intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau, quả thủy canh công nghệ cao của các hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Hỗ trợ khởi nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chuyển giao công nghệ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

46
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu hiệu quả kinh tế RTC tại các hộ gia đình và các mô hình trồng RTC trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất RTC trong toàn tỉnh Thái Nguyên và góp phần nâng cao chất lượng rau cho các hộ gia đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau, quả thủy canh công nghệ cao của các hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Hỗ trợ khởi nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chuyển giao công nghệ

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯU THỊ HIÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG RAU, QUẢ THỦY CANH CÔNG NGHỆ CAO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN DO TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯU THỊ HIÊN Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG RAU, QUẢ THỦY CANH CÔNG NGHỆ CAO CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN DO TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hải Anh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Với phương châm: “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hàng năm tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội quý báu để sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra trường. Được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân. Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau, quả thủy canh công nghệ cao của các hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Hỗ trợ khởi nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chuyển giao công nghệ”. Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một khóa luận. Vì vậy, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý và phê bình từ quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT. Đặc biệt cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của cô ThS. Vũ Thị Hải Anh - giảng viên khoa Kinh tế và PTNT là người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Cảm ơn thầy Nguyễn Thế Hùng - phó hiệu trưởng trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy Hà Việt Long - giảng viên giảng dạy môn nông nghiệp công nghệ cao - khoa Nông học và các thầy cô, các bạn sinh viên trong Trung tâm Ươm tạo đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, thực tập tại Trung tâm. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019 Sinh viên Lưu Thị Hiên
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của Thành Phố Thái Nguyên năm 2017 .........41 Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đã đạt được của Thành phố Thái Nguyên 2016 - 2017 ..............................................................................................43 Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của tỉnh Thái Nguyên năm 2017 .....46 Bảng 4.4: Lý do trồng RTC của các hộ điều tra năm 2018 (n= 20)..........................46 Bảng 4.5: Diện tích RTC của các hộ điều tra (n=20) ................................................48 Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ RTC tại Thái Nguyên năm 2018 .................................50 Bảng 4.7: Ý kiến về chất lượng RTC của các hộ điều tra .........................................51 Bảng 4.8: Ý kiến của người dân về sự hài lòng về tình hình chuyển giao công nghệ của chuyên gia trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........................52 Bảng 4.9: Chi phí lắp đặt bình quân 4 giàn rau thủy canh/hộ ...................................54 Bảng 4.10: Kết quả sản xuất của trung bình 4 giàn RTC/hộ sản xuất năm 2018 (tính cho 1 vụ rau, quả) ....................................................................................55 Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của RTC trên 4 giàn trung bình của 1 hộ năm 2018 (rau muống) .............................................................................................57 Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ (rau cải mơ - 1 vụ) .........................................................................................................58 Bảng 4.13: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ (dưa chuột - 1 vụ)... 59 Bảng 4.14: Hiệu quả kinh tế của RTC trên trung bình 4 giàn của 1 hộ (cà chua - 1 vụ) ... 60
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Bản đồ hành chính Thành Phố Thái Nguyên ............................................38
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 AVRDC Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 CNC Công nghệ cao 4 DN Doanh nghiệp 5 ĐVDT Đơn vị diện tích 6 GS.TS Giáo sư - Tiến sĩ 7 FAO Tổ chức Nông lương quốc tế 8 HTX Hợp tác xã 9 HQ Hiệu quả 10 HQKT Hiệu quả kinh tế 11 NFT Kỹ thuật thủy canh tuần hoàn 12 PTNT Phát triển nông thôn 13 TX Thị xã 14 TP Thành phố 15 ThS Thạc sĩ 16 TS Tiến sĩ 17 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 18 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 19 UBND Uỷ ban nhân dân 20 VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 21 RAT Rau an toàn 22 RTC Rau thuỷ canh
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3 1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ...................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................4 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................5 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5 2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá ..................................................................................5 2.1.2. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................7 2.1.3. Hiệu quả kỹ thuật ............................................................................................13 2.1.4. Hiệu quả phân bổ ............................................................................................13 2.1.5. Giới thiệu chung về thủy canh ........................................................................14 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................21 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới và ở Việt Nam ......................21 2.2.2. Tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong nước và thế giới...25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
  8. vi 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31 3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31 3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................32 3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................32 3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................33 3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mô hình sản xuất RTC của các hộ điều tra ..................33 3.5.2. Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ...........................................34 3.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất rau thủy canh ....................................34 3.5.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất RTC ................................................35 3.5.5. Chi phí và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích ...............................................36 3.5.6. Lợi nhuận bình quân .......................................................................................36 3.5.7. Các chỉ tiêu về sâu bệnh ..................................................................................37 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................38 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................38 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Thái Nguyên..............................................38 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................40 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên .................................42 4.2. Đánh giá thực trạng sản xuất RTC tại tỉnh Thái Nguyên...................................45 4.2.1. Thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất rau nói chung và RTC trên địa bàn Thái Nguyên ... 45 4.2.2. Thị trường tiêu thụ RTC khi trồng rau của các hộ ..........................................49 4.3. Hiệu quả sản xuất RTC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .....................................53 4.3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại RTC trồng chính của các hộ điều tra.... 53 4.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội và môi trường ............................................................61 4.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất RTC ..........................................61 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới sự phát triển rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên ..................................................................62 4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................62
  9. vii 4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................62 4.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rau thủy canh, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người trồng RTC ......................................................62 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................65 5.1. Kết luận ..............................................................................................................65 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề 1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một nước đang phát triển với nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế cũng như xã hội. Chính vì vậy việc đầu tư phát triển ngành nông nghiệp là rất cần được quan tâm, chú trọng. Trong đó, sản xuất rau an toàn (RAT) cũng là một vấn đề hết sức cần thiết và đáng lưu tâm cho cuộc sống ngày càng phát triển hiện nay. Tuy nhiên, có hai yếu tố hạn chế chính và cản trở nhất của sản xuất rau hiện nay là giải quyết đủ rau trái vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Vào chính vụ, giá rau thường rất rẻ, giá các loại rau sản xuất theo quy trình an toàn bị giảm hẳn, thu nhập của người sản xuất rau giảm sút, có doanh nghiệp (DN) thậm chí bị thua lỗ và phá sản, do đó chưa thúc đẩy được mạng lưới sản xuất rau an toàn và hình thành các vùng sản xuất rau tập trung. Vào lúc trái vụ, lượng rau thường không đủ, người trồng sử dụng nhiều nước phân, phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật và điều hòa sinh trưởng nên giá cao và thường chất lượng rau chưa đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP. Bên cạnh đó, việc sản xuất rau theo phương pháp truyền thống ở nước ta đã gây tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng (ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất), việc sử dụng ngày càng tăng các loại thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), thuốc kích thích sinh trưởng và sử dụng phân hoá học ngày càng nhiều đã làm cho sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm rau của nước ta không đảm bảo an toàn. Vấn đề ngộ độc rau không đảm bảo VSATTP diễn ra hàng ngày. Khi dùng rau không an toàn có thể gây ra các bệnh cấp tính và mãn tính ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng như bệnh ung thư, loãng xương, thoái hóa khớp… Do đó vấn đề về RAT cho người tiêu dùng hiện nay trở thành vấn đề mang tính cấp bách trong các chương trình VSATTP của toàn xã hội mang tầm quốc gia. Tỉnh Thái Nguyên có truyền thống trồng rau từ lâu đời. Một số loại rau chính được trồng nhiều trên địa bàn xã như: bắp cải, su hào, cà chua. Ngoài ra còn có: khoai tây, súp lơ, cải làn, bầu, bí, mướp, rau muống, rau ngót… Các loại rau này phù hợp với điều kiện đất đai cũng như khí hậu của xã. Mặc dù mỗi ngày Thành
  11. 2 phố Thái Nguyên tiêu thụ khoảng 25 tấn rau các loại, nhưng trên thực tế, nghề trồng rau của thành phố vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ cả về số lượng lẫn chất lượng. Chính vì vậy Thành phố đã và đang triển khai thực hiện nhiều mô hình rau sạch trên địa bàn. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp trồng rau an toàn như trồng trên đồng ruộng, nhà kính, trồng rau ở vùng ngập nước, VIETGRAP, thủy canh,… trong đó trồng rau thủy canh là một trong những phương pháp với nhiều ưu thế được các nước trên thế giới và Việt Nam đang bắt đầu tiếp cận. Một số tỉnh đã làm theo phương pháp này mang lại những hiệu quả đáng kể: Đà Lạt, Tam Đảo, Hà Nội, Sơn La, Yên Bái… Thái Nguyên mới tiếp cận trong 2 năm gần đây và Trường Đại học Nông Lâm là đơn vị tiên phong triển khai mô hình này trong phạm vi trường và chuyển giao tới các hộ dân trong toàn tỉnh. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên xây dựng nhà kính mô hình trồng rau thủy canh là nơi nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ và là nơi cung cấp rau sạch cho cán bộ, giáo viên trong trường và một số đơn vị kinh doanh, siêu thị,... do các chuyên gia, giảng viên đã có nhiều năm học tập tại nước ngoài với nhiều kinh nghiệm. Từ đó đã phát triển mô hình quy mô lớn nhỏ cho các hộ nông dân, hợp tác xã (HTX), trang trại toàn tỉnh cũng như các thành phố lớn trong khu vực Miền Bắc. Chúng ta đã có nhiều cải tiến và giải pháp được đưa ra, song mỗi quy trình đều có những ưu, nhược điểm, nhưng đến thời điểm hiện nay thì phương pháp trồng RTC đang là hướng phát triển hiện đại và tối ưu nhất như: Rau sạch đảm bảo an toàn cho bữa ăn; vừa trồng vừa trang trí cảnh quan cho nhà; trồng được nhiều loại rau từ rau ăn lá, rau gia vị đến rau ăn quả hữu cơ; rau còn giúp thư giãn, giải trí sau những ngày làm việc mệt mỏi; dạy con cháu những kiến thức thực tế làm rau tại nhà. Từ những thực trạng trên cho thấy, việc lựa chọn giải pháp trồng rau thủy canh góp phần giải quyết phương pháp truyền thống của sản xuất rau nước ta hiện nay. Thủy canh giải quyết tốt nhu cầu trồng rau sạch tại nhà ở thành thị vì vậy đang được mọi người chú ý đến nhiều hơn. Tuy nhiên chưa có một báo cáo nào của Tỉnh cho thấy hiệu quả của mô hình này nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau, quả thủy canh công nghệ cao của các hộ gia đình tại tỉnh Thái Nguyên do Trung tâm Ươm tạo Công nghệ và Hỗ trợ khởi nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chuyển giao công nghệ”.
  12. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu hiệu quả kinh tế RTC tại các hộ gia đình và các mô hình trồng RTC trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất RTC trong toàn tỉnh Thái Nguyên và góp phần nâng cao chất lượng rau cho các hộ gia đình. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến khóa luận. - Đánh giá được hiệu quả kinh tế sản xuất RTC tại các hộ gia đình và các mô hình trồng RTC trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phân tích được một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ trồng RTC trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ RTC CNC tại tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học - Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế. - Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học về quy trình sản xuất rau, quả bằng phương pháp thủy canh vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này. - Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định hướng những ý tưởng khởi nghiệp trong điều kiện thực tế. - Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
  13. 4 - Đề tài được dùng làm tài liệu tham khảo cho trường, khoa trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Giúp các hộ gia đình chủ động sản xuất rau, quả ngay tại nhà bằng phương pháp thủy canh, đáp ứng nhu cầu rau đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho cả gia đình, tiết kiệm và tiện lợi. Ứng dụng kiến thức công nghệ cao vào thực tế cuộc sống một cách thiết thực và hiệu quả nhất. Làm cơ sở cho việc tham khảo, chuyển giao công nghệ trồng RTC tại khu vực Thành phố Thái Nguyên và các tỉnh trong cả nước. Mang đến cho người dân cái nhìn mới cụ thể hơn về kỹ thuật trồng RTC và những ưu điểm nổi bật của công nghệ trồng RTC.
  14. 5 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá 2.1.1.1. Khái niệm đánh giá Đánh giá là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai thực hiện, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu. Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của gia đình, thôn bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được. Trong đánh giá quá trình sản xuất người ta có thể hiểu như sau: - Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng định: + Liệu mô hình có đạt được các kết quả và tác động hay không? + Mức độ đạt được so với mục tiêu thông qua các hoạt động đã chỉ ra. - Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ thống các kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đồng thời phân tích những vấn đề có thể làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất nếu như các vấn đề này không được giải quyết kịp thời. - Trong quá trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa học, lấy mẫu theo phương pháp thống kê. - Việc đánh giá sẽ tiến hành đo đếm định kỳ theo giai đoạn. - Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động.[1] 2.1.1.2. Các loại đánh giá Đánh giá có nhiều loại khác nhau. Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành 2 loại chính như sau: ∗ Đánh giá tiền khả thi/khả thi Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay sản xuất, để xem xét liệu hoạt động hay sản xuất có thể thực hiện được hay không trong điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện. Tổ
  15. 6 chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện hay hoạt động để làm căn cứ cho phê duyệt xem hoạt động sản xuất có được đưa vào thực hiện hay không? * Đánh giá thực hiện - Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng công việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho dài hạn. Tùy theo hoạt động sản xuất mà có thể định ra các khoảng thời gian để đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần. Mục đích của đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo. - Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc hoạt động. Đây là đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của sản xuất. Mục đích của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện. Những thế mạnh, điểm yếu, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của từng vấn đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho sản xuất hay hoạt động khác phù hợp hơn. - Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển khai thực hiện các nội dung hay nói cách khác là xét xem hoạt động có đúng thời gian dự định hay không, nhanh hay chậm thế nào…. - Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh phí chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã được quy định hay không để có điều chỉnh và rút kinh nghiệm. - Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích công tác tổ chức, cách phối hợp các thành phần tham gia. Ngoài ra có thể xem xét việc phối kết hợp giữa các mô hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự phối hợp đó. - Đánh giá kỹ thuật: Là xem xét lại các kỹ thuật mà sản xuất đã đưa vào có phải là mới không, quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo đúng quy trình kỹ thuật đã đặt ra không.
  16. 7 - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi trường là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề môi trường. - Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét kết quả sản xuất có thể áp dụng rộng rãi, đại trà hay không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không.[1] 2.1.2. Hiệu quả kinh tế 2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế HQ là phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều góc độ và quan điểm khác nhau: HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ gián tiếp, HQ tương đối và hiệu quả tuyệt đối… Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện. Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước” [4]. Còn theo P.Samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó” [3]. Thực chất của hai quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng như nền sản xuất xã hội, trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất có HQ. Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”. HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp, như vậy HQ kỹ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
  17. 8 HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá. Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: “HQKT là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn…). Như vậy, mặc dù còn nhiều những quan điểm khác nhau về khái niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận [1]. 2.1.2.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh để tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận, nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất, đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách…. quy luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT[1]. Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan tâm đến quan hệ so
  18. 9 sánh (phép chia) mà nên xem xét đầy đủ các mối quan hệ tuyệt đối (phép trừ) và nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt đối. HQKT ở đây được hiểu bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận. HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối: Quy luật cung - cầu Quy luật tăng năng suất cận biên giảm dần. HQKT là đại lượng để đánh giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy HQKT liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất, việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất, xác định các yếu tố đầu ra: Các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra được trao đổi trên thị trường, các kết quả được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận… Xác định các yếu tố đầu vào: Đó là những yếu tố chi phí vật chất, công lao động, vốn….[1]. Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau: - Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân bổ chi phí, hạch toán chi phí…Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ. - Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả về mặt xã hội, về môi trường sinh thái, độ phì của đất…không thể lượng hóa được. Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về chất, tinh thần của mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội, muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển không ngừng
  19. 10 cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản xuất. Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa phạm trù kết quả và hiệu quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó [8]. Như vậy kết quả thể hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2 , m3 , lít…các đơn vị giá trị có thể đồng, triệu đồng, ngoại tệ… Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng các đơn vị hiện vật và các đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính toán trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là tuyệt đối: Phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang tính chất là kết quả của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi dụng nguồn lực sản xuất [1]. 2.1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh tế Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó, để nghiên cứu đúng HQKT thì cần phân loại HQKT. Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau: * Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo các khía cạnh sau: - HQKT quốc dân: Là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội của một quốc gia. - HQKT ngành: Là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất nhất định như công nghiệp, nông nghiệp… - HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương. - HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình…
  20. 11 - HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất. * Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu: - HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế mang lại. - HQ kinh tế - xã hội: Phản ánh mối quan hệ giữa kết quả tổng hợp về mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi trường, lợi ích cộng đồng… - HQ phát triển và bền vững: Là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế - xã hội lâu dài [1]. * Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác động vào sản xuất thì chia HQKT thành: HQ sử dụng đất đai. HQ sử dụng lao động. HQ sử dụng yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn… HQ việc áp dụng khoa học - kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân…[5]. 2.1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế Trong các nguồn lực sản xuất xã hội là phạm trù khan hiếm: Càng ngày người ta sử dụng càng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn, điều này phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý [1]. Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa ngày càng hội nhập DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong cạnh tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng, để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2