Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 11
download
Đề tài tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VĂN MẠNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LANG QUÁN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGUYỄN VĂN MẠNH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LANG QUÁN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K46 - ĐCMT - N02 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn Thái Nguyên, năm 2018
- i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau thời gian thực tập tại xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, em đã được trang bị thêm nhiều kiến thức và những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân đã giúp đỡ em trong cuộc sống cũng như trong quá trình nghiên cứu, học tập và rèn luyện. Trước hết, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn , người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên cùng các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu đề tài cũng như cho công tác của em sau này. Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Lang Quán, các phòng ban trong xã và nhân dân trong xã Lang Quán đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài này. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường và trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp lần này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Văn Mạnh
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 ........... 15 Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất xã Lang Quán năm tính đến 31/12/ 2016 . 35 Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Lang Quán ........ 36 Bảng 4.3. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2015 ......................... 37 Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Lang Quán ... 40 Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Lang Quán ....... 42 Bảng 4.6. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 42 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 43 Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các LUT xã Lang Quán ................................ 47 Bảng 4.9. Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất xã Lang Quán .............................................................................. 49
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc KHKT : Khoa học kĩ thuật HTX : Hợp tác xã LĐ : Lao động KHHGD : Kế hoặc hóa gia đình LX : Lúa xuân LUT : Loại hình sử dụng đất LM : Lúa mùa UBND : Ủy ban nhân dân ĐVT : Đơn vị tính RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
- iv MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................ 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 11 2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .............. 14 2.2.1. Trên Thế giới ......................................................................................... 14 2.2.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 15 2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 16 2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 16 2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 18 2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 19 2.3.4. Tính bền vững trong sử dụng đất .......................................................... 19 2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 22 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 22 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 23 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 24 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
- v 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................................. 25 3.3.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................... 25 3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ........................................ 25 3.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi trường và giải pháp ........................................................... 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 26 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất. ......................... 26 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 28 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng đất của xã Lang Quán ..... 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 30 4.1.3. Tình hình sử dụng đất ........................................................................... 34 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nghiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .................... 35 4.2. Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ........................... 36 4.2.1. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp................. 36 4.2.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................... 37 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................................. 39 4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 39
- vi 4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 46 4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 49 4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã hội môi trường và giải pháp ........................................................... 51 4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững. ................................ 51 4.4.2. Căn cứ lựa chọn..................................................................................... 51 4.4.3. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả...................................................... 51 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55 5.1. Kết luận .................................................................................................... 55 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên Thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.Và là quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến đất đai ngày càng thu hẹp, đất nông nghiệp đặc biệt là diện tích đất ruộng bị chuyển dần sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, nông
- 2 nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của xã. Vì vậy cần phải có hướng sản xuất mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo đất, đồng thời tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và số lượng. Trong những năm qua, năng suất, sản lượng hàng hóa của xã không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Song trong nền nông nghiệp của xã còn tồn tại nhiều hạn chế đang làm giảm sút chất lượng do quá trình khai thác sử dụng không hợp lý; trình độ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, đặc biệt là việc độc canh cây lúa của xã không phát huy được tiềm năng đất đai mà còn có xu thế làm cho nguồn tài nguyên đất có xu hướng bị thoái hóa. Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại, đánh giá đúng mức độ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng đất hợp lý có hiệu quả cao theo quan điểm bền vững làm cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Lang Quán là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã LangQuán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ” . 1.2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Lang Quán, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang 1.3. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- 3 - Củng cố kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá trình làm đề tài. Ý nghĩa trong thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất các loại hình và những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1.1. Khái niệm về đất đai - V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết .[9] - Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”. Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài người gắn liền với sự phát triển của đất . [1] 2.1.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Luật Đất đai, 2003) [5].
- 5 2.1.1.1.3. Khái niệm về đánh giá đất đai - Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất. - Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên. - Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu. - Trong sản xuất nông nghiệp việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo các yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các yếu tố đánh giá đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều năm. Nói cách khác đánh giá đất đai trong sản suất nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên. - Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau: + Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng đất đai thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ dốc, độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mòn, ngập úng, khô hạn… Trên cơ sở đó có thể sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp. + Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là quá trình xác định mức độ thích hợp cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai. 2.1.1.1.4. Khái niệm về loại hình sử dụng đất (Land Yse Type - LUT) Loại hình sử dụng đất (Land Yse Type – LUT): Là thực trạng sử dụng đất của một vùng đất ( hay đơn vị đất, khoanh đất, vạt đất…), có các đặc
- 6 trưng về điều kiện kinh tế - xã hội, phương thức quản lý, kỹ thuật sản xuất… tại một thời điểm nhất định. Hoặc : LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với các phương thức quản lý sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nhất định. [7] 2.1.1.2. Các luận điểm về đánh giá đất 2.1.1.2.1. Trên thế giới Các nghiên cứu về đất trên thế giới xuất hiện khá sớm. Cách đây hơn bốn nghìn năm, người Trung Quốc đã có sơ đồ thổ nhưỡng và đã biết sử dụng để làm cơ sở cho việc đánh thuế (Nycle C.Brady, 1974). Đến thế kỷ XIV sau công nguyên, việc đánh giá đất mới được đi sâu, nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều nước Châu Âu. Đến giữa thế kỷ XIX, Đôcutraiev đã đưa ra cơ sở phân hạng đất theo quan điểm phát sinh, từ đó nhiều nhà thổ nhưỡng học trên thế giới đã nghiên cứu và đưa ra nhiều quan điểm và phương pháp đánh giá đất khác nhau. Các phương pháp đánh giá đất mới đã dần dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính chất hệ thống nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên đất và mục đích sử dụng đất. Vì vậy có các luận điểm đánh giá đất của một số nước và tổ chức trên thế giới như sau: a/ Luận điểm đánh giá đất của Đôcutraiev Đôcutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và thu nhập từ đất. - Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau thì khác nhau. - Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm.
- 7 - Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu là: + Loại đất phát sinh. + Những số liệu phân tích về tích chất đất (tính chất hóa học, tính chất lý học và các dấu hiệu khác). - Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng. [5] b/ Luận điểm đánh giá đất của Pháp Theo Đôlômông khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính dinh dưỡng của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất của cây trồng đã thể hiện được tính chất của đất. Theo luận điểm này, có thể lập được một thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ với đặc tính đất đai và đánh giá đất theo độ phì của đất dựa trên nguyên tắc thống kê năng suất cây trồng nhiều năm. Tuy nhiên đánh giá đất theo độ phì có những bất cập sau: - Không thể chỉ dựa vào một loại cây trồng để làm tiêu chuẩn đánh giá đất có giá trị mà cần phải thống kê năng suất của các loại cây trồng trong hệ thống luân canh. - Đánh giá đất theo năng suất cây trồng ở mức độ nhất định cũng thể hiện trình độ của người sử dụng đất, bởi vì kết quả tổng hợp của tất cả các biện pháp kỹ thuật tác động là tiền đề để tăng độ màu mỡ của đất. - Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào nhiều loại hình thái phẫu diện đất, nhưng độ phì đất chỉ đạt mức độ tối đa khi lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng đạt mức tối ưu. [9] c/ Luận điểm đánh giá đất ở Liên Xô Đây là trường phái đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của Docutraiep. Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến loại thổ nhưỡng và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu khách
- 8 quan và đáng tin cậy. Ông đã đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá ổn định và phải nhận biết rõ ràng, phải phân biệt được các yếu tố một cách khác quan và có cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống kê kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện pháp sử dụng tối ưu. Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên toàn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp: - Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên, trên phạm vi vùng rộng lớn. - Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mấu chất, thành phần cơ giới, chế độ nước. Trong cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện ssản xuất, khả năng ứng dụng kĩ thuật cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. đất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999)[2] d/Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc thống kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất. - Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất. - Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều nằm ở trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn (Đào Đức Ngọc, 2009)[8]. e/ Luận điểm đánh giá đất theo FAO Theo FAO, việc đánh giá đất đai cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy khi đánh giá đất được nhìn nhận như là: “Một vạt đất xác định
- 9 về mặt địa lý trên một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như: Không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn thực vật và động vật, những hoạt động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai”. Như vậy theo luận điểm này đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên, kinh tế và xã hội. Đặc điểm của đánh giá đất theo FAO là những tính chất của đất đai có thể đo lường hoặc định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất đai thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu. [9] 2.1.1.2.2. Ở Việt Nam Từ ngàn xưa ông cha ta đã có cách phân hạng ruộng đất thành ruộng xấu, ruộng tốt. Đánh giá phân hạng đất đai là một đòi hỏi của thực tiễn nông nghiệp. Từ thời phong kiến, các triều đại phong kiến nước ta đã thực hiện đo đạc, phân hạng theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả về số lượng lẫn chất lượng. Năm 1092 nhà Lý tiến hành đo đạc ruộng đất lần đầu tiên và lập danh bạ để đánh thuế đất đai. Đến nhà Hậu Lê ruộng đất đã được phân chia thành các hạng: Nhất đẳng điền, nhị đẳng điền… nhằm phục vụ việc quản điền và thu thuế. Đến thời kỳ Pháp thuộc, cách phân hạng được thực hiện đối với một số đồn điền nhằm đánh thuế. Vào năm 1886, Pavie và cộng sự đã tiến hành khảo 10 sát vùng Trung Lào, Trung bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam. Cuối cùng vào năm 1890 kết quả này được xem là tài liệu nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam và cả Đông Dương. Năm 1954 đất nước ta chia làm hai miền: Ở miền Bắc cùng với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ yếu là việc nghiên cứu đánh giá đất của
- 10 Liên Xô cũ theo trường phái Đôcutraiev. Những năm gần đây, công tác đánh giá đất đai đã và đang được nghiên cứu và triển khai nhằm phục vụ cho quy hoạch sử dụng đất theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông nghiệp bền vững. Các chương trình nghiên cứu đánh giá đất đã được triển khai rộng trên phạm vi toàn quốc với nhiều đối tượng cây trồng và vùng đất chuyên canh khác nhau. Các nhà khoa học đất của các cơ quan nghiên cứu và đào tạo về đất đai của Việt Nam đã phối hợp với nhau, đồng thời mở rộng mối quan hệ hợp tác với các tổ chức và nhà khoa học Quốc tế để nhanh chóng tiếp thu chương trình đánh giá phân hạng đất của FAO, vận dụng có kết quả do tình hình của Việt Nam. Những kết quả ban đầu của chương trình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong đánh giá đất của FAO vào các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau của Việt Nam, đặc biệt đã vận dụng thành công về các bước đi trong đánh giá đất và vận dụng các chỉ tiêu phân cấp cụ thể cho vùng đã được ghi nhận khả quan. Điển hình trong năm 1993 viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã chỉ đạo thực hiện công tác đánh giá đất trên cả 9 vùng sinh thái của cả nước với bản đồ tỉ lệ 1/250.000. Bước đầu đã xác định được tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể của Việt Nam là phù hợp trong hoàn cảnh hiện nay và đã kịp thời tổng kết và vận dụng các kết quả này vào chương trình đánh giá và đề xuất sử dụng tài nguyên đất phát triển nông nghiệp bền vững thời kỳ 1996-2000 và 2010 hoàn thành năm 1995. Có thể khẳng định rằng: Nội dung, phương pháp đánh giá đất của FAO đã được vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất đang và sẽ tiếp tục nghiên cứu vân dụng phương pháp này cho phù hợp với điều kiện củ thể và với các tỉ lệ bản đồ thích hợp để nhanh chóng tiến
- 11 tới hoàn thiện nội dung, phương pháp và quy trình định giá phân hạng đất cho toàn lãnh thổ cũng như cho các vùng sản xuất khác nhau trên cả nước. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1. Lựa chọn loại hình sử dụng đất - Lựa chọn các LUT từ các loại sử dụng đất có triển vọng. Sau khi ta tiến hành thống kê và lựa chọn được các loại sử dụng đất người ta làm bảng liệt kê danh mục các loại sử dụng đất và các thuộc tính của chúng. Các thuộc tính liệt kê được mô tả sơ bộ một cách định tính như lực lượng lao động ( cao, trung bình, thấp); thiết bi kĩ thuật đâu tư ( tốt vừa phải, hay kém) hoặc một cách định lượng như hiệu quả như ngày công lao động lao động thuần. Việc mô tả các LUT theo 13 thuộc tính… thiếu việc liệt kê và mô tả các thuộc tính này thì sẽ khó có thể lựa chọn và xác định các loại sử dụng đất đáp ứng đúng các nhu cầu. Các LUT được lựa chọn để liệt kê và mô tả là các LUT sau: + Các loại hình sử dụng đất có ý nghĩa thực tiễn trong vùng + Các loại hình sử dụng đất có triển vọng cả với ngoài vùng xung quah cùng điều kiện sinh thái nông nghiêp và kinh tế- xã hội + Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vào kinh nghiệm của các nhà nông nghiệp và nông dân trong vùng + Các loại hình sử dụng đất có triển vọng dựa vò các kết quả nghiên cứu thí nghiệm trong vùng. - Lựa chọn các LUT bằng quá trình chắt lọc: Sau khi đã liệt kê các loại sử dụng đất và mô tả sơ bộ các thuộc tính của chúng, ta lựa chọn bằng phương pháp “ chắt lọc” các loại sử dụng đất, gạch dưới các loại sử dụng đất có triển vọng cần đánh giá tho tiêu chuẩn sau: + Các nhà khoa học nông nghiệp và quản lý sản xuất vùng có tin rằng đó là loại sử dụng đất tốt nhất cho vùng không?
- 12 + Lao động mùa vụ vào thời điểm cao của các LUT có thể lấy từ nguồn lao động có sẵn của vùng không? +Các LUT có đạt hiệu quả trong điều kiện phương thức sở hữu đất đai của LUT đất đai? + Các LUT lựa chọn có được chính người nông dân chấp nhận và có phù họp với các hệ thống canh tác hiện tại và tương lai của hộ không? + Liệu các vấn đề đầu tư, chuyển giao kỹ huật, tín dụng, phương tienj vận chuyển… cho các LUT có đáp ứng được suốt quá rình thực hiện chúng không? Như vậy, để có lựa chọn và xác định các LUT theo đề cương của FAO, việc mô tả các thuộc tính của các loại sử dụng đất là rất quan trọng. Muốn như vậy, phương pháp kết họp mô tả các thuộc tính đó với phân tích hệ thống canh tác sẽ có ý nghĩa vì có thể tính toán theo hệ thống hóa, có thể ước tính các tiềm năng, các cơ hội và các trở ngại/ hạn chế trong việc sử dụng đất của nông dân. Các thuộc tính quyết định và chính sách kinh tế- xã hội cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc lựa chọn các LUT. [8] 2.1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến loại hình sử dụng đất - Yếu tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí, các khoáng sản dưới lòng đất… trong đó nhân tố khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian không có sương dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình trồng lúa và trồng rau tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 485 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
65 p | 411 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững
80 p | 572 | 90
-
Bài thuyết trình Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015
34 p | 477 | 80
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam
89 p | 408 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chu trình doanh thu tại Công ty TNHH Bia Huế
87 p | 486 | 66
-
Đề cương đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ
6 p | 393 | 62
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng địa phương đối với loại hình du lịch cộng đồng tại Làng Cổ Phước Tích - Phong Điền - Thừa Thiên Huế
7 p | 378 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
71 p | 272 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng nước cấp nuôi trồng thủy sản tại xã Tượng Lĩnh, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
108 p | 175 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại văn phòng công ty Pjico hà nội giai đoạn 2006-2008 và định hướng giai đoạn mới
108 p | 176 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
73 p | 144 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
150 p | 171 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý, vận hành của công trình cấp nước Thành phố số 1 thuộc Công ty cổ phần cấp nước Sơn La trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
88 p | 152 | 17
-
Khoá luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và đề xuất giải pháp quản lý phù hợp
125 p | 92 | 16
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả chương trình ODA của Hà Lan về phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2005-2009 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
108 p | 161 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Lâm Đồng
199 p | 110 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị
79 p | 145 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn