intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Luu Van Hien | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:78

1.660
lượt xem
453
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

  1. LỜI CẢM ƠN Để  nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự  nỗ  lực   của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong   và ngoài trường. Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm  ơn chân thành đến toàn thể thầy cô  giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa  Kinh tế  và Quản trị  kinh doanh đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian   tôi học tại trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế. Tôi xin cảm  ơn cán bộ  và nhân dân xã Trực Đại, huyện Trực Ninh,  tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình  nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi   trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Đặng Thị Hoa, người  đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ  tôi hoàn thành khóa luận tốt  nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tôi đã cố  gắng để  hoàn thành báo cáo của  mình, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận  xét, bổ sung của thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015 Sinh viên            Lưu Văn Hiền
  2. DANH MỤC VIẾT TẮT :   Công   nghiệp   hóa,   hiện   đại  CNH­HDH hóa NTM : Nông thôn mới UBND : Uỷ ban nhân dân THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông CTXH : Chính trị xã hội QHXD : Quy hoạch xây dựng HD­ND : Hội đồng nhân dân KT­XH : Kinh tế xã hội HTX : Hợp tác xã
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Với   mục   tiêu   công   nghiệp   hóa   hiện   đại   hóa   đất   nước,   hiện   nay  ngành nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn  có quy mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển  kinh tế  cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó   khăn cần giải quyết, vấn đề  khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa  các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông  thôn. Phần lớn các hộ  nông dân trên khắp cả  nước đều sử  dụng phương   tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu  quả  thấp về  kinh tế. Hàng loạt các vấn đề  cần giải quyết tại các địa  phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải   thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác   quản lý tại các địa phương…  Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước  và hội nhập kinh tế  toàn cầu, cần có những chính sách cụ  thể  mang tính   đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu  cầu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống,   đẩy nhanh tốc độ  CNH ­ HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong   giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp  ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ  điều kiện hội nhập nển kinh tế  thế  giới.  Thực hiện Nghị  quyết Trung  ương  7 khóa  X về  “Nông  nghiệp, nông  dân  và nông  thôn”, Thủ  tướng  Chính phủ  đã ban hành “Bộ  tiêu chí Quốc gia về  nông thôn mới” (Quyết   định số  491/QĐ­TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia  xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số  800/QĐ­TTg ngày 06/4/2010  nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước . Cùng  với quá trình thực hiện chủ  trương của Đảng về  phát triển nông thôn, xã 
  4. Trực Đại đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới xây dựng làng, xã  có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Từ năm 2011, xã Trực Đại đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn  mới của chính phủ  và đạt được một số  thành tựu đáng kể  trong phát triển  nông nghiệp  ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với  những thời kỳ  trước.  Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng  trọt chăn nuôi. Đời sống người dân đã được nâng cao cả  về  vật chất lẫn   tinh thần, bộ  mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được  đảm bảo hơn.  Mặc dù đã có nghị  quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn  còn nhiều bất cập  ở  cấp xã cần được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên  cứu đề  tài:  “  Đánh giá kết  quả  xây dựng nông thôn mới tại xã Trực  Đại, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại và trên  cơ  sở  đó đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn  mới tại xã Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  xây dựng mô hình nông   thôn mới. ­ Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại. ­ Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông  thôn mới tại xã. ­ Đề  xuất một số  giải pháp và kiến nghị  nhằm nâng cao hiệu quả  xây  dựng nông thôn mới tại xã.
  5. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới   đang được triển khai tại địa phương. Nghiên cứu những vấn đề  có tính lý luận và thực tiễn về  xây dựng   mô hình nông thôn mới. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Về không gian: Tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định. ­ Về thời gian:+ Số liệu được lấy trong 4 năm 2011­2014.    + Thời gian thực hiện đề tài từ 01/2015­05/2015 1.4. Nội dung nghiên cứu ­ Đặc điểm cơ bản của xã Trực Đại ­ Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Trực Đại. ­ Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã. ­ Các giải pháp đề  xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai   chương trình nông thôn mới xã Trực Đại. 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Điều tra thu thập số liệu ­ Thu thập số  liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số  liệu thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế  xã hội, văn hóa đời sống của xã. ­ Thu thập số  liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Trực  Đại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định bằng các phương pháp phỏng vấn  nhanh người dân về  quá trình xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán bộ  địa  phương trao đổi về  tình hình chng của xã. Cùng cán bộ  địa phương có  chuyên môn, tham  khảo  ý kiến của một số  người dân bản địa có kinh   nghiệm trong sản xuất để  đánh giá tình hình triển khai chương trình nông  thôn mới tại địa phương.
  6. 1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu ­ Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất,  tổng số, số bình quân, tỷ  trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi  phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã. ­ Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm,  trước và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự  khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới. ­ Phương pháp tổng hợp và phân tích số  liệu: xử  lý số  liệu bằng   excel sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên  cứu.
  7. Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ­ Nông thôn: Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều  quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu  vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử  dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất  nông nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ  dân số  thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư  làm  nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản   xuất nông nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ  tiêu trình   độ  tiếp cận thị  trường, phát triển hàng hóa để  xác định vùng nông thôn vì  cho rằng vùng nông thôn có trình độ  sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị  trường thấp hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ  sở  hạ  tầng, nghĩa là cơ  sở  hạ  tầng của vùng nông thôn không phát triển  bằng đô thị.  Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi   theo thời gian và tiến trình phát triển kinh tế ­ xã hội của mỗi quốc gia trên  thế  giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể  hiểu: “   Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư  dân, trong đó có nhiều nông  dân. Tập hợp cư  dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã  hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng   của các tổ chức khác”.  Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung   cấp cho con người và tạo ra của cải cho xã hội. 
  8. Nông dân là những người lao động cư trú  ở  nông thôn, tham gia sản   xuất nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề  khác và tư liệu chính là đất đai. ­ Nông thôn mới: Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã,  thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô  hình nông thôn mới là tổng thể  , những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một  kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong   nông thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã,   thôn được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,  dân chủ  và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính  chất: đáp  ứng yêu cầu phát triển, có sự  đổi mới về  tổ  chức, vận hành và   cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả  cao nhất trên tất cả  các mặt kinh tế,   chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ  hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các   đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.  Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư  duy, nâng cao  năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã  hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn.  Thay  đổi  cơ  sở  vật  chất, diện mạo  đời sống, văn  hóa qua  đó thu hẹp  khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục,  là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ  đạo  trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.  Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung  ương Đảng khóa  X đã đề  ra chủ  trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế  xã hội,  nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng  cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở  nông thôn. Nghị  quyết đã   xác định rõ mực tiêu: “ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế  ­ xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,  gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy 
  9. hoạch; xã hội nông thôn  ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng   cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới   sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới Để  hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở  thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước   cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm   thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70%  dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách  phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như  mặt trận hàng đầu, chú   trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng  xuất khẩu, phát triển kinh tế  trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện   đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy  chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước  đã và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa. Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế  cần được giải   quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:  Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có  quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ  chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc  cảnh quan làng quê bị  pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị  mai một. Kết cấu hạ  tầng kinh tế  xã hội còn lạc hậu, không đáp  ứng được  mục tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất  nông nghiệp và dân sinh. Tỷ  lệ  kênh mương do xã quản lý được kiên cố  hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ  yếu phục vụ  dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ  tốt sản xuất,  lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới   điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao 
  10. điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường   mầm non, tiểu học, trung học cơ sở  ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về  cơ sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao   theo quy định. Tỷ lệ  chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có   điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22% số  thôn có điểm truy cập   internet. Cả nước còn khoảng hơn 300 nghìn nhà ở tạm.  Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh   tế hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các   xã có hợp tác xã nhưng chỉ  hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và  kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn  và thành thị ngày càng lớn.  Về văn hóa ­ môi trường ­ y tế ­ giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo  còn thấp. Mức hưởng thụ  về  văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh  nhiều vấn đề  bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã  hội có xu hướng gia tăng. Hệ  thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi   trường sống bị  ô nhiễm. Số  trạm y tế  đạt tiêu chuẩn thấp, y tế  dự  phòng  của xã còn hạn chế.  Hệ  thống chính trị  tại cấp xã còn yếu về  trình độ  và năng lực điều  hành. Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%. Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả  nông  nghiệp và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự  liên kết giữa   các lĩnh vực với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh. 2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị  trường   hội   nhập.   Thúc   đẩy   nông   nghiệp,   nông   thôn   phát   triển   nhanh,   khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế  rủi ro cho nông  dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông  thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa  ngành. Hỗ  trợ   ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ  tiên tiến vào sản  
  11. xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có  chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các  ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế  biến và bảo quản nông sản. Về  chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ  trên cơ  sở  chấp hành luật  pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn  thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về  văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư,   các làng xã văn minh, văn hóa.  Về   con   người:   Xây   dựng   hình   tượng   người   nông   dân   tiêu   biểu,  gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm   kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Về  môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong   lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được   bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường.  Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân. 2.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy  hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa   bàn thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ  địa phương về  phát triển nông  thôn bền vững. Nâng cao trình độ  dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ  khuyến nông giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành  nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.  Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu   nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính  văn minh, hiện đại. Hỗ  trợ  xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như  đường   làng, hệ  thống nước đảm bảo vệ  sinh, cải thiện nhà  ở, nhà vệ  sinh, mô   hình chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
  12. Hỗ  trợ  nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ  nâng cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có  khối lượng lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông  nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa phương, như  nguồn nước, đất đai,  con người. Trang bị  kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ  nông dân, hình  thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến,   tiêu thụ. Phát triển ngành nghề  nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ  trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng  khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường. Hỗ  trợ xây dựng cơ sở  vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn   quy hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để  phát triển kinh tế  với loại   hình thích hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành  chế biến. Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo  vệ   môi   trường.   Quản   lý   nguồn   cấp   nước   sạch,   khai   thác   sử   dụng   tài  nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách  nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến. Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ  thuật, giữ gìn  bản sắc quê hương. Thông qua các hoạt động  ở  nhà văn hóa làng xã, tạo   nên những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi  thể thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng  đậm tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng. Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh  tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân  ở  nông thôn, hướng  đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh. 2.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ  quyết định số  491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ  tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
  13.  Các tiêu chí gồm 5 nhóm: ­ Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí) ­ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế ­ xã hội (8 tiêu chí) ­ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí) ­ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí) ­ Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)  Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng. + Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Quy hoạch sử  dụng đất và hạ  tầng thiết yếu cho sự  phát triển sản  xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp, dịch vụ.  Đạt. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế ­ xã hội ­ môi trường theo tiêu  chuẩn mới. Đạt. Quy hoạch phát triển các khu dân cư  mới theo hướng văn minh và  bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt. + Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt  chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%. Tỷ  lệ  km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ   thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%. Tỷ  lệ  km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ  giới đi  lại thuận tiện. Đạt 100%. + Tiêu chí 3: Thủy lợi Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên. + Tiêu chí 4: Điện nông thôn Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt. Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên. + Tiêu chí 5: Trường học
  14. Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ  sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 100%. + Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa ­ Thể thao  – Du lịch. Đạt.  + Tiêu chí 7: Chợ nông thôn Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt. + Tiêu chí 8: Bưu điện Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt. Có internet đến thôn. Đạt. + Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ  Xây dựng. + Tiêu chí 10: Thu nhập Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.  Gấp 1,5 lần + Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo Đạt mức dưới 3%. + Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề  nông, lâm, ngư nghiệp dưới 25%. + Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. + Tiêu chí 14: Giáo dục Phổ cập giáo dục trung học. Đạt. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%.  Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%. + Tiêu chí 15: Y tế Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.
  15. Tỷ  lệ  người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế  đạt 40% trở  lên. + Tiêu chí 16: Văn hóa Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ  Văn hóa – Thể thao – Du lịch. + Tiêu chí 17: Môi trường Tỷ  lệ  hộ  sử  dụng nước hợp vệ  sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt   90% trở lên. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.  Hạn chế  tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát   triển môi trường xanh, sạch đẹp. Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định. Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định. + Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.   Các tổ  chức đoàn thể  trong xã đạt danh hiệu tiên tiến trở  nên. Hệ  thống  chính trị xã đầy đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn. + Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu  là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân  số  cả  nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới   nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân,  tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng  đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong). Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với  sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm 
  16. thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con   người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân  còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng   đào tạo các cán bộ  cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ  thảo   luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách   nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp  tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.  Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát  huy nội lực của nhân dân để  xây dựng kết cấu hạ  tầng  ở  nông thôn. Cải  thiện cơ  sở  hạ  tầng cho từng hộ  dân và hỗ  trợ  kết cấu hạ  tầng phục vụ  sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm  tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên  canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi,  trồng xen canh. Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà  ở, xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau  7 năm từ  triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ  dân tăng lên   khoảng 3 lần từ  1000USD/người/năm tăng lên 3000USD/người/năm vào  năm 1978. Toàn bộ  nhà  ở  nông thôn đã được ngói hóa và hệ  thống giao   thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh.  Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt.  Hạ tầng cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và  thành thị, trình đọ  tổ  chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng  được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh   thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa  nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một   giai đoạn mới. 2.1.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
  17. Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động  sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự  đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ  đầu những năm 80 của  thế kỉ 20, Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy  những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước   đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để  phát triển mô hình: công  nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế  biến nông lâm sản, hàng công  nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ  phục vụ  sản xuất nông nghiệp...ngày càng   được đẩy mạnh. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các  biện pháp thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường.  Chính   phủ   hỗ   trợ   nông   dân   xây   dựng.   Với   mục   tiêu:“   ly   nông   bất   ly  hương”, Trung Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông  nghiệp và nông thôn. Chương trình đốm lửa: Trang bị  cho hàng triệu nông dân các tư  tưởng tiến bộ  khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố  chất   nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu  thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động  lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so với thành thị. Chương   trình   được   mùa:   Chương   trình   này   giúp   đại   bộ   phận   nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát  triển nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của  Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển  nông nghiệp là sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng  tăng cường chế biến nông sản. Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của  các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành  tựu khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ  và bồi dưỡng  khoa học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. 
  18. Sau khi chương trình được thực hiện, số  dân nghèo đã giảm từ  1,6 triệu  người còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống còn 1,5%.  Rút bài học từ  các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư  vào nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp   phát triển theo hướng hiện đại hóa.  2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã  trở thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả  nước kể  từ  khi Chính phủ  tổ  chức hội nghị  toàn quốc về  xây dựng nông  thôn mới và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả  nước chung sức   xây dựng nông thôn mới".  Chính   phủ   đã   ban   hành   Nghị   quyết   số   24/2008/NQ­CP   ngày  28/10/2008.Thủ  tướng Chính phủ  đã ra quyết định số  193/QĐ­TTg "Phê  duyệt công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định  số  800/QĐ­TTg "phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về  xây dựng  nông thôn mới giai đoạn 2010 ­ 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp   phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao thông vận tải   và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để  triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ  tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ  thể  về  nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương thực hiện.  Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây  dựng xã nông thôn mới. Trung  ương đã chỉ đạo làm điểm  ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm  chỉ đạo ra diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất  là những nơi làm điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ  sở  đó đã tạo được lòng tin của nhân dân đối với chủ trương của Trung  ương,   xây dựng quyết tâm thực hiện.  Ở  các địa phương đã làm tốt công tác tổ  chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương lần thứ  VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các văn bản của Chính 
  19. phủ, hướng dẫn của các bộ  ngành đã nâng cao nhận thức đối với cấp  ủy,  chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và  nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ  tầng kinh tế  ­ xã hội từng bước hiện đại, cơ  cấu kinh tế và các hình thức   tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch  vụ, phát triển nhà ở theo quy hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản  sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo   vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.  Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ  đạo từ  tỉnh,  huyện đến xã, thảo luận, ra Nghị  quyết của cấp  ủy, lập đề  án xây dựng,   xác định rõ mục tiêu, yêu cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa   phương, trong đó tập trung chỉ đạo vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và  thực hiện quy hoạch nông thôn mới.  Theo Bộ  NN&PTNT, từ  khi triển khai chương trình xây dựng   nông thôn mới đến nay, đã có 83,6% số  xã hoàn thành quy hoạch chung;  60,4% xã đã phê duyệt xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về  xây dựng cơ  sở  hạ  tầng thiết yếu. Cụ  thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả  nước đã có 34 xã đạt 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt  từ 14 đến 18 tiêu chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5   tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm của trung  ương, tính đến cuối năm 2012,   có 2 xã (Tân Hội ­ Lâm Đồng; Tân Thông Hội ­ TP Hồ Chí Minh) công bố  đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.  Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết,  rút kinh nghiệm trước khi triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ  xây  dựng đề án và phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời   sống văn hóa ở  khu dân cư  gắn với xây dựng NTM” và hình thành cơ  chế  phối hợp giữa các cơ quan Chính phủ với các cơ quan của Đảng, nhằm huy   động cả  hệ  thống chính trị  vào thực hiện nhiệm vụ  xây dựng NTM trong   thời gian tới.
  20. 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới Từ  kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới  ở  Hàn Quốc và Trung  Quốc cho thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa,  họ đều chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích  lũy những kinh nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ  giữa   thành thị  và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. đẩy mạnh phát  triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ  thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức  của người nông dân.  Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi  quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh  CNH­HDH nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn  theo hướng hiện đại, đảm bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội.   Nghị  quyết X của Đảng đã đề  ra nhiệm vụ  thực hiện chương trình xây  dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no đủ, văn minh, môi  trường lành mạnh. Để   xây dựng  mô  hình nông  thôn mới  thành  công phải  là một  phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân  dân, có sự tham gia chủ động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân  cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền  cấp cao.  2.2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ­ Nghị  Quyết số  26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung  ương  Đảng (Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ”. ­ Quyết định số  491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ  tướng Chính phủ  về ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. ­ Thông tư  số  54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ  NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2