intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Dược học: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự

Chia sẻ: Dopamine Grabbi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

48
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được tiến hành với 2 mục tiêu: Khảo sát đặc điểm bệnh nhi trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự. Từ đó góp phần nâng cao tính an toàn, hợp lý hơn trong sử dụng kháng sinh, đặc biệt trong Nhi khoa. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Dược học: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HỒNG NGỰ Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS.TS. BÙI TÙNG HIỆP NGUYỄN THỊ MAI XUÂN LỚP: ĐH DƯỢC 7B MSSV: 12D720401189 Cần Thơ, 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HỒNG NGỰ Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện PGS.TS. BÙI TÙNG HIỆP NGUYỄN THỊ MAI XUÂN LỚP: ĐH DƯỢC 7B MSSV: 12D720401189 Cần Thơ, 2017
  3. i LỜI CẢM TẠ Để hoàn thành luận văn này đã có rất nhiều sự giúp đỡ của các giảng viên, nhà trường, cơ quan, bạn bè và gia đình. Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp là người thầy đáng kính đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng tận tình dạy bảo trong suốt quá trình học tập, cho nhiều ý kiến quý báu, động viên, khuyến khích và dẫn dắt từ những bước đầu tiên trên con đường nghiên cứu khoa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất đến Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Dược - Điều Dưỡng, Phòng Đào Tạo, DS. Giang Thị Thu Hồng và các giảng viên của Trường Đại Học Tây Đô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn BS.CKI. Võ Văn Hiêm, Ban Giám Đốc, Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp, BS. Lê Thị Châu, ĐD. Mai Thị Bé Năm và các anh chị Điều Dưỡng đang công tác tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để thu thập số liệu, nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Với tất cả tấm lòng kính trọng, xin cảm ơn các Thầy Cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đã động viên cổ vũ, giúp đỡ rất nhiều trong quá trình làm luận văn. Xin dành tất cả tình cảm yêu quý và biết ơn đến những người thân trong gia đình, những người đã hết lòng giúp đỡ trong cuộc sống và học tập. Xin ghi khắc những tình cảm này.
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Mai Xuân, sinh viên khóa 7, Trường Đại học Tây Đô, chuyên ngành Dược học, xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp. 2. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu. Cần Thơ, ngày 13 tháng 06 năm 2017 Nguyễn Thị Mai Xuân
  5. iii TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm phổi là bệnh lý thường gặp ở trẻ em, ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 155 triệu trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi, trong đó 151 triệu trường hợp thuộc các nước đang phát triển (Principi N. and Esposito S., 2010). Việt Nam nằm trong 15 nước có trẻ em viêm phổi nhiều nhất với 2 triệu trường hợp mỗi năm (Unicef/WHO, 2006). Kháng sinh đã giúp điều trị bệnh và góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, trong điều trị viêm phổi có xu hướng sử dụng quá rộng rãi và phối hợp kháng sinh quá thường xuyên một cách không cần thiết. Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự năm 2016. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu. Tất cả 209 trẻ dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi nhập vào khoa Nhi bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự, từ 1/2016 đến 12/2016. Kết quả: Trong nghiên cứu có 209 trẻ viêm phổi, gồm 119 (56,9 %) nam và 90 (43,1 %) nữ. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nhóm tuổi ≤ 12 tháng mắc bệnh nhiều nhất 134 (64,1 %), nhóm 13 – 24 tháng 42 (20,1 %), nhóm 25 – 59 tháng 42 (15,8 %), tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 11,7 ± 12,3 tháng, tuổi trẻ nhỏ nhất là 11 ngày và lớn nhất là 59 tháng. Trẻ viêm phổi nhập viện chủ yếu vào tháng 2 (20,6 %) và tháng 10 (16,3 %). Tình trạng bệnh nhân xuất viện: Khỏi chiếm tỷ lệ cao 79,9 %. 100 % bệnh án không có làm kháng sinh đồ. Nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm Cefalosporine thế hệ 3. Cefotaxim là kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong cả đợt điều trị 50,8 %, tiếp đến là Amoxicillin + Acid Clavulanic là 12,9 %. Kháng sinh điều trị ban đầu chủ yếu là Cefotaxim. Các kháng sinh sử dụng đường tiêm là chủ yếu. Phác đồ đơn trị liệu vẫn là lựa chọn ưu tiên với tỷ lệ 46,9 %, ≥ 2 loại chiếm 39,7 %, phối hợp chiếm 13,4 %. Có sự giảm số ngày điều trị khi phối hợp kháng sinh. Phối hợp kháng sinh là Cefotaxim + Gentamicin là chủ yếu lựa chọn ưu tiên. Thời gian điều trị trung bình là 7,4 ± 3,2 ngày. Về tương tác trong phối hợp kháng sinh: Có tương tác là 12,0 %. Tất cả tương tác xảy ra ở mức độ trung bình. Kết luận: Khi tiếp nhận và điều trị viêm phổi cần chú ý các trường hợp trẻ ≤ 12 tháng, nhóm Cefalosporine thế hệ 3 là kháng sinh được sử dụng nhiều nhất. Kháng sinh điều trị ban đầu phần lớn là Cefotaxim, sử dụng đường tiêm và
  6. iv dùng phác đồ đơn trị liệu được sử dụng chủ yếu. Có sự giảm số ngày khi phối hợp điều trị. Phối hợp kháng sinh là Cefotaxim + Gentamicin là chủ yếu lựa chọn ưu tiên. Thời gian điều trị trung bình là 7,4 ± 3,2 ngày. Tương tác khi phối hợp kháng sinh xảy ra ở mức độ trung bình.
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ .................................................................................................................. i LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................ii TÓM TẮT .................................................................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... v DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. viii DANH SÁCH HÌNH ....................................................................................................iix DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ x CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3 2.1 BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HỒNG NGỰ ................................................3 2.2 BỆNH VIÊM PHỔI ...................................................................................................4 2.2.1 Định nghĩa viêm phổi ....................................................................................... 4 2.2.2 Tình hình dịch tể ............................................................................................... 5 2.2.3 Nguyên nhân gây bệnh ..................................................................................... 7 2.2.4. Phân loại ........................................................................................................... 8 2.2.5 Chẩn đoán .......................................................................................................... 9 2.3 SỬ DỤNG KHÁNG SINH CHO TRẺ EM ............................................................ 10 2.3.1 Nguyên tắc trong sử dụng kháng sinh ........................................................... 10 2.3.2 Sử dụng kháng sinh với trẻ em ...................................................................... 11 2.3.3 Phác đồ của khoa Nhi bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự..................... 12 2.3.4 Các điểm cần lưu ý khi sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em .................................................................................................................................. 14 2.4 MỘT SỐ KHÁNG SINH THƯỜNG DÙNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ................................................................................................ 16 2.4.1 Nhóm Penicillin .............................................................................................. 16 2.4.2 Nhóm Cephalosporin ...................................................................................... 18
  8. vi 2.4.3 Nhóm Aminosid .............................................................................................. 19 2.4.4 Nhóm Macrolid ............................................................................................... 20 CHƯƠNG 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 22 3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................22 3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................22 3.2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 22 3.2.2 Cỡ mẫu ............................................................................................................ 22 3.2.3 Phương pháp chọn mẫu .................................................................................. 22 3.2.4 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 22 3.2.5 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................ 25 3.2.6 Phương pháp kiểm soát sai số ........................................................................ 25 3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .......................25 3.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU .....................................................................25 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................. 26 4.1 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI LIÊN QUAN TỚI VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH ....26 4.1.1 Phân bố theo giới ............................................................................................ 26 4.1.2 Phân bố theo tuổi ............................................................................................ 26 4.1.3 Ảnh hưởng của thời tiết đến bệnh viêm phổi ................................................ 28 4.1.4 Tỷ lệ bệnh án có kháng sinh đồ trong điều trị viêm phổi ............................. 29 4.1.5 Tình trạng bệnh nhi xuất viện ........................................................................ 30 4.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI ........................................................................................................31 4.2.1 Tần suất các nhóm kháng sinh sử dụng ......................................................... 31 4.2.2 Các loại kháng sinh được sử dụng trong điều trị viêm phổi ........................ 32 4.2.3 Các kháng sinh sử dụng ban đầu.................................................................... 34 4.2.4 Tỷ lệ đường sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ........................... 35 4.2.5 Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh............................................................... 35 4.2.6 Cách phối hợp kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi ... 37
  9. vii 4.2.7 Tỷ lệ các kháng sinh phối hợp ....................................................................... 38 4.2.8 Khảo sát tương tác thuốc ................................................................................ 39 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 40 5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................40 5.2 ĐỀ XUẤT ................................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. viii DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1 Vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em Việt Nam ....................................................8 Bảng 2.2 Hướng dẫn sử dụng kháng sinh cho trẻ em....................................................12 Bảng 4.1 Phân bố theo giới ........................................................................................... 26 Bảng 4.2 Phân bố theo tuổi............................................................................................ 27 Bảng 4.3 Tỷ lệ bệnh án có kháng sinh đồ......................................................................29 Bảng 4.4 Kết quả điều trị bệnh viêm phổi .....................................................................30 Bảng 4.5 Nhóm kháng sinh được sử dụng trong điều trị viêm phổi ............................. 31 Bảng 4.6 Loại kháng sinh sử dụng điều trị viêm phổi ..................................................33 Bảng 4.7 Kháng sinh lựa chọn điều trị ban đầu ............................................................ 34 Bảng 4.8 Tỷ lệ đường sử dụng kháng sinh ....................................................................35 Bảng 4.9 Thời gian điều trị kháng sinh tại bệnh viện ...................................................36 Bảng 4.10 Cách phối hợp kháng sinh trong điều trị viêm phổi .....................................37 Bảng 4.11 Tỷ lệ kháng sinh phối hợp ............................................................................38 Bảng 4.12 Tỷ lệ tương tác các kháng sinh điều trị ........................................................39 Bảng 4.13 Tỷ lệ cặp kháng sinh điều trị có tương tác ...................................................39
  11. ix DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự ..........................................................4 Hình 2.2 Streptococcus pneumonia .................................................................................8 Hình 2.3 Haemophilus influenzae ...................................................................................8 Hình 4.1 Phân bố các nhóm tuổi ...................................................................................27 Hình 4.2 Tỷ lệ trẻ nhập viện theo tháng ........................................................................28 Hình 4.3 Tình trạng bệnh nhi xuất viện .........................................................................30 Hình 4.4 Tỷ lệ các nhóm kháng sinh được sử dụng ......................................................31 Hình 4.5 Thời gian điều trị bằng kháng sinh tại bệnh viện...........................................36 Hình 4.8 Cách phối hợp kháng sinh trong điều trị viêm phổi .......................................37
  12. x DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Anh Tiếng Việt BTS British Thoracic Society Hiệp hội lồng ngực Anh ĐKKV Đa khoa khu vực CTV Cộng tác viên E.coli Escherichia coli Vi khuẩn Gram âm đường ruột HIV Human Immunodeficiency Virut gây suy giảm miễn Syndrome dịch ở người MBC Minimal Bactericidal Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu Concentration MIC Minimal Inhibitory Concentration Nồng độ ức chế tối thiểu NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp PBP Penicillin-Binding Proteins RSV Respiratory syncytial virus Vi rút hợp bào hô hấp VPCĐ Viêm phổi cộng đồng WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới
  13. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU Viêm phổi là bệnh lý thường gặp ở trẻ em, ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 155 triệu trẻ em dưới 5 tuổi được chẩn đoán viêm phổi, trong đó 151 triệu trường hợp thuộc các nước đang phát triển (Harris M. and et al., 2011). Năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có 20,0 % số trẻ tử vong là do nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính, trong đó 90,0 % do viêm phổi (Unicef/WHO, 2006). Việt Nam nằm trong 15 nước có trẻ em viêm phổi nhiều nhất với 2 triệu trường hợp mỗi năm (Unicef/WHO, 2006). Theo Giáo Sư Nguyễn Đình Hường, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 2,8 %, chiếm 33,0 % tổng số tử vong do mọi nguyên nhân ở nước ta (Huỳnh Tiểu Niệm, 2012). Nguyên nhân gây bệnh thường gặp là do virus và vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là Streptococcus pneumoniae (phế cầu), Hemophilus influenzae, Staphylococcus aureus.... Virus thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em là virus hợp bào hô hấp. Ngoài ra có thể có một số nguyên nhân ít gặp như nấm, ký sinh trùng, dị vật, hóa chất (Bộ Y tế, 2015). Do nguyên nhân gây bệnh liên quan nhiều đến vi khuẩn, kể cả khi nhiễm ban đầu là virus vì khả năng bội nhiễm vi khuẩn cũng rất cao. Vì vậy, kháng sinh luôn đóng vai trò quan trọng trong điều trị viêm phổi. Kháng sinh đã giúp điều trị bệnh và góp phần hạ thấp tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, trong điều trị viêm phổi có xu hướng sử dụng quá rộng rãi và phối hợp kháng sinh quá thường xuyên một cách không cần thiết. Việc chỉ định kháng sinh quá rộng rãi và nhất là việc tự mua kháng sinh điều trị không có đơn của thầy thuốc là nguyên nhân của tình trạng vi khuẩn kháng kháng sinh ngày càng tăng. Vì vậy mà việc nắm vững các nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý là vấn đề vô cùng thiết thực đối với đội ngũ điều trị, trong đó có vai trò vô cùng quan trọng của người dược sĩ. Chính vì những lý do nêu trên việc điều tra, đánh giá về việc cấp phát thuốc kháng sinh tại các cơ sở y tế cần được quan tâm tốt để có hướng khắc phục đối với công tác quản lý dược. Nhằm đảm bảo chất lượng thuốc kháng sinh được cấp phát hợp lý, an toàn đến người dân. Trong quá trình học tập do nảy sinh nhiều thắc mắc, đồng thời muốn tìm hiểu tình hình sử dụng nhóm thuốc này tại quê hương mình,... Nên mạnh dạng làm đề tài “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự”. Tuy đề tài chỉ dừng ở mức độ khảo sát nhưng hy vọng sẽ cung cấp một số kiến thức
  14. 2 cơ bản về việc sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Đa khoa khu vực (ĐKKV) Hồng Ngự nhằm góp phần giúp cho các nhà Quản Lý Dược tại bệnh viện có những cái nhìn khái quát để có những biện pháp khắc phục và sử dụng kháng sinh được hiệu quả, đề tài được tiến hành với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhi trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự. 2. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự. Từ đó góp phần nâng cao tính an toàn, hợp lý hơn trong sử dụng kháng sinh, đặc biệt trong Nhi khoa.
  15. 3 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC HỒNG NGỰ Năm 1989 bê ̣nh viê ̣n đươ ̣c dời về cơ sở mới xây dựng trên diê ̣n tić h 34.248 m2, ta ̣i ấp An Lô ̣c, xã An Biǹ h A, thi ̣xã Hồ ng Ngự. Ngày 10 tháng 3 năm 1994, bê ̣nh viê ̣n huyê ̣n Hồ ng Ngự đươ ̣c đổ i tên thành bê ̣nh viê ̣n Đa khoa khu vực Hồ ng Ngự trực thuô ̣c Sở Y tế Đồ ng Tháp, phu ̣c vu ̣ và chăm sóc cho nhân dân trong khu vực. Từ đây bê ̣nh viê ̣n đươ ̣c trang bi ̣nhiề u trang thiết bị hơn để đáp ứng yêu cầ u phu ̣c vu ̣ sức khỏe của nhân dân trong khu vực. Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng ngự là bệnh viện tuyến tỉnh, nằm phía bắc sông Tiền, phụ trách công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân trong khu vực 4 huyện, thị và một bộ phận người dân Campuchia (bao gồm huyện Hồng Ngự, Thị xã Hồng Ngự, huyện Tân Hồng và một phần của huyện Tam Nông), với mật độ dân số trên 300.000 dân. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của xã hội, mức sống người dân càng cao, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân càng được quan tâm hơn. Bê ̣nh viê ̣n đã chủ đô ̣ng đầ u tư phát triể n kỹ thuâ ̣t, bằ ng cách thực hiê ̣n mô hình xã hô ̣i hóa trong đầ u tư trang thiế t bi ̣ y tế như: Máy xét nghiê ̣m đa thông số , máy X - Quang, máy siêu âm màu, máy CT Scaner, máy nô ̣i soi tiêu hóa..., nhằ m đáp ứng nhu cầ u phu ̣c vu ̣ của người dân. Hiê ̣n ta ̣i bê ̣nh viê ̣n có 04 phòng chức năng, 13 khoa và mô ̣t đơn vi ̣Thận nhân ta ̣o (benhviendkkvhongngu.vn). Mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng của bênh ̣ viêṇ - Thực hiê ̣n chức năng khám chữa bê ̣nh: Hàng ngày bê ̣nh viê ̣n thực hiê ̣n khám và điề u tri ̣từ 800 – 1000 lươ ̣t bê ̣nh nhân và công suấ t sử du ̣ng giường > 120,0 %. - Đào ta ̣o cán bô ̣: Bê ̣nh viê ̣n có kế hoa ̣ch đào ta ̣o ngắ n ha ̣n, trung ha ̣n và dài ha ̣n cho nhân viên trong bê ̣nh viê ̣n, nhằ m câ ̣p nhâ ̣t và nâng cao trình đô ̣ chuyên môn, đáp ứng nhu cầ u phu ̣c vu ̣ bê ̣nh nhân, bê ̣nh viê ̣n cũng là cơ sở đào ta ̣o cho ho ̣c sinh trung ho ̣c. - Nghiên cứu khoa ho ̣c: Các đề tài nghiên cứu khoa học đã đươ ̣c áp du ̣ng vào thực tế góp phầ n nâng cao chấ t lươ ̣ng điề u tri ̣và sự hài lòng của người bê ̣nh.
  16. 4 - Chỉ đa ̣o tuyế n: Là bê ̣nh viê ̣n phu ̣ trách tuyế n khu vực, hàng năm bê ̣nh viê ̣n đề u có kế hoa ̣ch hỗ trơ ̣ cho tuyế n trước về chuyên môn kỹ thuâ ̣t cũng như tâ ̣p huấ n đào ta ̣o, chuyể n giao kỹ thuâ ̣t cho tuyế n trước nhằ m nâng cao chấ t lươ ̣ng điề u tri ̣ cho tuyế n cơ sở. - Hơ ̣p tác quố c tế : Tham gia các chương trình dự án quố c tế và tổ chức tiế p nhâ ̣n và điề u tri ̣bê ̣nh nhân Campuchia (benhviendkkvhongngu.vn). Hình 2.1 Bệnh viện Đa khoa khu vực Hồng Ngự (benhviendkkvhongngu.vn) 2.2 BỆNH VIÊM PHỔI 2.2.1 Định nghĩa viêm phổi Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm nhu mô phổi, một biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn hô hấp dưới (NKHH). NKHH dưới được xem là nhiễm khuẩn đường hô hấp xảy ra ở mốc dưới hai dây thanh âm. NKHH dưới là một hội chứng bao gồm viêm phế quản, viêm phổi hoặc phối hợp cả ba bệnh này, có thể khó phân biệt trên lâm sàng. Theo WHO viêm phổi bao gồm viêm phế quản, viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy và áp xe phổi. Theo Hiệp hội Lồng Ngực Anh (BTS): VPCĐ có thể được định nghĩa trên lâm sàng là một trẻ trước đây khỏe mạnh, nay có các dấu hiệu và triệu chứng của viêm phổi do nhiễm trùng mắc phải ở ngoài bệnh viện. Ở các nước phát triển, bệnh có thể được xác định bởi hình ảnh đông đặc phổi trên X - Quang. Ở các nước
  17. 5 đang phát triển, thuật ngữ thường dùng là nhiễm trùng hô hấp cấp tính (Harris M. and et al., 2011). Theo Hiệp hội Lồng Ngực Nam Phi: VPCĐ là nhiễm trùng cấp tính của đường hô hấp dưới mắc phải ở cộng đồng, thời gian dưới 14 ngày, bao gồm ho hoặc khó thở, thở nhanh hoặc co lõm ngực (Zar H.J. and et al., 2009). Theo Joan M. Langley, John S.Bradley và Alberta Guideline: VPCĐ là bệnh nhiễm trùng nhu mô phổi cấp tính ở một trẻ khỏe mạnh không nhập viện trong vòng ≤ 14 ngày hoặc ≤ 4 ngày sau khi nhập viện trước khi bắt đầu có các triệu chứng. Chẩn đoán cần 2 dấu hiệu lâm sàng: Sốt, thở nhanh và X - Quang phổi có thâm nhiễm mới phù hợp nhiễm trùng. Các dấu hiệu lâm sàng khác ( ≥ 2 dấu hiệu) là ho, khó thở, thay đổi tính chất hoặc tăng bài tiết đàm, đông đặc phổi, giảm oxy máu (Langley J.M. and et al., 2005). 2.2.2 Tình hình dịch tể 2.2.2.1 Trên thế giới Viêm phổi là bệnh rất phổ biến ở trẻ < 5 tuổi. Theo Rudan and et al. (2008), có hơn 150 triệu trẻ < 5 tuổi trên toàn thế giới mắc viêm phổi mỗi năm, trong đó, ở các nước đang phát triển chiếm 97,0% mà chủ yếu là Châu Phi và Đông Nam Á (Igor Rudan and Tomaskovic L., 2004; Igor Rudan and et al., 2008). Theo Hội nghị Washington năm 1991, số lần mắc viêm phổi hàng năm trong 100 trẻ ở Gadchiroli (Ấn Độ) là 13, ở Băngkok (Thái Lan) là 7, ở Maragua (Kenia) là 18, ở Basse (Gambia) là 17, trong khi đó ở Chapel Hill (Mỹ) tỷ lệ này là 3,6 và ở Seatle (Mỹ) 3 (Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2014). Năm 1990, Tổ chức y tế thế giới (WHO), ước tính hàng năm có khoảng 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó nguyên nhân hàng đầu là viêm phổi 35,0 %, kế đến là tiêu chảy 22,0 % (Huỳnh Văn Tường, 2011). Ở Mỹ, hàng năm có 2 - 2,5 triệu người bị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (Robet Berkow and et al., 1997). Ở các nước phát triển, nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi là nguyên nhân gây tử vong từ 10,0 – 15,0 % ở trẻ em và người già, còn những nước đang phát triển thì tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao gấp 30 lần hơn các nước phát triển (Mathew E. L., 1994; Pedler, 1999). Tỷ lệ mới mắc ở Đông Nam Á là 0,36 lần/trẻ - năm. Trong khi đó, ở các nước đã phát triển như Mỹ và Châu Âu có tỷ lệ mới mắc thấp hơn, lần lượt là 0,10 và 0,06 lần/trẻ - năm, trung bình khoảng 34 - 40 trường hợp/1000/năm và 36 trường hợp/1000/năm ở trẻ < 5 tuổi. Sudan là nước có tỷ lệ mới mắc cao nhất với 0,48 lần/trẻ - năm. Tỷ lệ mới mắc chung cho cả các nước đang phát triển và các nước đã phát triển là 0,26 lần/trẻ - năm (Roth D.E. and et al., 2008).
  18. 6 Ở các nước đang phát triển (2006), tỷ lệ nhập viện vì viêm phổi chiếm 30,0 - 40,0 % trẻ nhập viện do mọi nguyên nhân, chiếm 15,0 – 28,0 % trường hợp tử vong. Những nghiên cứu ở Nam Phi cho thấy tỷ lệ tử vong ở trẻ nhập viện do viêm phổi chiếm 8,0 – 22,0 % (Zar H.J. and et al., 2009; Zar H.J. and Madhi S.A., 2006). Bệnh viêm phổi do vi khuẩn xảy ra ở tất cả các mùa nhưng phổ biến nhất là mùa Đông và mùa Xuân. Hầu hết bệnh nhân (chiếm 85,0 – 90,0 %) mắc viêm phổi ở cộng đồng. Tác nhân gây viêm phổi ở cộng đồng hay gặp nhất là Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và một số vi khuẩn kỵ khí, ký sinh trùng và virus như Moraxella catarrhalis, Influenzae virus… Các tác nhân gây viêm phổi trong bệnh viện thường gặp là Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, vi khuẩn Gram (-) như E.coli, Klebsiella… Tuy nhiên, đây thường là những trường hợp bệnh nặng và có tỷ lệ tử vong cao (Mathew E. L., 1994; Pedler, 1999). 2.2.2.2 Trong nước Theo kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2016 – 2020, tử vong do viêm phổi đứng thứ 2 trong 5 nguyên nhân chính gây tử vong trẻ em (Bộ Y tế, 2016). Hàng năm vẫn có khoảng 4000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi (Bộ Y tế, 2014). Theo thống kê tại các bệnh viện, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm khoảng hơn 1/3 tổng số trẻ đến khám tại các phòng khám và chiếm khoảng 30,0 - 40,0 % tổng số trẻ nhập viện. Số trẻ tử vong do viêm phổi ở bệnh viện từ huyện đến Trung ương chiếm 30,0 - 50,0 % trong số tử vong chung. Tại cộng đồng, tỷ lệ tử vong do viêm phổi là 3/1.000 (Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2014). Theo kết quả nghiên cứu của Đào Văn Thạo và Nguyễn Thị Thu Cúc (2016), viêm phổi chiếm 33,7 %, viêm phổi nặng/bệnh rất nặng 17,5 % (Đào Văn Thạo và Nguyễn Thị Thu Cúc, 2016). Trong đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phước "Tình hình viêm phổi ở trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Lê Lợi" đưa ra cảnh báo về những nguy cơ mắc bệnh viêm phổi ở trẻ, đặc biệt là vào giai đoạn chuyển mùa từ tháng 6 đến tháng 7. Trong tổng số 1.650 trường hợp trẻ em từ 0 đến 5 tuổi nhập viện được khảo sát, có gần 400 trường hợp mắc bệnh viêm phổi chiếm gần 24,0 %. Đây là tỷ lệ cao nhất so với các bệnh thường gặp tại khoa Nhi như sốt xuất huyết, nhiễm trùng sơ sinh, nhiễm trùng đường tiêu hóa, tiêu chảy cấp. Đặc biệt, cứ 10 trẻ nhập viện để điều trị bệnh này thì có tới 7 em trong độ tuổi từ 2 tháng đến 24 tháng, số trẻ mắc bệnh rơi vào các gia đình có điều kiện kinh tế thấp, trình độ học vấn của mẹ càng thấp chiếm
  19. 7 số đông (có 74,0 % số bà mẹ có con nhiễm bệnh viêm phổi học chưa hết lớp 12) (Nguyễn Thị Ngọc Hoa, 2014). 2.2.3 Nguyên nhân gây bệnh Theo Hội Lồng Ngực Anh (BTS), tỷ lệ viêm phổi không xác định được nguyên nhân là 20,0 - 40,0 % (Harris M. and et al., 2011). Có khoảng 60,0 – 70,0 % nguyên nhân viêm phổi ở trẻ nhỏ là do virus. Các loại virus thường gặp là virus hợp bào hô hấp (RSV), á cúm, cúm, sởi… và có thể gây thành dịch rải rác quanh năm. Vi khuẩn cũng là nguyên nhân quan trọng gặp trong bệnh viêm phổi ở trẻ. Các chủng vi khuẩn khác nhau có tỷ lệ gặp tùy theo nhóm tuổi vá các yếu tố liên quan. Các loại vi khuẩn thường gặp thường là Streptococcus pneumonia (phế cầu), Haemophilus influenzae, Moracella catarrhalis, Staphylococcus areus, vi khuẩn Gram (-): Escherichia coli (E.coli), Proteus, Klebseilla, vi khuẩn không điển hình: Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia. Ngoài ra có thể là nấm, ký sinh trùng và có thể do hít sặc (khói bụi, thức ăn, dầu hôi, nước ối…) (Nguyễn Gia Khánh, 2009). Theo nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa tuổi với tác nhân gây bệnh: - Trẻ sơ sinh: Streptococcus nhóm B, Chlamydia, Trực khuẩn đường ruột. - Từ 1 tới 6 tuổi: Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae nhóm B, Staphylococcus, Streptococcus nhóm A, Ho gà, Lao. - Trên 6 tuổi: Mycoplasma pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, Chlamydia pneumoniae. - Trẻ nằm viện kéo dài hoặc suy giảm miễn dịch: Klebsiella, Pseudomonas, E. Coli, Candida albicans, Pneumocystic carinii (Nguyễn Gia Khánh, 2009). Trong các loại vi khuẩn kể trên thì Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae là hai loại vi khuẩn thường gặp nhất là nguyên nhân chính gây viêm phổi ở trẻ em. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự. Sau đây là một trong nhiều kết quả nghiên cứu về nguyên nhân vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em Việt Nam (kết quả nghiên cứu của Viện Vệ sinh dịch tể phối hợp với Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em tại một phường ở Hà Nội).
  20. 8 Bảng 2.1 Vi khuẩn gây viêm phổi ở trẻ em Việt Nam Vi khuẩn Số lượng trẻ Tỷ lệ (%) Dương tính 191 49,6 Âm tính 194 50,4 Streptococcus pneumonia 109 57,6 Haemophilus influenzae 39 20,4 Branbanella catarrhalis 36 18,8 Staphylococcus areus 5 2,6 Streptococcus pyogenes 2 1,04 (Nguồn: Nguyễn Gia Khánh, 2009) Các kết quả nghiên cứu khác cũng tương tự, nghĩa là hai loại vi khuẩn thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em Việt Nam vẫn là Streptococcus pneumonia và Haemophilus influenzae (Nguyễn Gia Khánh, 2009). Hình 2.2 Streptococcus pneumonia Hình 2.3 Haemophilus influenzae (Nguồn: Huỳnh Văn Tường, 2011) 2.2.4 Phân loại 2.2.4.1 Phân loại theo giải phẫu - Viêm phế quản phổi: Thể lâm sàng phổ biến, chiếm > 80,0 % tổng số viêm phổi, thường gặp ở trẻ < 3 tuổi, nhất là trẻ < 12 tháng tuổi, chiếm 65,0 %. - Viêm phổi thùy hoặc tiểu thùy: Thường gặp ở trẻ > 3 tuổi.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2