intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình sản xuất rau an toàn tại xã Hưng Đông - Thành phố Vinh - Nghệ An

Chia sẻ: Thangnamvoiva29 Thangnamvoiva29 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

91
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất RAT; đánh giá thực trạng phát triển sản xuất RAT trên địa bàn xã Hưng Đông, thành phố Vinh, Nghệ An năm 2011; từ đó tìm ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất RAT trên địa bàn xã Hưng Đông hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tình hình sản xuất rau an toàn tại xã Hưng Đông - Thành phố Vinh - Nghệ An

PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Trong những năm gần đây, vấn đề “ An toàn thực phẩm” cũng như vấn đề “Rau<br /> sạch, rau an toàn” là một trong nhưng vấn đề được nhiều người quan tâm đặc biệt là<br /> các nhà khoa học. Có thể nói đó là vấn đề ít nhiều mang tính thời sự của thời đại ngày<br /> nay. Bởi lẽ rau là nguồn dinh dưỡng và là nguồn thực phẩm xanh vô cùng quan trọng<br /> <br /> uế<br /> <br /> cho sức khỏe và sự sống của con người. Hơn nữa hiện trạng sản xuất rau chưa sạch,<br /> không an toàn đã gây hại nghiêm trọng cho sức khỏe của người dân và môi trường<br /> <br /> H<br /> <br /> sinh thái vẫn đang tồn tại và chưa được giải quyết triệt để. Chính vì thế mà việc sản<br /> xuất rau sạch, rau an toàn là một phương hướng triệt đẻ mang tính lâu dài. Thêm nữa<br /> <br /> tế<br /> <br /> việc nghiên cứu, phổ biến áp dụng các quy trình sản xuất rau an toàn mang lại lợi ích<br /> <br /> h<br /> <br /> thiết thục cho sức khỏe, cho kinh tế của nhân dân và đất nước. Vì vậy việc sản xuất rau<br /> <br /> in<br /> <br /> an toàn lại càng trở nên cấp thiết và quan trọng.<br /> <br /> Trồng rau là một trong những nghề truyền thống và điển hình của xã Hưng<br /> <br /> cK<br /> <br /> Đông. Đời sống nhân dân vẫn còn khó khăn nhưng người dân ở đây cần cù, chịu khó,<br /> lại có kinh nghiệm sản xuất rau lâu đời. Nguồn thu từ việc sản xuất rau cải thiện đáng<br /> <br /> họ<br /> <br /> kể cho cuộc sống của người dân ở đây. Xã Hưng Đông đã bắt đầu sản xuất rau an toàn<br /> từ năm 1997 tại một số HTX, và bươc đầu thu đươc một số kết quả khả quan: người<br /> sản xuất chưng tỏ đươc khả năng, người tiêu dung tin tưởng và các cơ quan chức năng<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> đã có được những bài học kinh nghiệm ban đầu. Tuy nhiên, với người nông dân trồng<br /> rau an toàn chưa phải là một nghề để họ có thể sống chết vì nó, hầu hết người nông<br /> dân đang sản xuất theo thói quen, theo kinh nghiệm mà có lúc do thiếu hiểu biết mà họ<br /> hại mình, hại người, hại cả môi trường. Trong khi đó tác động khoa học kỹ thuật vào<br /> sản xuất chưa đủ để cân bằng giũa năng suất và chất lượng sản phẩm.<br /> Bên cạnh đó, vấn đề tiêu thụ sản phẩm đang gặp nhiều khó khăn. Hầu hết sản<br /> phẩm của các hộ sản xuât tại xã Hưng Đông đều được bán nhỏ lẻ tại các địa phương,<br /> chưa có sự kiểm tra giám sát của các cơ quan có thẩm quyền, sản phẩm chưa có nhãn<br /> mác do đó người dân chưa phân biệt được đâu là sản phẩm rau an toàn. Nhằm phát<br /> huy những ưu thế của địa phương trong nghề trồng rau, đảm bảo lòng tin đối với người<br /> <br /> 1<br /> <br /> tiêu dùng đáp ứng nhu cầu rất lớn về rau cho người dân thành phố Vinh thì việc phát<br /> triển sản xuất rau an toàn ở xã Hưng Đông đang thực sự cần thiết.<br /> Xuất phát từ nhưng lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “ Đánh giá tình hình sản<br /> xuất rau an toàn tại xã Hưng Đông- Thành phố Vinh- Nghệ An” làm chuyên đề tốt<br /> nghiêp của mình.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu<br />  Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về sản xuất RAT;<br />  Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất RAT trên địa bàn xã Hưng Đông,<br /> <br /> uế<br /> <br /> thành phố Vinh, Nghệ An năm 2011;<br /> địa bàn xã Hưng Đông hiện nay.<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> H<br /> <br />  Từ đó tìm ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất RAT trên<br /> <br /> tế<br /> <br />  Đối tượng và nội dung nghiên cứu:<br /> <br /> h<br /> <br /> - Đối tượng: chủ thể nghiên cứu trực tiếp là các hộ nông dân, ngoài ra còn thu thập<br /> <br /> in<br /> <br /> thông tin từ một số người thu gom, bán buôn, bán lẻ, và người tiêu dung tại địa phương.<br /> - Nội dung: nghiên cứu tình hình sản xuất RAT trên 3 loại rau chính: rau cải,<br /> <br /> cK<br /> <br /> rau bắp cải, và rau gia vị.<br /> <br />  Phạm vi nghiên cứu:<br /> <br /> - Về không gian: xã Hưng Đông, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An tập trung chủ<br /> <br /> họ<br /> <br /> yếu ở 2 xóm có diện tích trồng RAT quy mô và tiêu biểu của xã, đó là: xóm Trung<br /> Thuận và xóm Đông Vinh.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> - Về thời gian: RAT ở xã Hưng Đông được sản xuất cả 3 vụ là Đông Xuân,<br /> Xuân Hè và Hè Thu. Nhưng ở đây vụ Đông Xuân là vụ chính trong năm, vụ này thời<br /> tiết có thời tiết cho cây rau phát triển, vì vậy trong vụ Đông Xuân sản lương rau cung<br /> cấp ra thị trường là lớn nhất. Do hạn chế về năng lực cũng như thời gian nên mọi chỉ<br /> tiêu kinh tế tôi chỉ xem xét ở vụ Đông Xuân.<br /> 4. Phương pháp nghiên cứu<br /> 4.1 Phương pháp thu thập số liệu<br /> - Đối với số liệu thứ cấp: thông qua phòng thống kê xã Hưng Đông, thành phố<br /> Vinh, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, thành phố, niên giám thống kê của xã<br /> và các thông tin từ mạng Internet, báo, tạp chí đã được công bố.<br /> <br /> 2<br /> <br /> - Đối với số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng được lựa chọn<br /> thông qua các mẫu điều tra đã được chuẩn bị sẵn. Điều tra về mức độ áp dụng các biện<br /> pháp sản cuất sạch trong quá trình trồng rau.<br /> 4.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu<br /> - Tổng hợp số liệu thu thập được.<br /> - Các số liệu được xử lý bằng chương trình Excel, sau đó được trình bày một<br /> cách hợp lý qua bảng nhằm đáp ứng yêu cầu từng nội dung nghiên cứu.<br /> <br /> uế<br /> <br /> 4.3 Phương pháp phân tích<br /> - Trong quá trình nghiên cứu, tiến hành tổ chức điều tra, xây dựng biểu mẫu, hệ<br /> <br /> H<br /> <br /> thống chỉ tiêu, hệ thống câu hỏi phỏng vấn.<br /> <br /> - Vận dụng các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối, bình quân và các chỉ tiêu đánh giá<br /> <br /> hiện sự biến động của các chỉ tiêu thời gian.<br /> <br /> tế<br /> <br /> mức độ biến động của tiêu thức nhằm biểu hiện quy mô, số lượng của hiện tượng, biểu<br /> <br /> h<br /> <br /> - Trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp, đề tài đã tiến hành phân tích chúng để biết<br /> <br /> in<br /> <br /> rõ hơn bản chất, ý nghĩa của các con số và mối quan hệ giữa các yếu tố của quá trình<br /> <br /> cK<br /> <br /> sản xuất.<br /> <br /> 4.4 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo<br /> Trong quá trình nghiên cứu, tôi sẽ tham khảo ý kiến của những người có kinh<br /> <br /> họ<br /> <br /> nghiệm về sản xuât nông nghiệp. Tiến hành chuyên khảo hẹp về kinh nghiệm của các<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> chủ hộ làm nông nghiệp giỏi.<br /> <br /> 3<br /> <br /> CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1 Vai trò, vị trí của việc sản xuất rau an toàn<br /> 1.1.1 Khái niệm rau an toàn<br /> Rau an toàn là khái niệm được sử dụng để chỉ các loại rau được canh tác trên<br /> diện tích đất có thành phần hoá- thổ nhưỡng được kiểm soát( nhất là kiểm soát hàm<br /> <br /> uế<br /> <br /> lượng kim loại nặng và các chất độc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ<br /> thực vật và các chất thải sinh hoạt còn tồn đọng trong đất đai), được sản xuất theo<br /> <br /> H<br /> <br /> những quy trình kỹ thuật nhất định (đặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ<br /> <br /> do các cơ quan quản lý nhà nước đặt ra.<br /> <br /> tế<br /> <br /> sâu và tưới nước), và nhờ vậy rau đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm<br /> <br /> h<br /> <br /> Gọi là rau an toàn, vì trong quá trình sản xuất rau, người ta vẫn sử dụng phân<br /> <br /> in<br /> <br /> bón nguồn gốc vô cơ và các chất bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lượng hạn chế<br /> hơn, thời điểm phù hợp hơn và chỉ sử dụng các chất bảo vệ thực vật trong danh mục<br /> <br /> cK<br /> <br /> cho phép. Trong rau an toàn vẫn tồn tại dư lượng các chất độc hại nhất định nhưng<br /> không đến mức ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng.<br /> <br /> họ<br /> <br /> Trong đời sống hàng ngày rau an toàn được gọi là rau an toàn để phân biệt một<br /> cách chính xác hơn, khái niệm rau an toàn nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản<br /> xuất theo quy trình canh tác đặc biệt, như rau thuỷ canh,rau “hữu cơ”…Mức độ đảm<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau an toàn cao hơn rau an toàn. Rau<br /> an toàn ở Việt Nam được nói tới chủ yếu để phân biệt với rau được canh tác bằng kỹ<br /> thuật thông thường, khó kiểm soát trên góc độ vệ sinh an toàn thực phẩm. Ở các nước<br /> phát triển, với quy trình công nghệ sản xuất rau chuẩn hoá, với việc sử dụng phân bón<br /> và chất bảo vệ thực vật kiểm soát được, vấn đề rau an toàn được kiểm soát.<br /> Khái niệm về rau “sạch” bao hàm rau có chất lượng tốt, có dư lượng các hoá<br /> chất bảo vệ thực vật, các kim loại nặng (Cu. Pb.Cd, As) Nitrat của con người ở dưới<br /> mức các tiêu chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của FAO,<br /> <br /> 4<br /> <br /> WTO. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất nhằm xác định mức độ nhất định về vệ sinh an<br /> toàn thực phẩm cho mặt hàng rau “sạch”.<br /> 1.1.2 Sự cần thiết của việc sản xuất rau an toàn<br /> Rau đóng một vai trò chủ đạo trong thói quen ăn uống của người Việt Nam, ăn<br /> rau hàng ngày được xem là cách chính để cung cấp chất khoáng, các vitamin và để ăn<br /> kèm với hầu hết các món ăn khác. Trong nhiều năm qua, đất nước đã tự cung tự cấp đủ<br /> về lương thực, mức sống tăng lên, nhu cầu của người dân cũng tăng nhanh về mặt số<br /> <br /> uế<br /> <br /> lượng và nhất là về chất lượng. tại các thành phố lớn của Việt Nam nhu cầu về rau và<br /> đòi hỏi về chất lượng rau cũng cao hơn so với các vùng khác trong nước. Vấn đề sản<br /> <br /> H<br /> <br /> xuất và tiêu thụ rau an toàn ngày càng được xã hội đặc biệt quan tâm, việc ô nhiễm vi<br /> sinh vật, hoá chất độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trên rau đặc<br /> <br /> tế<br /> <br /> biệt là rau ăn lá đã gây ảnh hưởng không nhỏ trước mắt cũng như lâu dài tới sức khoẻ<br /> cộng đồng.<br /> <br /> h<br /> <br /> Hầu hết các hộ sản xuất chỉ quan tâm đến năng suất và sản lượng rau mà ít quan<br /> <br /> in<br /> <br /> tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nên tình trạng sử dụng phân bón, thuốc<br /> <br /> cK<br /> <br /> bảo vệ thực vật, và không đảm bảo thời gian cách ly nên đã gây ảnh hưởng trực tiếp<br /> tới sức khoẻ người tiêu dùng. Từ những tồn tại trên rau có lưu chứa nhiều hợp chất hóa<br /> học có độc tính cao làm cho chất lượng rau bị giảm gây hậu quả đến sức khỏe con<br /> <br /> họ<br /> <br /> người và môi trường.<br /> <br /> Vậy nên chúng ta luôn phấn đấu để làm nông nghiệp sạch vì sức khỏe của thế<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> hệ hôm nay, vì một môi trường sống trong lành và vì các thế hệ ngày mai. Việc phấn<br /> đấu vươn lên không ngừng để khắc phục và vượt qua các nguyên nhân khách quan,<br /> khắc phục được những nguyên nhân làm cho nông sản không sạch là điều không dễ.<br /> Hiện nay, nước ta đã tham gia vào thị trường hàng hoaskhu vực ASEAN và<br /> <br /> WTO, vì vậy vấn đề về bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm thực<br /> sự càng có ý nghĩa. So vơi các nước khác thifchaats lượng nông sản nước ta đang còn<br /> nhiều bất cập, nếu chúng ta hông ý thức rõ về việc sản xuất nông sản theo hướng sạch<br /> và nâng cao chất lượng sản phẩm thì rất khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài<br /> ra, ngành dịch vụ nước ta đang phát triển đặc biệt là ngành du lịch. Hàng năm có rất<br /> nhiều khách du lịch quốc tế đến thăm Việt Nam, vì vậy cần phải nâng cao chất lượng<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2