Chuyên đề tốt nghiệp<br />
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
1.1 Lý do lựa chọn đề tài<br />
NHTM là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ tập trung và phân phối lại nguồn<br />
vốn trong nền kinh tế, vì thế hoạt động của NH TMđóng vai trò hết sức quan trọng<br />
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Khi nền kinh tế<br />
ngày càng phát triển thì các hoạt động, dịch vụ của NH ngày càng thâm nhập sâu vào<br />
<br />
Ế<br />
<br />
đời sống con người, tác động đến tất cả mọi người dân cho dù họ là người gửi tiền ,<br />
<br />
U<br />
<br />
người đi vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn<br />
<br />
-H<br />
<br />
và sử dụng các dịch vụ của NH.<br />
<br />
Trong những thập kỉ gần đây, hòa nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nền<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
kinh tế nước ta đã có những sự thay đổi khá mạnh mẽ: đó là sự chuyển đổi từ cơ chế<br />
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước; là<br />
<br />
H<br />
<br />
việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức TM thế giới WTO, tổ chức<br />
thành công hội nghị APEC......đã ghi nhận sự đi lên của nước ta trên đà phát triển đó.<br />
<br />
IN<br />
<br />
Chính những thành tựu đó đã đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và hệ<br />
<br />
K<br />
<br />
thống các NHTM nói riêng nhiều cơ hội kinh doanh song cũng không ít những khó<br />
<br />
C<br />
<br />
khăn và thử thách. Do đó, các NH muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh<br />
<br />
IH<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
doanh luôn đan xen giữa thời cơ và thách thức ấy thì phải luôn nỗ lực không ngừng,<br />
biết tận dụng và khai thác những cơ hội và tiềm năng sẵn có, đồng thời phải có những<br />
hướng đi và giải pháp kinh doanh đúng đắn.<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
Giữ trách nhiệm trung gian, là người cho vay đồng thời là người đi vay, NH<br />
<br />
Đ<br />
<br />
đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và phân phối các nguồn vốn. Và một<br />
trong các sản phẩm chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của NH bán lẻ là cho vay tiêu<br />
<br />
G<br />
<br />
dùng. Đối với NH TMcổ phần quốc tế, mở rộng cho vay tiêu dùng là mục đích trước<br />
<br />
N<br />
<br />
mắt và lâu dài NH, nhằm mục tiêu phát triển hoạt động NH bán lẻ cũng như giữ vững<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
vị trí một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam.<br />
Là sinh viên ngành Kế toán - Tài chính, bằng vốn kiến thức đã học trên ghế nhà<br />
<br />
TR<br />
<br />
trường, qua đợt thực tập tại NHTM cổ phần Quốc tế - chi nhánh Huế, em quyết định<br />
chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTM cổ<br />
phần Quốc tế- chi nhánh Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp.<br />
1.2. Đối tượng nghiên cứu:<br />
Thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại NH VIB – chi nhánh Huế.<br />
1.3. Phạm vi nghiên cứu<br />
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại NH<br />
Quốc tế VIB – Chi nhánh Huế.<br />
<br />
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN<br />
<br />
1<br />
<br />
Chuyên đề tốt nghiệp<br />
- Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá<br />
nhân giai đoạn 2008 - 2010.<br />
1.4. Phương pháp nghiên cứu:<br />
- Phương pháp thu thập,nghiên cứu, phân tích tài liệu: tham khảo sách vở, báo<br />
chí, tạp chí hay tra cứu internet….và tiến hành thu thập nhằm tạo những kiến thức tổng<br />
quát về kinh tế xã hội nhằm tạo cơ sở cho đề tài nghiên cứu.<br />
<br />
Ế<br />
<br />
- Phương pháp điều tra thống kê: thu thập số liệu,bằng chứng qua chứng từ báo<br />
<br />
U<br />
<br />
cáo tài chính làm căn cứ, cơ sở khoa học cho những phân tích, dự báo sau này<br />
<br />
-H<br />
<br />
- Phương pháp so sánh và phân tích xu hướng: xem xét sự biến động của vấn đề<br />
nghiên cứu và so sánh chúng giữa các thời kỳ từ đó tìm ra được những cái đạt được<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
,chưa đạt được, kinh nghiệm và rút ra được những bài học cho tương lai.<br />
- Phương pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp những vấn đề nghiên cứu, rút ra<br />
<br />
H<br />
<br />
vấn đề trọng tâm cần tập trung giải quyết, đưa ra các giải pháp thiết thực và kiến nghị<br />
<br />
IN<br />
<br />
của bản thân.<br />
<br />
K<br />
<br />
1.5. Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
nhân tại ngân hàng thương mại.<br />
<br />
C<br />
<br />
-Mục tiêu 1: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng cá<br />
<br />
IH<br />
<br />
- Mục tiêu 2: Tìm hiểu Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân ở ngân<br />
hàng VIB- Chi nhánh Huế.<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
- Mục tiêu 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu<br />
<br />
Đ<br />
<br />
dùng cá nhân tại ngân hàng VIB - chi nhánh Huế.<br />
<br />
G<br />
<br />
1.6. Kết cấu của chuyên đề<br />
<br />
N<br />
<br />
Phần 1: Đặt vấn đề.<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.<br />
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng của NHTM<br />
<br />
TR<br />
<br />
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng ở NHTMCP Quốc Tế VIB- chi nhánh<br />
<br />
Huế<br />
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở NHTMCP Quốc tế<br />
<br />
VIB – chi nhánh Huế.<br />
Phần 3: Kết luận.<br />
<br />
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN<br />
<br />
2<br />
<br />
Chuyên đề tốt nghiệp<br />
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU<br />
DÙNG CỦA NH THƯƠNG MẠI<br />
1.1 Tổng quan về NH thương mại:<br />
1.1.1 Khái niệm và bản chất của NH thương mại:<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Pháp lệnh NH ngày 23/05/1990 của hội đồng nhà nước Việt Nam định nghĩa: “<br />
<br />
U<br />
<br />
NH TMlà tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận<br />
<br />
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”<br />
<br />
-H<br />
<br />
tiền của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy được bản chất của NH TM:<br />
<br />
- Thứ nhất: NHTM là một doanh nghiệp vì nó tiến hành hoạt động kinh doanh<br />
<br />
H<br />
<br />
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. NH muốn hoạt động được phải có vốn, phải tự chủ<br />
<br />
IN<br />
<br />
về tài chính và phải thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước. Vì vậy mà tài chính NH có<br />
<br />
K<br />
<br />
nhiều nét tương tự như tài chính của doanh nghiệp<br />
<br />
C<br />
<br />
- Thứ hai: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt vì hoạt động kinh doanh chủ yếu<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
trên lĩnh vực tiền tệ- tín dụng- thanh toán. Đây là lĩnh vực rất đặc biệt và nhạy cảm vì<br />
<br />
IH<br />
<br />
nó liên quan đến tất cả các ngành, đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Do đó nó<br />
đòi hỏi một sự thận trọng và khéo léo trong việc điều hành để tránh gây ra những tổn<br />
<br />
Đ<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
thất cho bản thân NH và xã hội.<br />
<br />
- Thứ ba: NHTM là một định chế tài chính trung gian vì nó là cầu nối của những<br />
<br />
G<br />
<br />
chủ thể tạm thời thừa vốn với những chủ thể đang có nhu cầu sử dụng vốn. Ngoài ra<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
gia.<br />
<br />
N<br />
<br />
NHTM còn giữ chức năng trung gian trong việc thực hiện nhưng chính sách của quốc<br />
<br />
TR<br />
<br />
1.1.2 Chức năng của NH thương mại<br />
Xét về chức năng, NHTM không trực tiếp tham gia sản suất và lưu thông hàng<br />
<br />
hóa như những doanh nghiệp bình thường mà nó thực hiện các chức năng trung gian<br />
tín dụng, trung gian thanh toán và làm dịch vụ tiền tệ , tư vấn tài chính cho các khách<br />
hàng ....theo Lê Văn Tư, 2000, NHTM có các chức năng cơ bản sau :<br />
* Trung gian tài chính:<br />
<br />
NH là 1 tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm<br />
thành đầu tư,đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế<br />
<br />
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN<br />
<br />
3<br />
<br />
Chuyên đề tốt nghiệp<br />
+Các cá nhân tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,tức là chi tiêu cho tiêu dùng và<br />
đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là người cần được bổ sung vốn.<br />
+Các cá nhân và tổ chức thặng dư trogn chi tiêu,tức là thu nhập hiện tại của họ<br />
lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa,dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.<br />
*Tạo phương tiện thanh toán:<br />
<br />
Ế<br />
<br />
Hệ thống NH tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng<br />
<br />
U<br />
<br />
từ NH này đến các NH khác trên cơ sở cho vay.Khi khách hàng tại 1 NH sử dụng khoản<br />
<br />
-H<br />
<br />
tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của 1 khách<br />
hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.Trong khi không một NH riêng lẻ nào có<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
thể cho vay lớn hơn dự trữ thừa,toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượn tiền gửi<br />
(tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).<br />
<br />
H<br />
<br />
*Trung gian thanh toán:<br />
<br />
IN<br />
<br />
NH trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc<br />
<br />
K<br />
<br />
gia.Thay mặt khách hàng,NH thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ.Để việc<br />
<br />
C<br />
<br />
thanh toán nhanh chóng,thuận tiện và tiết kiệm chi phí,NH đã đưa ra cho khách hàng<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng sec,ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu,các<br />
<br />
IH<br />
<br />
loại thẻ …. Cung cấp mạng lưới thanh khoản điện tử,kết nối các quỹ và cung cấp tiền<br />
giấy khi khách hàng cần.Các NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
NH Trung Ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.Công nghệ thanh toán qua<br />
<br />
Đ<br />
<br />
các NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở<br />
<br />
G<br />
<br />
rộng.Vì vậy,công nghệ thanh toán hiện đại qua NH thường được các nhà quản lý tìm<br />
<br />
N<br />
<br />
cách áp dụng rộng rãi.<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
*Trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.<br />
Hệ thống NH TMmặc dù mang tính chất độc lập nhưng nói luôn luôn chịu sự<br />
<br />
TR<br />
<br />
quản lý chặt chẽ của NH Trung Ương về mọi mặt.Đặc biệt NH TMphải tuân theo các<br />
quy định của NH Trung Ương về việc thực hiện chính sách tiền tệ.NH Trung Ương sử<br />
dụng công cụ của chính sách tiền tệ.NH trung ương sử dụng công cụ của chính sách<br />
tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tê trogn lưu thông và bắt buộc các NH TMchấp<br />
hành.Như vậy các NH TMlà các chủ thể đóng vai trò quan trọng trogn quá trình thực<br />
hiện chính sách tiền tệ của NH trung ương.Để gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế,tín<br />
dụng phát ra từ các NH TMphải mang lại hiệu quả,việc thu hút vốn nước ngoài thông<br />
qua các NH TMcũng được sử dụng đúng mục đích,yêu cầu của nền kinh tế ….<br />
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN<br />
<br />
4<br />
<br />
Chuyên đề tốt nghiệp<br />
1.1.3. Các dịch vụ của NH thương mại<br />
Huy động vốn:<br />
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho NH thương mại,đây là hoạt động<br />
đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NH.Nghiệp vụ<br />
huy động vốn được coi là nghiệp vụ nợ.Đó là việc nhận vốn từ những người gửi<br />
<br />
Ế<br />
<br />
tiền,các chủ thể cho vay và sử dụng những khoản tiền mà NH có thể chiếm dụng để<br />
<br />
U<br />
<br />
giải quyết nhu cầu vay vốn cho khách hàng.Hoạt động huy động vốn của NH phải<br />
<br />
-H<br />
<br />
được thực hiện trên cơ sở nhu cầu cho vay và khi nhận tiền gửi của khách hàng thì NH<br />
phải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả vốn gốc và lãi.<br />
<br />
TẾ<br />
<br />
NH thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua các nghiệp vụ như nhận tiền gửi<br />
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư,phát<br />
<br />
H<br />
<br />
hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ<br />
<br />
IN<br />
<br />
chức,các nhân trong nước và ngoài nước khi được thống đốc NH nhà nước chấp nhận.<br />
<br />
C<br />
<br />
1.2.1. Đặc trưng của cho vay tiêu dùng<br />
<br />
K<br />
<br />
1.2. Cho vay tiêu dùng của NH thương mại<br />
<br />
Ọ<br />
<br />
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá<br />
<br />
IH<br />
<br />
nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp<br />
người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở,phương tiện đi<br />
<br />
Ạ<br />
<br />
lại,tiện nghi sinh hoạt,học tập,du lịch,y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính<br />
<br />
Đ<br />
<br />
để hưởng thụ. Các đặc điểm của cho vay tiêu dùng:<br />
<br />
G<br />
<br />
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho<br />
<br />
N<br />
<br />
vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại<br />
<br />
Ư<br />
Ờ<br />
<br />
cho vay trong lĩnh vực TMvà công nghiệp.<br />
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh<br />
<br />
TR<br />
<br />
tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu<br />
vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì các số lượng<br />
các khoản vay cũng tăng lên.<br />
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập<br />
và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay<br />
tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.<br />
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài<br />
5<br />
<br />
chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả<br />
SVTH: Lê Hải Ly – K41 KTDN<br />
<br />