700 giờ. Mùa hạ có số giờ nắng cao khoảng 1.100 - 1.200 giờ, chiếm khoảng 70% số giờ nắng trong năm [8]. - Mưa: Tổng lượng mưa trung bình cả năm là 1700 – 1800 mm. Lượng mưa phân bố không đều theo mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm; các tháng mưa nhiều là các tháng 7, 8, 9. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chiếm khoảng 20% lượng mưa cả năm. Các tháng ít mưa nhất là tháng 12, 1, 2; có tháng hầu như không có mưa [8]. - Hướng gió: Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, tốc độ gió trung bình cả năm khoảng 2 – 2,3 m/s. Mùa đông hướng gió thịnh hành là gió Đông Bắc với tần suất 60 – 70%, tốc độ gió trung bình 2,4 – 2,6 m/s, những tháng cuối mùa đông gió có xu hướng chuyển dần về phía Đông. Mùa hè hướng gió thịnh hành là hướng Đông Nam, với tần suất 50 – 70%, tốc độ gió trung bình 1,9 – 2,2 m/s, đầu mùa hạ thường xuất hiện các đợt gió Tây khô, nóng [8]. - Bão: Hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân 4 – 6 cơn bão/năm (từ tháng 6 đến tháng 10) [8]. 1.3.6. Đặc điểm thủy văn VQG Xuân Thủy Khu vực VQG Xuân Thủy có 2 sông nhánh chính trong khu vực bãi triều là sông Vọp và sông Trà, ngoài ra có một số lạch nhỏ cấp thoát nước tự nhiên. 11
  20. Sông Vọp: Chảy từ cửa Ba Lạt ra biển Giao Hải dài khoảng 12km, là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngạn và Bãi Trong. Năm 1986, đập Vọp đã ngăn sông Vọp thành hai phần Đông Vọp và Tây Vọp. Vì vậy không có nước lưu thông nhiều năm, lòng sông Vọp ở phía sông Hồng đã bị phù sa lấp đầy. Năm 2002, cầu Vọp được mở nhưng lưu lượng nước qua sông Vọp hiện tại vẫn còn nhỏ [6]. Sông Trà: Chảy từ cửa Ba Lạt xuống phía Nam ra biển Đông gặp sông Vọp ở biển Giao Hải, dài khoảng 12km và là ranh giới ngăn cách giữa Cồn Ngạn và Cồn Lu. Sông Trà bị lấp ở đoạn giữa (từ Cồn Tàn - Bãi Nứt đến cuối Cồn Ngạn) do sóng biển đẩy giồng cát ở khu vực Ba Mô (Cồn Lu) tràn qua vùng bãi bồi ngập nước và đã lấp đầy đoạn sông Trà (đoạn giữa sông Trà bị lấp dài gần 3km). Như vậy, sông Trà chỉ lưu thông khi thủy triều ngập tràn qua bãi Sú Vẹt. Đây cũng là một hạn chế lớn cho điều kiện thủy văn của khu vực, ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển kém hiệu quả của loài động thực vật ở khu cuối Cồn Ngạn và Cồn Lu [6]. Sông Hồng có tổng lượng nước bình quân là 114.109m3/năm và dòng bùn cát là 115 triệu tấn/năm. Dòng bùn cát này góp phần bồi đắp lên châu thổ sông Hồng với tốc độ tiến ra biển bình quân 17-93m/năm. Vào mùa lũ, dòng chảy này chiếm tới 75- 90% tổng lượng nước cả năm và mang tới 90% lượng bùn cát. Vào mùa kiệt, vùng của sông bị thu hẹp, thủy triều lên đưa nước mặn vào lục địa theo các dòng sông [10]. Thủy triều ở khu vực thuốc chế độ “nhật triều” với chu kỳ khoảng 23 giờ, biên độ triều trung bình 150 đến 180cm, thủy triều lớn nhất đạt đến 3,3m, nhỏ nhất là 0m. Biến thiên thủy triều trong khoảng nửa tháng có 1 lần triều cường, 1 lần triều kém, đôi khi cũng có1 tháng xảy ra 3 lần triều kém, 2 lần triều cường hoặc ngược lại. Biến độ triều lớn nhất vào mùa khô và thường xuất hiện vào tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau [10]. Độ mặn: Biến động từ 11‰ đến 30‰. Sự biến thiên của độ mặn còn phụ thuộc vào các tháng trong năm và không gian cụ thể của từng vùng bãi. Cự ly xâm nhập mặn ở hàm lượng 1‰ NaCl vào sâu tới 20km và ở hàm lượng 4‰ tới 10km [6]. 1.3.7. Đặc điểm kinh tế - xã hội của người dân vùng đệm VQG Xuân Thủy Theo số liệu thống kê năm 2013 của 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy có số hộ là 13.478 người, 50.637 hộ với tổng diện tích là 40,33km2. Mật độ dân cư trung bình là 1.256 người/km2, xã có mật độ dân cư lớn nhất là Giao Lạc 1.515 người/km2 và xã Giao Thiện có mật độ dân cư thấp nhất là Giao Thiện với 952 người/km2 (Số liệu được trình bày ở bảng 1) 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2