Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
lượt xem 453
download
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
- LỜI CẢM ƠN Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường. Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế. Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Đặng Thị Hoa, người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Lưu Văn Hiền
- DANH MỤC VIẾT TẮT : Công nghiệp hóa, hiện đại CNHHDH hóa NTM : Nông thôn mới UBND : Uỷ ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông CTXH : Chính trị xã hội QHXD : Quy hoạch xây dựng HDND : Hội đồng nhân dân KTXH : Kinh tế xã hội HTX : Hợp tác xã
- ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương… Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước . Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã
- Trực Đại đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Từ năm 2011, xã Trực Đại đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của chính phủ và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại và trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới. Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại xã.
- 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới đang được triển khai tại địa phương. Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định. Về thời gian:+ Số liệu được lấy trong 4 năm 20112014. + Thời gian thực hiện đề tài từ 01/201505/2015 1.4. Nội dung nghiên cứu Đặc điểm cơ bản của xã Trực Đại Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Trực Đại. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình nông thôn mới xã Trực Đại. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Điều tra thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống của xã. Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Trực Đại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định bằng các phương pháp phỏng vấn nhanh người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán bộ địa phương trao đổi về tình hình chng của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương trình nông thôn mới tại địa phương.
- 1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã. Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.
- Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản Nông thôn: Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị. Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.
- Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu chính là đất đai. Nông thôn mới: Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn mới là tổng thể , những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ. Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương. Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu: “ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
- hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa. Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như: Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao
- điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn 300 nghìn nhà ở tạm. Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn. Về văn hóa môi trường y tế giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế. Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành. Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%. Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh. 2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản
- xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân. 2.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân. Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
- Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến. Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến. Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng. Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh. 2.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Các tiêu chí gồm 5 nhóm: Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí) Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội (8 tiêu chí) Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí) Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí) Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng. + Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới. Đạt. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt. + Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Đạt 100%. + Tiêu chí 3: Thủy lợi Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên. + Tiêu chí 4: Điện nông thôn Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt. Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên. + Tiêu chí 5: Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 100%. + Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa Thể thao – Du lịch. Đạt. + Tiêu chí 7: Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt. + Tiêu chí 8: Bưu điện Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt. Có internet đến thôn. Đạt. + Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. + Tiêu chí 10: Thu nhập Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh. Gấp 1,5 lần + Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Đạt mức dưới 3%. + Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%. + Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. + Tiêu chí 14: Giáo dục Phổ cập giáo dục trung học. Đạt. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%. + Tiêu chí 15: Y tế Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở lên. + Tiêu chí 16: Văn hóa Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch. + Tiêu chí 17: Môi trường Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90% trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển môi trường xanh, sạch đẹp. Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định. Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định. + Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ thống chính trị xã đầy đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn. + Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong). Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm
- thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương. Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh. Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ 1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh. Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới. 2.1.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
- Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm 80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp...ngày càng được đẩy mạnh. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn. Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so với thành thị. Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản. Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân.
- Sau khi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn 1,5%. Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại hóa. 2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới". Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQCP ngày 28/10/2008.Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐTTg "Phê duyệt công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐTTg "phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các văn bản của Chính
- phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển. Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã, thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông thôn mới. Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới đến nay, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 60,4% xã đã phê duyệt xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34 xã đạt 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm của trung ương, tính đến cuối năm 2012, có 2 xã (Tân Hội Lâm Đồng; Tân Thông Hội TP Hồ Chí Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới. Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết, rút kinh nghiệm trước khi triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ xây dựng đề án và phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM” và hình thành cơ chế phối hợp giữa các cơ quan Chính phủ với các cơ quan của Đảng, nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng NTM trong thời gian tới.
- 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc cho thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân. Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNHHDH nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh. Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao. 2.2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ”. Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình trồng lúa và trồng rau tại xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
91 p | 489 | 97
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - Hải Phòng và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
65 p | 414 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững
80 p | 576 | 90
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng nước mặt phục vụ sản xuất nông nghiệp tại xã Hoàng Tây, Kim Bảng, Hà Nam
89 p | 410 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chu trình doanh thu tại Công ty TNHH Bia Huế
87 p | 490 | 66
-
Đề cương đồ án, khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Cần Giờ
6 p | 394 | 62
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng địa phương đối với loại hình du lịch cộng đồng tại Làng Cổ Phước Tích - Phong Điền - Thừa Thiên Huế
7 p | 383 | 49
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Yên Bái và đề xuất giải pháp quản lý
71 p | 273 | 44
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại văn phòng công ty Pjico hà nội giai đoạn 2006-2008 và định hướng giai đoạn mới
108 p | 180 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương
73 p | 146 | 27
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề chế biến mắm tép của các hộ dân xã Hà Yên, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
150 p | 172 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả quản lý, vận hành của công trình cấp nước Thành phố số 1 thuộc Công ty cổ phần cấp nước Sơn La trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
88 p | 154 | 17
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả chương trình ODA của Hà Lan về phát triển cơ sở hạ tầng giai đoạn 2005-2009 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
108 p | 162 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất hồ tiêu trên địa bàn xã Vĩnh Giang – Huyện Vĩnh Linh – Tỉnh Quảng Trị
79 p | 148 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường khu công nghiệp Đồ Sơn
64 p | 10 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường của khu công nghiệp Tràng Duệ
55 p | 9 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường và ứng phó sự cố của khu công nghiệp Hải Phòng
72 p | 12 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường của cơ sở sản xuất đế giày An Lão
58 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn