intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:140

90
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận thực hiện với mục tiêu nhằm tìm hiểu tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân địa bàn xã Dân Lý từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cung ứng phân bón cho các hộ nông dân trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn  là trung thực. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận   này đã được cảm  ơn và các thông tin được trích dẫn trong khóa luận này  được ghi rõ nguồn gốc           Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Hiền i
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự  nỗ  lực cố gắng của bản thân,   tôi còn nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ chỉ bảo rất tận tình của nhiều cá  nhân, tập thể trong và ngoài trường. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc tới toàn thể  các  thầy, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, những người đã trang bị  cho tôi kiến thức cơ  bản và định hướng  đúng  đắn trong học tập và tu  dưỡng   đạo   đức.   Tôi   đặc   biệt   biết   ơn   thầy   giáo   PGS.TS   Nguyễn   Mậu   Dũng, người đã dành thời gian quý báu nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá  trình nghiên cứu đến khi hoàn thành đề tài. Tôi xin chân thành cảm  ơn các bác, các cô, các chú, các anh chị  làm  việc tại UBND xã Dân Lý và tổ chức Hợp tác xã  xã Dân Lý đã tận tình chỉ  bảo, cung cấp cho tôi các số liệu cần thiết để thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm  ơn tới gia đình và các bạn bè đã động viên,  giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Do khả  năng của bản thân còn nhiều hạn chế, khóa luận của tôi  không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được những ý  kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn!    Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015 Sinh viên ii
  3. Nguyễn Thị Hiền iii
  4.  TÓM TẮT KHÓA LUẬN Dân Lý là một xã thuần nông của huyện Triệu Sơn, trên địa bàn xã  không có nghề phụ do vậy sản xuất nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ  yếu đem lại thu nhập cho các hộ nông dân. Với diện tích đất tự nhiên rộng   lớn nên thuận tiện cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa   nước, các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, ngô, khoai, các loại rau màu   và các cây ăn quả  như  nhãn, cam. Điều kiện tự  nhiên, khí hậu, thời tiết,  chế  độ  thủy văn đã mang lại nhiều thuận lợi cho sự phát triển cho ngành  trồng trọt. Do đó, cung  ứng phân bón giữ  vai trò rất quan trọng trong việc  cung  ứng phân bón cho các hộ  nông dân để  sản xuất trồng trọt. Song quá  trình cung  ứng phân bón mang tính tự  phát, sản xuất manh mún, chỉ  quan  tâm đến lợi ích của mình, việc cung  ứng phân bón còn chịu nhiều vấn đề  bất cập. Đề tài “Đánh giá tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân   trên địa bàn xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” với mục tiêu  chung của để tài là: Tìm hiểu tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông   dân trên địa bàn xã Dân Lý từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng   cung ứng phân cho các hộ nông dân trong thời gian sắp tới. Mục tiêu chung  được cụ thể hóa bằng 4 mục tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa các vấn đề  lý luận và thực tiễn về phân bón và cung ứng phân bón cho các hộ nông dân  trên địa bàn xã Dân Lý; (2) Đánh giá thực trạng tình hình cung ứng phân cho  hộ  nông dân trên địa bàn xã Dân Lý; (3) Phân tích các yếu tố   ảnh hưởng   rình hình cung  ứng phân bón cho hộ  nông dân trên địa bàn xã Dân Lý; (4)   Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao khả năng cung ứng   cho hộ nông dân trên địa bàn xã. iv
  5. Đối tượng nghiên cứu là các hộ  nông dân hoạt động sản xuất trồng  trọt và các nguồn cung ứng phân bón phục vụ sản xuất trên địa bàn xã. Để  đạt được mục tiêu đề  tài, tôi tiến hành nghiên cứu điều tra 30 hộ nông dân  theo quy mô lớn, vừa, nhỏ; 10 đại lý bán phân bón; 10 cán bộ HTX. Số liệu   điều tra được ghi chép, tập hợp, xử lý và phân tích theo phương pháp thống  kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp phân tích SWOT.  Ngoài ra đề  tài còn sử  dụng một số  hệ  thống chỉ  tiêu đánh giá: Nhóm chỉ  tiêu phản  ánh tình hình cung  ứng phân bón của các tác nhân cung  ứng;  Nhóm chỉ tiêu phản ánh ý kiến đánh giá của hộ nông dân về tình hình cung  ứng. Những năm gần đây, tình hình cung ứng phân bón có nhiều bước phát  triển, các đơn vị cung ứng bắt đầu quan tâm, chú trọng hơn đến việc cung  ứng phân bón. Các đơn vị  cung  ứng phân bón trên địa bàn xã Dân Lý bao   gồm: HTX và các đại lý, hai đơn vị  này thực hiện cung  ứng phân bón cho   các hộ  nông dân tuy nhiên đơn vị  cung  ứng HTX cung  ứng chủng loại, số  lượng ít, nguồn cung ứng chính cho các hộ nông dân là các đại lý với nguồn   cung ứng dồi dào và đa dạng Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cung ứng phân bón trên địa bàn  xã chủ yếu là điều kiện tự nhiên của xã, giá cả, vốn và cơ sở kỹ thuật, thời  vụ, quy mô diện tích trồng trọt, loại cây trồng. Từ  đó, để  tạo điều kiện  thuận lợi cho các đơn vị  cung  ứng có thể  cung  ứng phân bón cho các hộ  nông dân tốt thì cần phải có các giải pháp như tăng cường cường kiểm tra   các đơn vị cung ứng phân bón; tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng phân   bón; tăng cường mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị cung ứng với nhà sản  xuất và các đơn vị cung ứng với các hộ nông dân; hỗ trợ vốn cho các đơn vị  v
  6. cung  ứng để nâng cao, mở  rộng quy mô, chất lượng, chủng loại phân bón   cho các hộ nông dân vi
  7. MỤC LỤC Sinh viên.............................................................................................................ii vii
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Dân Lý giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Dân Lý qua 3 năm 2012 ­ 2014 ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Dân Lý giai đoạn 2012­2014 ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 3.4: Sơ đồ: Ma trận phân tích SWOTError: Reference source not found Bảng 4.1: Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Xã Dân Lý giai đoạn   2012 – 2014..................................................Error: Reference source not found Bảng 4.2: Kết quả sản xuất trồng trọt của xã giai đoạn 2012 – 2014........43 Bảng 4.3: Nhu cầu phân bón của xã qua 3 năm 2012­2013 của xã Dân Lý ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.4: Hệ thống cung ứng phân bón trên địa bàn xã Dân Lý............Error: Reference source not found Bảng 4.5: Kết quả cung ứng phân bón của các đơn vị cung ứng trên địa bàn  xã Dân Lý giai đoạn 2012­2014...................Error: Reference source not found Bảng 4.6: Thông tin cơ bản của các hộ  nông dân được điều tra tại xã Dân  Lý..................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.7: Chủng loại phân bón được cung ứng cho các hộ nông dân...Error: Reference source not found Bảng 4.8: Ý kiến đánh giá về  chủng loại phân bón của các  hộ  nông dân ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.9: Giá phân bón các hộ nông dân mua phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.10: Kết quả đánh giá của hộ nông dân về giá bán phân bón....................60 viii
  9. Bảng 4.11: Đánh giá của hộ  nông dân về  chất lượng phân bón của các   nguồn cung ứng............................................Error: Reference source not found Bảng 4.12: Hình thức thanh toán của các hộ nông dân khi mua phân bón của   các đơn vị cung ứng.....................................Error: Reference source not found Bảng 4.13: Các hình thức thanh toán dành cho các hộ nông dân.............Error: Reference source not found Bảng 4.14: Đánh giá của hộ nông dân về hình thức thanh toán của các đơn  vị cung ứng phân bón...................................Error: Reference source not found Bảng 4.15: Đánh giá hình thức thanh toán của các đơn vị cung ứng khi cung   ứng phân bón cho hộ nông dân....................Error: Reference source not found Bảng 4.16: Thời điểm các đơn vị  cung  ứng phân bón cho các hộ  nông dân ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.17: Đánh giá của hộ nông dân về thời điểm cung ứng phân bón cho  hộ nông dân.....................................................................................................71 Bảng 4.18: Tình hình HTX hướng dẫn kỹ thuật cho hộ nông dân.........Error: Reference source not found Bảng 4.19: Đánh giá của hộ nông dân về tình hình hướng dẫn kỹ thuật của  các đơn vị cung ứng phân bón.....................Error: Reference source not found Bảng 4.20: Tình hình chăm sóc khách hàng của các đơn vị cung ứng....Error: Reference source not found Bảng 4.21: Đánh giá của hộ nông dân về tình hình chăm sóc khách hàng của  các đại lý phân bón.......................................Error: Reference source not found Bảng 4.22: Nhu cầu của hộ  nông dân trong thời gian sắp tới đối với các  đơn vị cung ứng............................................Error: Reference source not found Bảng 4.23: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến tình hình cung ứng phân bón ......................................................................Error: Reference source not found ix
  10. Bảng 4.24: Nhu cầu phân bón của hộ điều tra năm 2015......Error: Reference source not found Bảng 4.25: Nhu cầu phân bón cho 1 ha cây trồng của hộ điều tra.........Error: Reference source not found Bảng 4.26: Nhu cầu phân bón theo quy mô diện tích của các hộ  điều tra ......................................................................Error: Reference source not found Bảng 4.27: Phân tích ma trận SWOT tình hình cung ứng phân bón ở xã Dân   Lý, huyện Triệu Sơn...................................Error: Reference source not found x
  11. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CC Cơ cấu ĐVT Đơn vị tính BQ Bình quân GTSX Giá trị sản xuất PTNT Phát triển nông thôn HTX Hợp tác xã UBND Ủy ban nhân dân DN Doanh nghiệp SP Sản phẩm TNHH Trách nhiệm hữu hạn DNTN Doanh nghiệp tư nhân xi
  12. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 . Tính cấp thiết  Việt Nam là một nước nông nghiệp nhờ  vào những thuận lợi khí  hậu,  đất   đai  nước  ta  có  những  cơ   hội  phát   triển  ngành  sản   xuất  nông  nghiệp với những mặt hàng xuất khẩu như lúa gạo, cà phê, ca cao, điều… Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự  phát triển của xã hội loài  người:  “Là chỗ  dựa cho kinh tế Việt Nam vươn lên sau thời kỳ suy giảm  kinh tế. Nó giống như chiếc phao cứu trợ đắc lực cho nền kinh tế bơi qua   khủng hoảng”  (Đặng Kim Sơn, 2009). Đặc biệt là trong sản xuất nông  nghiệp, nông dân cần nhiều các yếu tố  như  vốn, lao động, kỹ  thuật, vật   tư…để  phục vụ sản xuất do nông nghiệp mang tính thời vụ  và tính rủi ro   cao, chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết khí hậu.  “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” vẫn là một câu nói có tính  thời sự  trong sản xuất nông nghiệp hiện nay dù câu nói đó không đúng   trong nhiều trường hợp hiện nay. Qua đó ta thấy phân bón là một loại vật   tư nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong việc   duy trì sự sống và tăng năng suất cây trồng. Do vậy việc cung ứng phân bón  cho nông dân một cách hợp lý, đầy đủ và kịp thời vụ là rất cần thiết. Cung ứng phân bón đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản   xuất nông nghiệp. Cung  ứng phân bón là cầu nối giữa người người sản   xuất và hộ  nông dân: Đối với người sản xuất có thể  tiêu thụ  được số  lượng hàng hóa nhiều hơn, lợi nhuận thu được lớn, xây dựng được lòng tin  của người tiêu dùng; Đối với người nông dân có thể  tăng năng xuất cây  trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao, có thể  đan xen trồng được nhiều loại  cây trồng khác nhau. Các tác nhân cung ứng phân bón tới hộ nông dân là rất   1
  13. cần thiết, đảm bảo tính hợp lý, kịp thời đúng mùa vụ, phục vụ  được nhu   cầu của hộ  nông dân. Tuy nhiên đối với nông nghiệp việc cung  ứng gặp  nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, thường phân phối qua nhiều   trung gian khi đến tay người dân thì giá quá cao và nhiều khi không đáp ứng   được nhu cầu của người dân. Nhất là đối với các doanh nghiệp tham gia   cung ứng phân bón, việc cung ứng sản phẩm còn chưa có một mô hình kinh   tế rõ rệt mạnh ai nấy làm, cung ứng manh mún, tản mạn. Kể cả các doanh  nghiệp  nông   nghiệp  được   hỗ   trợ   đầu   vào  có   nhiều   lợi   thế   cạnh   tranh  nhưng cũng chưa tổ  chức được hệ  thống cung  ứng phân bón hoàn thiện,  đảm bảo giá bán đến người dân và mang lại hiệu quả. Bên cạnh đó các tổ  chức, đoàn thể quần chúng ở cơ sở là những trung gian hoạt động rất hiệu  quả  nhưng chưa được sử  dụng một cách tích cực và chưa phát huy được  hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ  của mình. Do vậy vấn đề  đặt ra là làm  thế nào để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ cung ứng phân  bón trong lĩnh vực nông nghiệp và những người sản xuất nông nghiệp gặp   gỡ  và trao đổi với nhau tạo thuận lợi cho việc đầu tư  phát triển sản xuất   nông nghiệp cũng như vấn đề  tiêu thụ  sản phẩm của doanh nghiệp.  Làm   thế  nào để  đảm bảo được nguồn cung  ứng phân bón vững chắc cho sản   xuất nông nghiệp, dung hoà hợp lý giữa giá bán các sản phẩm phân bón,  chất lượng của phân bón trong quá trình sản xuất, đảm bảo lợi ích cộng   đồng trong dây chuyền cung ứng giữa người sản xuất và người dân? Dân Lý là một xã nằm ở khu vực nông thôn của huyện Triệu Sơn, là   xã đầu tiên của huyện Triệu Sơn tính theo quốc lộ 47 từ thành phố  Thanh  Hóa, trên địa bàn xã có chợ  Thiều là nơi buôn bán, trao đổi hàng hóa của   nhân dân trong xã và các xã khác. Dân lý là một xã thuần nông, trên địa bàn  xã không có nghề  phụ  do vậy sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cây lúa   2
  14. nước) là hoạt động kinh tế  chủ  yếu đem lại thu nhập cho người dân. Vì  vậy nhu cầu phân bón của các hộ  nông dân phục vụ  cho hoạt động sản   xuất, trồng trọt là rất cần thiết. Hiện nay trên địa bàn xã các hộ  nông dân  được cung  ứng phân bón từ  các tổ  chức của xã là hợp tác xã và chủ  yếu  phần lớn là từ các đại lý bán phân bón. Việc cung ứng phân bón của xã đến  tay hộ  nông dân trong xã nói chung và ngoài xã nói riêng rất sôi động, các   sản phẩm phân bón đa dạng tuy nhiên còn nhiều bất cập trong quá trình  cung  ứng phân bón đến tay hộ  nông dân, gây khó khăn thiệt thòi cho hộ  nông dân. Việc sản xuất của hộ còn gặp nhiều khó khăn do trình độ dân trí  chưa cao, các thông tin thị  trường còn xa lạ  với nông dân, dịch vụ  và các   ngành kinh doanh phục vụ nông nghiệp ít phát triển, nguồn vốn đầu tư còn   ít. Đặc biệt nông dân còn nhiều hạn chế trong vấn đề tiếp cận các yếu tố  cung  ứng phân bón phục vụ  cho sản xuất. Xuất phát từ  vấn đề  trên tôi   quyết định làm đề tài: “Đánh giá tình hình cung ứng phân bón cho các hộ   nông dân trên địa bàn xã Dân Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân địa bàn xã   Dân Lý từ  đó đưa ra một số  giải pháp nâng cao khả  năng cung  ứng phân   bón cho các hộ nông dân trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phân bón và cung  ứng phân bón cho các hộ nông dân trên địa bàn xã Dân Lý ­ Đánh giá thực trạng tình hình cung  ứng phân cho hộ  nông dân trên  địa bàn xã Dân Lý 3
  15. ­ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tình hình cung ứng phân bón cho hộ  nông dân trên địa bàn xã Dân Lý. ­ Đề  xuất một số  giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao khả  năng  cung ứng cho nông dân trên địa bàn xã Dân Lý. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ  nông dân hoạt động sản xuất  trồng trọt và các nguồn cung ứng phân bón vào phục vụ sản xuất trên địa bàn   xã. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nguồn cung ứng phân bón chủ yếu   phục vụ cho hoạt động sản xuất trồng trọt cho hộ nông dân trên địa bàn xã   Dân Lý, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới ứng xứ của hộ nông dân trước  biến động của việc cung ứng phân bón và đánh giá của hộ nông dân về các  nguồn cung ứng đó. Đề ra một số giải pháp giúp các tác nhân tham gia cung   ứng phát triển bền vững và hiệu quả trong thời gian sắp tới. ­ Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Dân  Lý, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa. ­ Phạm vi về thời gian: + Số liệu thông tin về số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm từ  2012­2014 + Số liệu điều tra được thu thập từ 1/2015 đến 5/2015 4
  16. PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH CUNG  ỨNG PHÂN BÓN CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN 2.1. Cơ sở lý luận tình hình cung ứng phân bón cho các hộ nông dân 2.1.1 Khái niệm và vai trò của cung ứng phân bón cho các hộ nông dân  2.1.1.1 Khái niệm a. Phân bón  Trong sản xuất trồng trọt phân bón là một yếu tố  rất quan trọng cần   thiết và không thể thiếu. Phân bón là những chất bổ sung cho đất được dùng   để thúc đẩy cây cối phát triển, các loại chất dinh dưỡng có trong phân bón là  nitơ, phốt pho, kali và các chất dinh dưỡng khác được thêm vào với những số  lượng nhỏ . Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật được thực hiện   phổ biến, thường mang lại hiệu quả lớn, chi ếm ph ần khá cao trong chi phí  sản xuất  nông nghiệp.Phân bón là những  chất hoặc hợp chất hữu  cơ  hoặc vô cơ  có chứa một hay nhiều chất dinh d ưỡng thi ết y ếu đượ c đưa  vào trong sản xuất nông nghiệp với mục  đính chính là cung cấp chất  dinh dưỡng cho cây trồng nhằm giúp chúng sinh trưởng phát triển tốt và   cho năng suất cao (Nguyễn Như Hà, 2010).  Phân bón hóa học gồm có 3 loại chính: phân đạm, phân lân, phân kali.  Phân đạm cung cấp nitơ hóa hợp cho cây dưới dạng ion nitrat (NO ­3) và  ion  amoni ( NH+4) . Phân đạm có tác dụng kích thích quá trình sinh trưởng của  cây, làm tăng tỉ  lệ  của protein thực vật. Có phân đạm, cây trồng sẽ  phát  triển nhanh, cho nhiều hạt, củ hoặc quả. Các loại phân đạm chính là phân  đạm amoni, phân đạm nitrat, phân đạm urê. Phân lân cung cấp photphat cho   cây dưới  dạng ion photphat. Phân lân cần thiết cho cây  ở  thời kỳ  sinh   trưởng do thúc đẩy quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng của thực  5
  17. vật. Phân lân có tác dụng làm cho cành lá khỏe, hạt chắc, quả hoặc củ to.   Độ dinh dưỡng của phân lân được đánh giá bằng hàm lượng % P2O5 tương  ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó. Nguyên liệu để  sản  xuất phân lân là quặng photphorit và apatit. Một số  loại phân lân chính là  supephottphat,  phân  lân nung  chảy…. Phân  kali cung  cấp cho  cây  trồng  nguyên tố  kali dưới dạng ion K+. Phân kali giúp cho cây hấp thụ  được  nhiều phân đạm hơn, cần cho việc tạo ra chất đường, chất bột, chất sơ và  chất dầu, tăng cường sức chống bệnh, chống rét và chịu hạn của cây. Độ  dinh dưỡng của kali được đánh giá bằng hàm lượng % K2O tương ứng với  lượng kali trong thành phần của nó. Ngoài ra còn có một số loại phân khác,   phân hỗn hợp và phân phức hợp là loại phân bón chứa đồng thời hai hoặc  ba nguyên tố cơ bản. Phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N, P, K được gọi   là phân NPK. Loại phân này là hỗn hợp phân trộn lẫn các loại phân đơn  theo tỷ lệ N: P: K khác nhau tùy theo loại đất và cây trồng.  Phân phức hợp  là hỗn hợp các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các  chất. Phân vi lượng cung cấp cho cây các nguyên tố như bo (B), kẽm (ZN),  Mangan (Mn), đồng (Cu), molipđen (Mo)… ở dạng hợp chất. Cây trồng chỉ  cần một lượng nhỏ loại phân bón này để tăng khả năng kích thích quá trình  sinh trưởng và trao đổi chất, tăng hiệu lực quang hợp…Phân vi lượng được  đưa vào đất cùng với phân bón vô cơ hoặc phân bón hữu cơ và chỉ có hiệu  quả cho từng loại cây và loại đất, dung quá lượng sẽ có hại cho cây. b. Khái niệm và đặc điểm của cung ứng phân bón Cung  ứng là hoạt động cung cấp sản phẩm hàng hoá cho thị  trường  nhằm đáp ứng nhu cầu cả về sản xuất và tiêu dùng. Cung ứng là quá trình  hoạt động kinh doanh bắt đầu từ  khâu tạo nguồn hàng cho đến khâu hàng  hoá dịch vụ  đó đến tận tay người tiêu dùng. Trong nền kinh tế  mở  như  6
  18. hiện nay thì việc cung  ứng sản phẩm cho người tiêu dùng đang được các  nhà sản xuất, kinh doanh đặc biệt quan tâm. Việc xác định được những sản  phẩm mà người tiêu dùng đang cần là một vấn đề quan trọng góp phần vào   việc nâng cao kết quả  kinh doanh của từng đơn vị. Cung  ứng hợp lý làm  tăng sức mua của người dân, tạo động lực cho sản xuất phát triển, làm tăng  sản lượng hàng hoá, tăng thu nhập cho người lao động. (Dương Thị Duyên,   2009) Cung  ứng phân bón là cầu nối trung gian giữa người bán và người   mua. Đối với người bán, nếu cung  ứng tốt tức chuyển được nhiều sản   phẩm phân bón tới người tiêu dùng và đạt được hiệu quả cung ứng cao sẽ  thu được lợi nhuận lớn, có được độ  tin cậy trên thị  trường. Còn đối với  người mua, nếu hoạt động này có hiệu quả  thì người mua sẽ  mua được  những loại phân bón mà họ cần, họ không mất nhiều thời gian để tìm kiếm  những loại phân bón mà họ  cần. Hoạt động cung  ứng ngày càng nhiều thì  người tiêu dùng không phải đi xa để mua những loại phân bón mà họ cần.  Để  hoạt động cung  ứng phân bón vào sản xuất trồng trọt được thực hiện  tốt cần phải qua các kênh bán hàng trung gian đó là các nhà phân phối, cấp  đại lý, cấp bàn buôn, cấp bán lẻ, phòng nông nghiệp huyện, hợp tác xã   nông nghiệp, các tổ  chức xã hội địa phương…và cuối cùng là đến tay hộ  nông dân. Để  quá trình cung  ứng tốt thì phải để  sản phẩm của mình đến  tay người tiêu dùng nhanh nhất và tiết kiệm chi phí bán hàng nhất. Đặc điểm của cung  ứng phân bón cho các hộ  nông dân: Cung  ứng   phân bón gắn liền với sản xuất nông nghiệp do vậy những đặc điểm của   cung  ứng đầu vào cũng gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông  nghiệp và thị trường nông sản 7
  19.           ­ Mang tính thời vụ cao: Do nông nghiệp mang tính mùa vụ, chỉ có   nhu cầu nhiều khi mùa vụ  đến, còn ngoài mùa vụ  nhu cầu rất ít. Do đặc  điểm  ấy kéo theo hoạt động cung  ứng phân bón diễn ra mạnh mẽ  vào  những thời điểm nhất định. Việc cung  ứng phân bón sôi nổi vào đầu và  giữa vụ sản xuất, đây là thời điểm nhu cầu phân bón nhiều nhất để  phục  vụ  cho thời kỳ cây trồng sinh trưởng, phát triển đúng với chu kỳ  của mùa  vụ.           ­ Điều kiện thời tiết: Quá trình cung  ứng phân bón chịu nhiều  ảnh   hưởng trực tiếp của điều kiện thời tiết, khí hậu. Phân bón dễ dễ tan trong  nước nên khi tiếp xúc với các điều kiện tự  nhiên, khí hậu không hợp lý  như: ánh sáng mặt trời, độ ẩm không khí, mưa…với mức độ quá cao, nhiều  thì dễ  làm cho phân bón bị  chảy nước, bị  bón cục. Vì vậy trong quá trình  vận chuyển hay bảo quản không đúng cách có thể  làm giảm chất lượng   của phân bón gây thua lỗ cho người cung  ứng. Đến tay hộ nông dân rồi thì   làm giảm hiệu quả năng suất của cây trồng.            ­ Thu hồi vốn chậm: Do chu k ỳ s ản xu ất nông nghiệp kéo dài, trong   quá trình cung ứng phân bón các nguồn cung ứng tạo điều kiện cho các hộ  nông dân do nguồn vốn của người dân còn bị hạn chế. Các nguồn cung ứng   phân bón như phòng nông nghiệp và PTNT, HTX cung ứng cho các hộ nông  dân theo hình thức trả  chậm, thu h ồi sau 5­6 tháng (sau thu hoạch). Các  doanh nghiệp, công ty, cửa hàng vật tư, đại lý trong quá trình cung  ứng  cho hộ  nông dân cho người dân nợ  sau thu hoạch. Nguồn v ốn c ủa các  đơn vị cung ứng trong quá trình xoay vòng bị chậm, lâu hơn do phụ thuộc   vào thu hoạch nông sản của các hộ  nông dân để  hoàn trả  tiền mua phân  bón của các đơn vị cung ứng.   8
  20. c. Các đơn vị tham gia cung  ứng phân bón cho các hộ nông dân và chức   năng của từng đơn vị        Trong sản xuất nông nghiệp việc cung ứng đầy đủ, kịp thời phân bón  là rất quan trọng và cần thiết, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và   phát triển.  Để  hộ  nông dân có thể  đầu tư  thâm canh tăng năng suất, chất   lượng sản phẩm, khai thác, sử  dụng có hiệu quả  các nguồn lực của địa  phương như đất đai, lao động, vốn…Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều  vào điều kiện thời tiết, khí hậu, mùa vụ  và đặc tính sinh thái của cây trồng,  vật nuôi do vậy việc cung ứng phân bón một cách đầy đủ, kịp thời sẽ quyết  định thắng lợi của cả quá trình sản xuất, giảm bớt chi phí sản xuất, tăng lợi  nhuận, tăng thu nhập cho người lao động. Đáp ứng các yêu cầu về phân bón  cho sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, cung cấp cho người dân những   loại phân bón giúp cây trồng tăng trưởng, phát triển tốt mang lại năng suất, chất  lượng cao, tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết trong nông nghiệp, nông thôn.  Các đơn vị cung ứng này đều có vai trò rất quan trọng  trong quá trình cung ứng  phân bón tới tay của hộ nông dân. Các đơn vị cung ứng phân bón và chức năng   của từng đơn vị cho các hộ nông dân bao gồm có:              ­ Các cơ quan về nông nghiệp (sở nông nghiệp, phòng nông nghiệp, trạm   giống vật tư nông nghiệp…): Các cơ quan này có vai trò quan trọng trong quá  trình sản xuất của các hộ nông dân. Thực hiện đưa các loại phân bón mới, có   tiềm năng giúp cây phát triển, năng suất cao, mang lại hiệu quả sản xuất cho các  hộ nông dân. Ngoài phân bón ra các cơ quan này còn tập trung công tác chuyển  dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đưa các giống mới vào trong sản xuất như lúa lai,  ngô lai và một số cây trồng có hiệu quả kinh tế cao khác. Tăng cường công tác   chuyển giao khoa học kỹ thuật và triển khai thực hiện các mô hình trình diễn,   phối hợp với UBND các cấp, các đoàn thể làm công tác tập huấn kỹ thuật cho   9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2