intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng lao động - việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

85
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của chuyên đề là nhằm hướng đến việc cải thiện tình trạng công ăn việc làm, từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng lao động - việc làm và phương hướng giải quyết việc làm có hiệu quả ở tỉnh Quảng Trị

Trường Đại Học Kinh Tế Huế<br /> <br /> PHẦN I<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> I. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, hiện tượng người thất nghiệp<br /> là khá phổ biến và trở thành vấn đề quan trọng của mỗi nền kinh tế, đặc biệt là các nền<br /> <br /> uế<br /> <br /> kinh tế phát triển, thực tế này phản ánh quá trình sắp xếp, cơ cấu lại nền kinh tế và bố<br /> trí lại nguồn nhân lực giữa các vùng kinh tế. Giải quyết việc làm và sử dụng tối đa<br /> <br /> H<br /> <br /> tiềm năng lao động xã hội là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong<br /> chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mọi nước trên thế giới đặc biệt là những nước<br /> <br /> tế<br /> <br /> đang có tình trạng thất nghiệp như nước ta hiện nay. Giải quyết việc làm không chỉ<br /> <br /> h<br /> <br /> đơn thuần là thanh toán nạn thất nghiệp, nạn thiếu việc làm, thu nhập thấp, ổn định<br /> <br /> in<br /> <br /> lành mạnh xã hội mà còn tạo mọi điều kiện cho người lao động được giáo dục, được<br /> lao động sáng tạo, được hưởng thụ thành quả lao động, vừa nâng cao chất lượng cuộc<br /> <br /> cK<br /> <br /> sống vừa góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển.<br /> Quảng Trị là một tỉnh còn nghèo, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nền kinh tế<br /> <br /> họ<br /> <br /> chậm phát triển, do tốc độ tăng dân số cao mà hàng năm nguồn lao động trẻ bổ sung<br /> vào rất lớn, trung bình có gần 4000 lao động có nhu cầu giải quyết việc làm mỗi năm,<br /> từ đó dẫn đến sự mất cân đối giữa cung - cầu lao động. Tình trạng thất nghiệp, thiếu<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> việc làm vì vậy diễn ra khá phổ biến ở địa phương. Những năm gần đây cùng với sự<br /> đổi mới chung của cả nước, kinh tế thị trường diễn ra sôi động thì nhu cầu sử dụng lao<br /> động ngày càng cao, nhưng do chất lượng đội ngũ lao động còn thấp cho nên gặp khó<br /> khăn trong vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động.<br /> Quảng Trị là tỉnh ven biển thuộc vùng Bắc Trung Bộ - Việt Nam, dân số tỉnh<br /> Quảng Trị là 601.378 người (năm 2010), tổng nguồn lao động (từ 15 tuổi trở lên) là<br /> 397.210 người, chiếm 66,05% dân số. Trong điều kiện một tỉnh nền sản xuất nông<br /> nghiệp là chủ yếu, nguồn nhân lực tăng nhanh qua các năm, lại chưa sử dụng hết đã<br /> tạo áp lực ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội trong toàn tỉnh. Chính vì thế, công<br /> tác giải quyết việc làm có hiệu quả đang là vấn đề khó khăn bức xúc và là yêu cầu cấp<br /> <br /> Chuyên đề tốt nghiệp<br /> <br /> SVTH : Lê Thị Diệu Hiền<br /> Lớp : K41A KTNN<br /> <br /> 1 -<br /> <br /> Trường Đại Học Kinh Tế Huế<br /> <br /> thiết không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Đây là<br /> một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng có ý nghĩa thực tiễn hiện nay ở địa phương.<br /> Chính vì lý do đó, đề tài: “Thực trạng lao động - việc làm và phương hướng<br /> giải quyết việc làm có hiệu quả ở tỉnh Quảng Trị” được chọn làm đề tài nghiên cứu<br /> cho chuyên đề cuối khóa.<br /> <br /> II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu<br /> 2.1. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> uế<br /> <br /> 2.1.1. Mục tiêu chung<br /> Mục tiêu chung của chuyên đề là nhằm hướng đến việc cải thiện tình trạng công<br /> <br /> H<br /> <br /> ăn việc làm, từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng<br /> Trị.<br /> <br /> tế<br /> <br /> 2.1.2. Mục tiêu cụ thể<br /> <br /> Làm rõ các khái niệm, bản chất: việc làm, thất nghiệp, giải quyết việc làm và vai<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> trò của vấn đề việc làm, giải quyết việc làm.<br /> <br /> Phân tích đánh giá thực trạng việc làm từ đó xác định số lượng và tỷ lệ lao động<br /> <br /> cK<br /> <br /> có việc làm, thất nghiệp ở tỉnh Quảng Trị.<br /> <br /> Phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách giải quyết việc làm, từ đó tìm ra<br /> nguyên nhân dẫn đến hạn chế của các chính sách giải quyết việc làm cho người lao<br /> <br /> họ<br /> <br /> động trong thời gian qua ở Quảng Trị.<br /> <br /> Đề xuất một số giải pháp cho chính sách giải quyết việc làm, trên cơ sở phương<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> hướng phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Trị trong thời gian tới.<br /> <br /> III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Lực lượng lao động của tỉnh Quảng Trị.<br /> <br /> 2. Phạm vi nghiên cứu<br /> Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Quảng trị.<br /> Phạm vi thời gian: Chuyên đề được thực hiện trong thời gian từ 17/01/2010 đến<br /> 04/04/2011.<br /> <br /> IV. Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng.<br /> <br /> Chuyên đề tốt nghiệp<br /> <br /> SVTH : Lê Thị Diệu Hiền<br /> Lớp : K41A KTNN<br /> <br /> 2 -<br /> <br /> Trường Đại Học Kinh Tế Huế<br /> <br /> Phương pháp thu thập tài liệu:<br /> - Sơ cấp: Thông qua quan sát phỏng vấn.<br /> - Thứ cấp: Tìm hiểu báo cáo, tài liệu, sách báo…<br /> Phương pháp phân tích:<br /> - Phương pháp thống kê xã hội.<br /> - Phương pháp phân tích tổng hợp.<br /> - Phương pháp so sánh.<br /> <br /> uế<br /> <br /> V. Hạn chế của chuyên đề<br /> Vấn đề này có nội dung rất rộng, liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực của đời<br /> <br /> H<br /> <br /> sống xã hội. Chuyên đề này chỉ đánh giá thực trạng việc làm và những chính sách giải<br /> quyết việc làm cho người lao động đã áp dụng trong thời gian qua ở tỉnh Quảng Trị.<br /> <br /> tế<br /> <br /> Do kiến thức, tư duy còn hạn hẹp, thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu cho nên<br /> không tránh khỏi những sai sót. Tôi kính mong được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy<br /> <br /> VI. Cấu trúc chuyên đề<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> cô và các độc giả quan tâm để tôi hoàn thành tốt chuyên đề này.<br /> <br /> cK<br /> <br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng<br /> biểu, mục lục, kết cấu chuyên đề bao gồm 3 chương:<br /> Chương I. Cơ sở lý luận chung về lao động và việc làm<br /> <br /> họ<br /> <br /> Chương II. Thực trạng lao động và công tác giải quyết việc làm của tỉnh Quảng<br /> Trị trong giai đoạn 2006-2010.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> Chương III. Các giải pháp tạo việc làm giai đoạn 2011-2015.<br /> <br /> Chuyên đề tốt nghiệp<br /> <br /> SVTH : Lê Thị Diệu Hiền<br /> Lớp : K41A KTNN<br /> <br /> 3 -<br /> <br /> Trường Đại Học Kinh Tế Huế<br /> <br /> PHẦN II<br /> NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> <br /> CHƯƠNG I<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM<br /> <br /> 1.1. Một số khái niệm chung<br /> <br /> uế<br /> <br /> 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực, nguồn lao động<br /> <br /> Nguồn nhân lực: Là nguồn lực con người, là bộ phận dân số trong độ tuổi lao<br /> <br /> H<br /> <br /> động, có khả năng lao động, đóng vai trò tạo ra của cải vất chất và tinh thần cho xã<br /> hội. Hay nguồn nhân lực là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực của con người được<br /> <br /> tế<br /> <br /> vận dụng trong quá trình lao động sản xuất, nó cũng được xem là sức lao động của con<br /> <br /> h<br /> <br /> người, một nguồn lực quý giá nhất trong yếu tố sản xuất của mọi tổ chức.<br /> <br /> in<br /> <br /> Như vậy nguồn nhân lực nằm trong dân số gắn với quy mô cơ cấu ở từng loại<br /> hình dân số, hơn nữa không kể trạng thái có việc làm hay không có việc làm. Nó phản<br /> <br /> cK<br /> <br /> ánh khả năng, tiềm năng về nguồn lao động của một đất nước.<br /> Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định trên một địa<br /> phương, một ngành hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh<br /> <br /> họ<br /> <br /> tế - xã hội. Nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ phận<br /> dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> Nguồn lao động: Là những người đủ 15 tuổi có việc làm và những người trong<br /> <br /> độ tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang chờ<br /> việc, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và những<br /> người thuộc tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi theo quy<br /> định của Bộ Luật Lao động).<br /> Như vậy khái niệm về nguồn lao động hẹp hơn nhiều so với khái niệm nguồn<br /> nhân lực và chú ý rằng nếu lao động trẻ em được tính vào nguồn nhân lực thì trong<br /> nguồn lao động người ta không kể đến lực lượng lao động trẻ em.<br /> <br /> Chuyên đề tốt nghiệp<br /> <br /> SVTH : Lê Thị Diệu Hiền<br /> Lớp : K41A KTNN<br /> <br /> 4 -<br /> <br /> Trường Đại Học Kinh Tế Huế<br /> <br /> 1.1.2. Khái niệm về việc làm<br /> Theo quan điểm của tổ chức Lao động Quốc tế (LLO) thì: “Người có việc làm là<br /> những người làm một việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán<br /> bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo<br /> việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập vủa từng gia đình, không được nhận lợi nhuận tiền<br /> công hay hiện vật”.<br /> Theo khái niệm này thì người có việc làm bao gồm tất cả những người có lao<br /> <br /> uế<br /> <br /> động ở trong các khu vực của nền kinh tế, khu vực công, khu vực tư, khu vực có thu<br /> nhập đem lại cuộc sống cho bản thân, cho gia đình họ và xã hội. Đây là một khái niệm<br /> <br /> H<br /> <br /> phù hợp với nền kinh tế hỗn hợp, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoặc nền<br /> kinh tế thị trường.<br /> <br /> tế<br /> <br /> Tại chương II Điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chũ nghĩa<br /> Việt Nam, do Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 26/3/1994 quy định:<br /> <br /> in<br /> <br /> được thừa nhận là việc làm”.<br /> <br /> h<br /> <br /> “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều<br /> <br /> cK<br /> <br /> Nội dung của khái niệm này được mở rộng và tạo ra khả năng to lớn để giải<br /> phóng tiềm năng lao động.<br /> Phân loại việc làm:<br /> <br /> họ<br /> <br /> * Phân loại việc làm dựa trên mức độ sử dụng thời gian lao động:<br /> - Việc làm đầy đủ: Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ<br /> đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ hoặc nhiều hơn thời gian lao động theo<br /> luật định (Việt nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày). Mặt khác việc làm đó phải<br /> mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người lao động (Nước<br /> ta hiện nay qui định mức lương tối thiểu cho một người lao động trong một tháng là<br /> 830.000đ). Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn<br /> hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đầy đủ.<br /> - Thiếu việc làm: Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu việc làm là<br /> những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến hành nó sử dụng hết quỹ<br /> <br /> Chuyên đề tốt nghiệp<br /> <br /> SVTH : Lê Thị Diệu Hiền<br /> Lớp : K41A KTNN<br /> <br /> 5 -<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2