intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Thangnamvoiva29 Thangnamvoiva29 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

78
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa lý luận về HQKT hoạt động sản xuất mía nguyên liệu; phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ mía nguyên liệu của xã Châu Hội, qua đó đánh giá HQKT cây mía ở địa bàn nghiên cứu; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQKT cây mía nguyên liệu tại địa bàn xã.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An

PHẦN I<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> 1. Sự cần thiết của đề tài<br /> Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế<br /> Việt Nam thì ngành nông nghiệp luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu. Nhà<br /> nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Song nông nghiệp<br /> <br /> uế<br /> <br /> đang gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn như khả năng cạnh tranh so với các nước<br /> trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính<br /> <br /> H<br /> <br /> sách...Những rủi ro bất lợi này tác động rất lớn tới người nông dân. Xét một cách toàn<br /> diện người nông dân luôn là những người chịu nhiều thiệt thòi và luôn gặp khó khăn<br /> <br /> tế<br /> <br /> nhất trong cuộc sống.<br /> <br /> Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những cây<br /> <br /> h<br /> <br /> trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Ngày xưa cây mía tạo<br /> <br /> in<br /> <br /> ra thu nhập (TN) cho người nông dân với các sản phẩm mật mía, đường mía thì ngày<br /> <br /> cK<br /> <br /> nay, cây mía và ngành mía đường tại Việt Nam được xác định không chỉ là ngành kinh<br /> tế với mang lại lợi nhuận mà còn là một ngành kinh tế xã hội do nó có ảnh hưởng quan<br /> trọng đến đời sống của hàng nghìn người nông dân. Trong những năm qua Chính Phủ<br /> <br /> họ<br /> <br /> đã triển khai nhiều chương trình, quyết định liên quan đến phát triển mía đường như<br /> “Chương trình quốc gia 1 triệu tấn đường”, Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> thụ nông sản thông qua hợp đồng. Quyết định 28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và<br /> thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy, công ty đường và<br /> người trồng mía. Ngoài ra, Chính Phủ ban hành quyết định số 26/2007/QĐ-TTg phê<br /> duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với<br /> tổng diện tích trồng mía 300.000 ha; sản lượng 19,5 triệu tấn/năm. Các chương trình<br /> quyết định nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp và lao động công nghiệp<br /> trong các nhà máy đường, các nhà máy cơ khí đường, góp phần xóa đói giảm nghèo<br /> (XĐGN) cho các vùng nông thôn, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân ở<br /> vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa. Qua đó thấy được vai trò của cây mía đối với người<br /> nông dân và nền kinh tế Việt Nam ngày một quan trọng.<br /> <br /> 1<br /> <br /> Châu Hội với đơn vị hành chính bao gồm 13 thôn, hầu hết nông dân sống dựa<br /> vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây thì cây mía trở thành cây chủ<br /> đạo trong công tác XĐGN và nâng cao TN cho nông dân trong xã. Tuy nhiên, người<br /> trồng mía nguyên liệu vẫn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất do điều kiện thời tiết khí<br /> hậu của vùng khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không<br /> ổn định và giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ hoạt động sản xuất mía tương đối cao.<br /> Do đó, người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm canh dẫn đến hiệu quả sản<br /> xuất mía thấp. Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất mía của địa<br /> <br /> uế<br /> <br /> phương, đánh giá chính xác HQKT của cây trồng là một trong những cơ sở để đưa ra<br /> những giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất mía để giúp nông hộ sản<br /> <br /> H<br /> <br /> xuất mía có hiệu quả hơn. Đó là lý do chính mà người nghiên cứu chọn đề tài “Đánh<br /> giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa<br /> <br /> tế<br /> <br /> bàn xã Châu Hội, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An”.<br /> 2. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> h<br /> <br /> Hệ thống hóa lý luận về HQKT hoạt động sản xuất mía nguyên liệu; Phân tích<br /> <br /> in<br /> <br /> thực trạng sản xuất, tiêu thụ mía nguyên liệu của xã Châu Hội, qua đó đánh giá HQKT<br /> <br /> cK<br /> <br /> cây mía ở địa bàn nghiên cứu; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao HQKT cây mía<br /> nguyên liệu tại địa bàn xã.<br /> <br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> họ<br /> <br /> - Đối tượng nghiên cứu: Các hộ sản xuất mía nguyên liệu trên địa bàn xã Châu Hội<br /> - Phạm vi nghiên cứu: Do năng lực và điều kiện nên người nghiên cứu chọn<br /> điều tra 2 thôn tại xã là Bản Lè và Việt Hương.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu.<br />  Phương pháp điều tra chọn mẫu: trong tất cả các thôn có tiến hành trồng<br /> <br /> mía trên địa bàn xã thì Việt Hương và Bản Lè là hai thôn tiêu biểu trong hoạt động sản<br /> xuất mía chiếm diện tích lớn hơn so với các thôn khác.<br /> <br /> <br /> Phương pháp thống kê kinh tế: Từ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được,<br /> <br /> xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất mía của thế<br /> giới, Việt Nam, cũng như tình hình sản xuất mía của xã Châu Hội<br />  Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh kết quả và hiệu quả<br /> sản xuất mía của các hộ nông dân trên góc độ so sánh kết quả và hiệu quả sản xuất mía<br /> của 2 nhóm hộ dân tộc Kinh và Thái.<br /> <br /> 2<br /> <br /> PHẦN II<br /> NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 1.1 Cơ sở lý luận<br /> 1.1.1 Khái quát chung về hộ nông dân<br /> 1.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân<br /> <br /> triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:<br /> <br /> uế<br /> <br /> Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát<br /> <br /> H<br /> <br /> Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Cambridge (1988): “Hộ nông dân là<br /> các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động<br /> <br /> tế<br /> <br /> gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về<br /> cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với<br /> <br /> h<br /> <br /> một trình độ hoàn chỉnh không cao” [1].<br /> <br /> in<br /> <br /> Lý thuyết của Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao<br /> <br /> cK<br /> <br /> động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm kinh tế thông<br /> thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên<br /> trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được<br /> <br /> họ<br /> <br /> lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt<br /> động kinh tế gia đình, đó là sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi<br /> hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình[2].<br /> Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực<br /> <br /> đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...được góp thành vốn chung, cùng<br /> chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều<br /> hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều dựa trên ý kiến chung của các thành viên<br /> là người lớn trong hộ gia đình.<br /> 1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nông dân<br /> Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của giáo sư Frank Ellis và quan<br /> điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những đặc điểm sau:<br /> <br /> 3<br /> <br /> - Hộ nông dân là một đơn vị khinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là<br /> một đơn vị tiêu dùng.<br /> - Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự<br /> cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan<br /> hệ giữa hộ nông dân với thị trường.<br /> - Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi<br /> nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là một hộ<br /> <br /> uế<br /> <br /> nông dân.<br /> - Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn<br /> <br /> H<br /> <br /> nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.<br /> <br /> - Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi khả<br /> <br /> tế<br /> <br /> năng khắc phục lại hạn chế.<br /> <br /> - Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất<br /> <br /> in<br /> <br /> trước những thiên tai.<br /> <br /> h<br /> <br /> khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia đình nông dân<br /> <br /> cK<br /> <br /> - Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của hộ nông<br /> dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng<br /> với các doanh nghiệp tư bản.<br /> <br /> họ<br /> <br /> - “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc<br /> kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> 1.1.2 Hiệu Quả kinh tế<br /> <br /> 1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế<br /> HQ là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản<br /> <br /> xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án<br /> hành động. HQ được xem xét dưới nhiều giác độ và quan điểm khác nhau: HQ tổng<br /> hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ tương đối và HQ<br /> tuyệt đối...Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư của các dự án phát triển, nhất là những<br /> dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều<br /> phương diện.<br /> <br /> 4<br /> <br /> Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa<br /> chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà<br /> nước”[3]. Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội<br /> không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại<br /> hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của<br /> nó”[4]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các<br /> nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng<br /> <br /> đường giới hạn khả năng sản xuất thì sản xuất có HQ.<br /> <br /> uế<br /> <br /> phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên<br /> <br /> H<br /> <br /> Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được<br /> HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong<br /> <br /> tế<br /> <br /> đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.<br /> <br /> HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu<br /> <br /> h<br /> <br /> vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay<br /> <br /> in<br /> <br /> công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ thuật liên quan đến<br /> <br /> cK<br /> <br /> phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất<br /> đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.<br /> HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản phẩm và<br /> <br /> họ<br /> <br /> giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí<br /> thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực<br /> chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và<br /> đầu ra, hay chính là HQ về giá.<br /> Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: "HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh<br /> <br /> trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định". Mục tiêu ở đây có<br /> thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao<br /> nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần<br /> phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết<br /> bị, nguyên vật liệu, vốn...).<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2