intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:248

7
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương" được hoàn thành với mục tiêu nhằm tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó phát hiện khoảng trống trong nghiên cứu; xây dựng cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững; khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương; đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tỉnh Bình Dương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUANG GIẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG Ngành: Chính sách công Mã số: 9 34 04 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Hoàng Hồng Hiệp 2. TS. Phạm Đi HÀ NỘI, 2024
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Công trình được thực hiện dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Hoàng Hồng Hiệp và TS. Phạm Đi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn, thông tin khảo sát định lượng, phỏng vấn sâu chuyên gia được sử dụng trong luận án là khách quan và trung thực theo quy định. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở một tài liệu nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Quang Giải
  3. LỜI CẢM ƠN Luận án “Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương” được hoàn thành với sự nỗ lực nghiên cứu, phấn đấu của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học Xã hội, Khoa Chính sách công - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi trong quá trình theo học và thực hiện luận án tại đây. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Hồng Hiêp và TS. Phạm Đi - những người thầy đáng kính đã tận tình hướng dẫn, định hướng nghiên cứu, chỉ cho tôi cách để tạo ra những đột phá trong nghiên cứu; đồng thời luôn “truyền lửa”, và động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận án. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn quý cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện cho tôi tiến hành thu thập thông tin, khảo sát định lượng, cũng như phỏng vấn sâu chuyên gia phục vụ cho công trình này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Trường Đại học Thủ Dầu Một, Viện Nghiên cứu Đông Nam Bộ, quý đồng nghiệp, người thân và gia đình đã luôn tạo điều kiện, ủng hộ, động viên tôi trong suốt thời gian đi học và thực hiện luận án này. Tác giả luận án Nguyễn Quang Giải
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 6 1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển đô thị bền vững .................................... 6 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển đô thị bền vững .................. 8 1.3. Các công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững 13 1.4. Đánh giá tổng quan về các công trình nghiên cứu và vấn đề đặt ra cho luận án cần tiếp tục nghiên cứu, phát triển ............................................................................ 18 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 20 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG ........................................................ 21 2.1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu…………………………………….21 2.2.1. Cơ sở lý luận………………………………………………………….....................21 2.2.2. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu……………………………….………………..22 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………..23 2.3.4. Khung phân tích……………………………………………………………………..26 2.2. Đô thị và phát triển đô thị bền vững .................................................................. 27 2.3. Chính sách phát triển đô thị bền vững ............................................................... 31 2.4. Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ............................................... 43 2.5. Quy trình thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ................................ 48 2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững 56 2.7. Kinh nghiệm một số quốc gia về thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững và những gợi mở cho tỉnh Bình Dương ........................................................... 62 2.7.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách quy hoạch đô thị ở Pháp ......................... 62 2.7.2. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển đô thị sinh thái ở Trung Quốc 64 2.7.3. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bảo vệ môi trường đô thị ở Singapore .... 68 2.7.4. Bài học kinh nghiệm cho Bình Dương trong thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững .......................................................................................................... 72 Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 74 Chương 3. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG .......................................................... 76 3.1. Đôi nét về tỉnh Bình Dương ............................................................................... 76 3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ........................................................................76 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................77
  5. 3.2. Tình hình thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương……………………………………………………………………………....79 3.2.1. Công tác ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách …….79 3.2.2. Công tác phổ biến, tuyên truyền về chính sách…………………………………83 3.2.3. Công tác xây dựng tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện chính sách…………………………………………………………………………………………..87 3.2.4. Công tác huy động, bố trí nguồn lực để thực hiện chính sách………………..92 3.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách…………………..........98 3.2.6. Công tác đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách………………….……101 3.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tỉnh Bình Dương.....106 3.3.1. Chính sách phát triển kinh tế ........................................................................106 3.3.2. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội ............................................................111 3.3.3. Chính sách bảo vệ môi trường .....................................................................117 3.3.4. Chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật .........................................................122 3.3.5. Chính sách quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị .......................................127 3.4. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tỉnh Bình Dương ...................................................................................................... 106 3.4.1. Thành tựu ......................................................................................................135 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................142 3.4.2.1. Hạn chế ......................................................................................................142 3.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế .................................................................................147 Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 153 Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG Ở TỈNH BÌNH DƯƠNG ....................... 154 4.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển đô thị ............................................................ 154 4.2. Định hướng hoàn thiện nội dung thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tỉnh Bình Dương……………………………………………………………158 4.2.1. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển đô thị bền vững ....................158 4.2.2. Định hướng hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững .........................................................................................................................161 4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững tỉnh Bình Dương ...................................................................................................... 164 4.3.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đô thị bền vững ........................164
  6. 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ......................................................................................................................... 176 Tiểu kết chương 4.................................................................................................... 184 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 185 DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................................................................. 192 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 195 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 218
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ CCN Cụm công nghiệp CNTT-TT Công nghệ thông tin truyền thông CQĐP Chính quyền địa phương CSPTĐTBV Chính sách phát triển đô thị bền vững CTR Chất thải rắn ĐTBV Đô thị bền vững ENV Ministry of the Environment (Bộ Môi trường) EU European Union (Liên minh Châu Âu) FDI Foreign Direct Investment (Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội GRDP Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn) GSO General Statistics Office (Tổng cục Thống kê) HĐND Hội đồng nhân dân ICF Intelligent Community Forum (Diễn đàn Cộng đồng Thông minh Thế giới) ICT Information & Communications Technologies (Công nghệ thông tin và Truyền thông) KCN Khu công nghiệp MEP Ministry of Environmental Protection (Bộ Bảo vệ Môi trường) MoHURD Ministry of Housing and Urban-Rural Development (Bộ Nhà ở và Phát triển Đô thị - Nông thôn) MRT Mass Rapid Transit railway (Hệ thống đường sắt vận chuyển nhanh khối lượng lớn) NNUP The National New Urbanisation Plan (Kế hoạch đô thị hóa quốc gia mới) NUP National Urban Policy (Chính sách đô thị quốc gia) ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ Phát
  8. triển Chính thức) OECD Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) PAPI The Vietnam Provincial Governance and Public Administration Performance Index) (Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh) PCI Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh) PTĐT Phát triển đô thị PTĐTBV Phát triển đô thị bền vững PVS Phỏng vấn sâu SSTEC Sino-Singapore Tianjin Eco-City (Thành phố sinh thái Thiên Tân Trung Quốc-Singapore) THCS Thực hiện chính sách THCSPTĐT Thực hiện chính sách phát triển đô thị THCSPTĐTBV Thực hiện chính sách triển đô thị bền vững UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Ủy ban thường vụ quốc hội UNESCO United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc) URA Urban Redevelopment Authority (Cơ quan Tái phát triển Đô thị) USAID United States Agency for International Development (Cơ quan Phát triển Quốc tế của Hoa Kỳ) VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry (Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) WCED World Commission on Environment and Development (Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển) WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về trình độ học vấn cao nhất đạt được của những người được hỏi .................................................................................................................... 24 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về nhóm tuổi của những người được hỏi ..................... 24 Bảng 2.3. Phân tích ma trận SWOT ......................................................................... 26 Hình 2.1. Khung phân tích ........................................................................................ 27 Bảng 2.4. Cấp hành chính quản lý đô thị tại Việt Nam ............................................ 28 Hình 2.2. Hội nghị đô thị toàn quốc năm 2022 ......................................................... 52 Hình 2.3. Các hoạt động chủ yếu quy trình THCSPTĐTBV .................................... 56 Hình 3.1. Tỷ lệ tăng dân số tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2017-2021 ........................ 78 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đánh giá chung về công tác ban hành văn bản THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương trong thời gian qua ............................................. 82 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát dánh giá chung về quy trình, cách thức xây dựng chính sách PTĐTBV tỉnh Bình Dương trong thời gian qua ............................................... 82 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát về tuyên truyền, phổ biến kiến thức chính sách PTĐTBV tỉnh Bình Dương trong những năm qua ................................................... 85 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về đánh giá chung về sự rõ ràng trong phân công, phối hợp giữa các chủ thể và địa phương trong THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương trong thời gian qua .............................................................................................................. 89 Bảng 3.5. Kết quả khảo sát nguyên nhân hạn chế, khó khăn trongg phân công, phối hợp giữa các chủ thể và địa phương trong THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương trong thời gian qua .............................................................................................................. 91 Bảng 3.6. Kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2015- 2020 ........................................................................................................................... 94 Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về huy động và bố trí các nguồn lực trong THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương trong thời gian qua ............................................. 96 Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về đánh giá huy động và bố trí các nguồn lực trong THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương trong thời gian qua ............................................. 96 Bảng 3.9. Kết quả khảo sát đánh giá chung về công tác kiểm tra, giám sát THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương trong những năm qua ....................................... 100
  10. Bảng 3.10. Kết quả khảo sát đánh giá chung về nội dung kiểm tra, giám sát THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương trong những năm qua ....................................... 101 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát công tác đánh giá, tổng kết việc THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương thời gian qua ....................................................................................... 105 Bảng 3.12. Diện tích sàn nhà ở bình quân/người tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016- 2020 ......................................................................................................................... 113 Bảng 3.13. Khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương ............................................................................................... 119 Bảng 3.14. Số đơn vị hành chính thuộc tỉnh tính đến ngày 01/01/2021 ................. 134 Bảng 3.15. Phân tích ma trận SWOT về THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương .......... 152 Hình 4.1. Mối quan hệ của các đặc điểm thành phố thông minh ............................ 161 Bảng 4.1. Kết quả khảo sát giải pháp mà CQĐP và các chủ thể liên quan cần triển khai nhằm nâng cao chất lượng THCSPTĐTBV ở tỉnh Bình Dương .................... 173 Bảng 4.2. Kết quả khảo sát về chính sách PTĐTBV tỉnh Bình Dương trong những năm qua đã tập trung vào các nhóm chính sách ...................................................... 176
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển đô thị bền vững (PTĐTBV) là xu thế và quy luật tất yếu của mọi quốc gia, đặc biệt những nước đang phát triển và Việt Nam là một trường hợp rõ nét, sinh động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển, thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững (THCSPTĐTBV) ngày càng thu hút sự quan tâm của chính quyền đô thị ở nhiều quốc gia, nhất là đối với các nhà hoạch định chính sách, quản trị địa phương, phát triển đô thị (PTĐT), cũng như giới học thuật. Khi thế giới đang ngày càng đô thị hóa nhanh, việc đạt được tính bền vững cho đô thị nhanh chóng trở thành mối quan tâm toàn cầu. Hơn một nửa dân số thế giới hiện đang sống ở đô thị, dự báo vào năm 2050, cứ 10 người sẽ có 7 người sinh sống ở khu vực đô thị; và dân số đô thị toàn cầu sẽ tiếp tục tăng, với gần 90% sự gia tăng tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi - những nước đang phát triển và có nền kinh tế mới nổi [256; 166]. Các đô thị là cực tăng trưởng, chìa khóa dẫn đến thành công kinh tế cho các quốc gia [203]. Mặt khác, đô thị đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển bền vững vì chúng tạo ra 70% GDP toàn cầu, tiêu thụ gần 2/3 năng lượng của thế giới, và chiếm hơn 70% lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu [264; 260]. Do vậy, các xu hướng phát triển đô thị gắn liền với phát triển bền vững, tăng trưởng đô thị nhanh đòi hỏi cần có những chính sách, giải pháp, quản trị thông minh hơn. Tuy nhiên, hầu hết các đô thị không có chiến lược tại chỗ đủ tiến bộ để thích nghi với sự gia tăng dân số không thể tránh khỏi xảy ra trên phạm vi toàn cầu. Khi các đô thị tiếp tục phát triển, nhiều đô thị được mở rộng vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng, gây ảnh hưởng bất lợi. Vì vậy, nỗ lực xây dựng, THCSPTĐTBV là một trong những chiến lược trọng tâm, xu hướng phát triển của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Theo dõi sự phát triển đô thị dễ dàng nhận ra rằng, ngày càng có nhiều cơ quan, tổ chức quốc tế được thành lập vì mục tiêu phát triển bền vững đô thị, tiêu biểu như Chương trình nghị sự đô thị (Urban Agenda), Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững của Liên hợp quốc (The UN’s 2030 Agenda for Sustainable Development), Chương trình Định cư Liên hợp quốc (UN-Habitat1). Nhìn chung, những chương trình này có sự đồng thuận và nỗ lực khá cao rằng, phát triển bền vững là một trong nhưng mục tiêu chính sách quan trọng nhất, phát triển công bằng, không thể thiếu nhằm tăng cường và thúc đẩy CSPTĐTBV của các quốc gia [270; 192; 194]. 1 Là cơ quan của Liên hợp quốc về phát triển khu dân cư và ĐTBV. 1
  12. Theo đánh giá của World Bank (2011) quá trình chuyển đổi đô thị tại Việt Nam trùng hợp với sự chuyển đổi lớn trong quan điểm toàn cầu về PTĐTBV, cho nên bền vững sinh thái, bền vững kinh tế và bền vững xã hội phải đi cùng với nhau, vì con người và sự phát triển bền vững lâu dài của xã hội. Theo đó, việc thực hiện chính sách (THCS) có tầm quan trọng thiết yếu đối với sự thành công chung của những nỗ lực và mục tiêu nêu trên, đặc biệt đối với chính quyền đô thị. Ngay cả trong một bối cảnh chính trị lý tưởng, không có chính sách nào có thể thành công nếu việc thực hiện quy trình không phản ánh đầy đủ các ý định, mục tiêu của các nhà hoạch định chính sách [149; 96; 190]. Điều này cũng ngầm hiểu THCSPTĐTBV là vấn đề khó khăn, phức tạp. Do vậy, các nhà lập kế hoạch và THCSPTĐT cần phải có ý thức về sự phức tạp [190]. Ở nhiều nơi trên thế giới, tăng trưởng đô thị đang diễn ra một cách nhanh chóng, bên cạnh những thành quả đạt được, những tác động và hạn chế của nó đối với xã hội, môi trường, chất lượng cuộc sống là điều hiển nhiên. Để hạn chế những tiêu cực, kiểm soát và phát triển đô thị theo ý định của con người, nhiều đô thị trên toàn cầu đã đưa ra các chính sách, kịch bản, chương trình quản lý tăng trưởng đô thị khác nhau. Tuy nhiên, việc hoạch định, THCS nhằm mang lại kết quả bền vững, đồng thời tạo cơ hội tăng trưởng là một nhiệm vụ khó khăn đối với chính quyền đô thị, nhà hoạch định chính sách và các chủ thể liên quan. Do vậy, để PTĐTBV đòi hỏi cần phải quản lý, phát triển vững chắc hài hòa các vấn đề kinh tế, môi trường, xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tuy nhiên, vấn đề này không phải lúc nào cũng được chính quyền đô thị nghiên cứu, tuân thủ và thực hiện một cách bài bản; hoặc đã cố gắng nhưng vẫn trục trặc, hay thất bại. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có thể kể, tư duy xây dựng chính sách đô thị chưa rõ ràng, có hệ thống; cách tiếp cận chính sách đô thị nặng tính hành chính; năng lực thực hiện chính sách yếu kém; năng lực quản lý và quản trị đô thị còn yếu, chậm đổi mới [3]; các nguồn lực hạn hẹp … Vấn đề này có thể được hạn chế, khắc phục phần nào bằng cách chúng được tư duy, phân tích, thảo luận và thực hiện bằng khoa học liên ngành chính sách công, đô thị học, kinh tế học, khoa học môi trường… vì đô thị vốn được xem là một hệ thống cấu trúc phức tạp; thực thể động, phức hợp, khoa học đa ngành và liên ngành. Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương là địa phương đang trong quá trình đô thị hóa và tăng trưởng đô thị nhanh. Tiến trình phát triển đô thị tỉnh Bình Dương đã làm thay đổi và chuyển biến mạnh mẽ của một địa phương từ một xã hội nông nghiệp - nông dân - nông thôn sang một xã hội công nghiệp - thị dân - đô thị. Bên cạnh những thành quả đạt được, do phát 2
  13. triển đô thị nhanh, tỉnh Bình Dương đang phải đối mặt với những rào cản và thách thức trong PTĐT, đặc biệt trong THCSPTĐTBV, do vậy đòi hỏi chính quyền địa phương (CQĐP), cơ quan chuyên môn, và các chủ thể liên quan cần có chính sách và giải pháp khả thi hơn nhằm giúp PTĐTBV tỉnh Bình Dương [54; 58; 63; 223; 263; 88; 8]. Tỉnh Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.694,43km2, chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích Đông Nam Bộ; gồm 09 đơn vị hành chính trực thuộc [16]. Đô thị hóa tỉnh Bình Dương, đặc biệt trong khoảng một thập niên gần đây phát triển với tốc độ ngày càng nhanh và đã đạt được những thành tựu quan trọng, làm thay đổi và chuyển biến mạnh mẽ đời sống kinh tế - xã hội. Song do mức độ đô thị hóa và tăng trưởng đô thị ngày một tăng nhanh đã đặt ra hàng loạt vấn đề như dân số cơ học tăng mạnh và phân bổ không đồng đều; hạ tầng kỹ thuật và xã hội đô thị chưa theo kịp sự phát triển nhanh và năng động của địa phương; việc hoạch định và THCS về quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị ở một số địa phương trong tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập [83]. Cơ chế, chính sách về huy động, thu hút các nguồn lực xã hội trong PTĐT còn gặp nhiều khó khăn; sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa đồng bộ [84]. Theo đó, đã xuất hiện các “căn bệnh đô thị” như ách tắc giao thông; ô nhiễm môi trường, phát triển mất cân đối, chưa thật sự bền vững ... đã, đang và sẽ là bài toán khó đặt ra cho tỉnh Bình Dương. Để giải quyết những vấn đề này, giúp đô thị tỉnh Bình Dương phát triển bền vững, đòi hỏi quá trình tổ chức THCSPTĐTBV do tỉnh Bình Dương thực hiện cần được đầu tư nghiên cứu, phân tích, xem xét, thảo luận sâu sắc hơn nhằm giúp CQĐP, nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và các chủ thể liên quan nắm bắt hiện trạng và nhận thức sâu sắc hơn về các yếu tố ảnh hưởng, thực trạng tham gia của các chủ thể trong quá trình triển khai THCSPTĐTBV, từ đó có chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng THCSPTĐT tỉnh Bình Dương một cách phù hợp, khoa học, đáp ứng xu thế hội nhập và phát triển. Với những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu sinh chuyên ngành Chính sách công. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Mục tiêu đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn THCSPTĐTBV ở tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương. 3
  14. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện thành công luận án, có 04 nhiệm đặt ra như sau: (i) tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó phát hiện khoảng trống trong nghiên cứu; (i) xây dựng cơ sở lý luận về THCSPTĐTBV; (iii) khảo sát, đánh giá thực trạng THCSPTĐTBV ở tỉnh Bình Dương; (iv) đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động THCSPTĐTBV ở tỉnh Bình Dương. 3.2. Phạm vi Phạm vi nghiên cứu: (i) về không gian, trên địa bàn tỉnh Bình Dương; (ii) về thời gian, chủ yếu là giai đoạn hiện nay, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 10 đến 15 năm gần đây nhất (từ năm 20092 đến năm 2023); (iii) về nội dung, trọng tâm là thực trạng THCSPTĐTBV ở tỉnh Bình Dương. Cụ thể là các nhóm chính sách cấu thành CSPTĐTBV, như: phát triển kinh tế; phát triển hạ tầng xã hội; phát triển hạ tầng kỹ thuật; bảo vệ môi trường; quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị. 4. Những đóng góp, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 4.1. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã nỗ lực làm rõ và phong phú hơn cách tiếp cận, khung phân tích, phân tích ma trận SWOT, đặc biệt cơ sở khoa học và thực tiễn về THCSPTĐTBV ở tỉnh Bình Dương gắn với các bước, quy trình THCS, cũng như từng nhóm CSPTĐTBV, như: phát triển kinh tế; phát triển hạ tầng xã hội; phát triển hạ tầng kỹ thuật; bảo vệ môi trường; quy hoạch, xây dựng phát triển đô thị. Từ kết quả khảo sát, phân tích thực trạng THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương luận án đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong THCSPTĐTBV ở tỉnh Bình Dương. Luận án đã đề xuất một số định hướng và giải pháp THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương đáp ứng nhu cầu và xu thế phát triển hiện nay. 4.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận án là công trình nghiên cứu về THCSPTĐTBV tỉnh Bình Dương; kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú, sáng tỏ, hình thành những luận cứ khoa học; cơ sở lý luận và thực tiễn THCSPTĐTBV và những định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng THCSPTĐTBV. 2 Lý do chọn năm 2009, vì đây là năm Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch đô thị. Đây là một trong những văn bản chính sách quan trọng nhất về đô thị. 4
  15. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng đối với CQĐP các cấp; cơ quan chuyên môn và các chủ thể liên quan trong hoạch định và THCSPTĐT. Luận án đồng thời là tài liệu phục vụ hữu ích cho công tác nghiên cứu và đào tạo về chính sách công; đô thị học; quản lý đô thị; quy hoạch vùng và đô thị; PTĐTBV và một số ngành khác có liên quan. 5. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 04 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững. Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương. Chương 4. Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách phát triển đô thị bền vững ở tỉnh Bình Dương. 5
  16. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu về phát triển đô thị bền vững Đô thị hóa và PTĐTBV là xu thế tất yếu đối với các nước phát triển và đang phát triển trong đó có Việt Nam [122; 166; 215; 257] và khi thế giới đang ngày càng đô thị hóa nhanh, việc đảm bảo tính bền vững cho các đô thị nhanh chóng trở thành mối quan tâm toàn cầu [256; 216]. Thực tiễn đã chứng minh, không một quốc gia nào đạt mức thu nhập cao, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ mà không trải qua quá trình đô thị hóa. Và hầu hết mọi quốc gia phải đạt tỷ lệ dân số đô thị tối thiểu 50% trước khi đạt được vị thế đầy đủ của một quốc gia có thu nhập trung bình và Việt Nam cũng đang đi trên con đường này [263; 216]. Thời gian gần đây, vấn đề PTĐTBV giữa lý luận và thực tiễn, cụ thể là cách tiếp cận; phương pháp luận; lý luận, thực tiễn và đối thoại chính sách; kinh nghiệm quốc tế về PTĐTBV được nhiều học giả Việt Nam nghiên cứu [87; 21; 41; 216]. Cũng bàn về chủ đề này nhưng từ góc nhìn học thuật, lý luận và thực tiễn về chính sách đô thị và quản lý đô thị cũng được nhiều học giả đào sâu nghiên cứu [22; 115; 49; 70; 71; 67]. Mô hình nào, lý thuyết nào cho trường hợp đô thị và phát triển đô thị Việt Nam là câu hỏi lớn được một số học giả trong nước quan tâm. Nhiều tác giả đã giới thiệu một số mô hình đô thị, đồng thời cũng nỗ lực đưa ra những mô hình phát triển đô thị phù hợp cho một số địa phương ở Việt Nam sau khi phân tích thực trạng phát triển đô thị địa phương; đặc biệt từ kinh nghiệm, mô hình và lý thuyết phát triển đô thị một số quốc gia trên thế giới [52; 51; 143; 216; 215; 40; 86; 60]. Tại Việt Nam những năm gần đây, liên quan đến những nội dung nêu trên, có thể đề cập một số công trình tiêu biểu sau: Tôn Nữ Quỳnh Trân và cộng sự (2002), Phát triển đô thị bền vững; Võ Kim Cương (2013), Chính sách đô thị: Tầm nhìn bao quát và hệ thống của nhà quản lý đô thị; Tôn Nữ Quỳnh Trân và cộng sự (2015), Đề tài 20 năm đô thị hóa Nam Bộ - Lý luận và thực tiễn3; Lê Thanh Sang và cộng sự (2017), Đô thị hóa và phát triển đô thị bền vững Nam Bộ: Lý luận, thực tiễn và đối thoại chính sách; Lê Hồng Kế (2019), “Phát triển hệ thống đô thị quốc gia bền vững trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”; Nguyen Quang Giai, Nguyen Kim Hai (2023), “Implementation of Sustainable Urban Development Policies: Suggestions for Vietnamese Urban Areas”. 3 Đề tài Nafosted. 6
  17. Nghiên cứu phát triển đô thị cụ thể của một địa phương trong Vùng Đông Nam Bộ cũng được một số học giả quan tâm. Chẳng hạn, phát triển khu đô thị mới tại Thành phố Hồ Chí Minh được Phan Ngọc Tuấn (2015) khảo cứu qua luận án tiến sĩ, Phát triển các khu đô thị mới tại Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng bền vững; Nguyễn Văn Ngách (2020), luận văn thạc sĩ Thực hiện chính sách phát triển đô thị trên địa bàn huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh hiện nay. Bàn sâu về vấn đề quản trị và quản lý đô thị nhằm nỗ lực thúc đẩy phát triển đô thị nói chung và PTĐTBV Việt Nam nói riêng có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu sau: Nguyễn Đình Hương và cộng sự (2003), Giáo trình Quản lý đô thị, Võ Kim Cương (2013), Chính sách đô thị: Tầm nhìn bao quát và hệ thống của nhà quản lý đô thị; Phạm Đi (2021), Quản lý đô thị và quản trị thành phố thông minh. Trong tiến trình nhằm tiệm cận và đạt được mục tiêu PTĐTBV, việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế; đặc biệt cách tiếp cận, phương pháp luận về PTĐTBV là việc làm cần thiết không chỉ đối với Việt Nam mà còn với nhiều quốc gia đang đô thị hóa. Vấn đề này đã được Đào Hoàng Tuấn (2008) phân tích và thảo luận qua công trình Phát triển đô thị bền vững những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới [20]; Đỗ Hoài Nam và cộng sự (2015) qua công trình Phát triển đô thị bền vững: các cách tiếp cận phương pháp luận, liên ngành và thực tiễn [21]. Những năm gần đây, việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chí đô thị bền vững dành được sự quan tâm đặc biệt của chính quyền đô thị, cơ quan chuyên môn và giới nghiên cứu phát triển đô thị. Tùy theo quan niệm; cơ sở lý thuyết và thực tiễn; bối cảnh, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng đô thị, quốc gia, khu vực sẽ có những tiêu chí khác nhau về phát triển đô thị bền vững. Theo World Bank, thành phố bền vững cần được đánh giá dựa trên 04 tiêu chí: hai tiêu chí đầu vào và hai tiêu chí đầu ra. Cụ thể: (i) tiêu chí đầu vào. Quản lý nhà nước tốt (good governance), có nền hành chính công tốt, đặc biệt quy hoạch đô thị và thực hiện quy hoạch đô thị hiệu quả; tài chính lành mạnh (bankability), có thị trường vốn và thu hút được vốn trong và người nước lành mạnh; (ii) tiêu chí đầu ra. Cạnh tranh được (competitiveness) về kinh tế thích nghi với cơ chế thị trường hướng đến mục tiêu tăng trưởng; điều kiện sống tốt (liviability) trong môi trường tự nhiên, xã hội và nhân văn [5]. Dựa vào nội hàm, mục tiêu và các thuộc tính của ĐTBV, có thể đề xuất các tiêu chí ĐTBV bởi các nhóm thuộc tính chung sau: (i) nhóm tiêu chí đô thị lành mạnh, (ii) nhóm tiêu chí đô thị hấp dẫn, (iii) nhóm tiêu chí đô thị an toàn, (iv) nhóm tiêu chí đô thị hiệu quả, công bằng [80; 71]. Trong chuyên đề nghiên cứu về "Phân tích chính sách đô thị hóa trong quá trình đô thị hóa tác động đến phát triển bền vững ở Việt Nam" thuộc Chương trình Thiên niên kỷ 21 do UNDP tài 7
  18. trợ, đã đề xuất 10 nhóm tiêu chí bền vững trong quá trình đô thị hóa, bao gồm: quy hoạch vùng và đô thị; kinh tế đô thị; trình độ dân trí đô thị và nguồn nhân lực; trình độ quản lý quy hoạch và phát triển đô thị bền vững; dịch vụ đô thị; cơ sở hạ tầng xã hội đô thị; cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị; lồng ghép quy hoạch môi trường trong quy hoạch xây dựng đô thị; huy động cộng đồng tham gia công tác quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị; hợp tác, điều hành và quản lý xây dựng đô thị [37]. Từ góc nhìn pháp lý, Thân Đình Vinh và Nguyễn Thị Bích (2022) cho rằng trong các văn bản pháp luật Nhà nước về phát triển đô thị ở Việt Nam, tiêu chí đánh giá kết quả phát triển đô thị được đề cập chưa đầy đủ, cụ thể mới chỉ có kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững mà chưa có tiêu chí cụ thể PTĐTBV cho Việt Nam [81]. 1.2. Các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển đô thị bền vững Thế giới ngày nay công nhận sâu sắc tầm quan trọng của đô thị hóa và PTĐTBV cũng như vai trò và trách nhiệm của chính phủ đối với các chính sách phát triển đô thị. Đặc biệt chính sách quản lý giao thông đô thị, sử dụng đất, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế [262; 267; 257]. Tuy nhiên, đây là những vấn đề lớn [229]; đòi hỏi nhiều thứ, trong đó cần có cách tiếp cận tổng hợp nhằm thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể liên quan đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau với một tâm thế: hiệp lực, trách nhiệm và rõ ràng [229; 166], vì mục tiêu, chương trình phát triển đô thị bền vững [223; 224; 54; 219]. Phát triển ĐTBV chú trọng đến lợi ích lâu dài của xã hội, do vậy THCS đô thị quốc gia là vô cùng quan trọng. NUP là một công cụ quan trọng để đạt được sự phát triển ĐTBV với trách nhiệm chung giữa các quốc gia, khu vực. Những thách thức đô thị hiện nay đã tạo nên sự nổi bật cho các NUP [224]. NUP là một nỗ lực đầu tiên nhằm đánh giá tình trạng chính sách phát triển đô thị ở 150 quốc gia (năm 2018); 162 quốc gia (năm 2021). Báo cáo thường được xuất với tiêu đề chính như Global State of National Urban Policy (tạm dịch Tình trạng toàn cầu về chính sách đô thị quốc gia) [223; 224] đã cho thấy cách thức và hình thức NUP đã phát triển, thực hiện và giám sát trên toàn cầu. Báo cáo đặt nền tảng vững chắc cho một phương pháp luận chung để theo dõi tiến trình của các NUP ở cấp độ toàn cầu, giám sát thực hiện Chương trình nghị sự đô thị mới và các mục tiêu phát triển bền vững, cũng như truyền cảm hứng cho việc hoạch định CSPTĐTBV dựa trên những bằng chứng thực nghiệm [223; 224]. Nguồn gốc của tăng trưởng đô thị và PTĐTBV là gì? Câu hỏi này nhận được sự quan tâm liên tục của chính phủ, chính quyền đô thị, các nhà hoạch định chính sách, và giới nghiên cứu trong nhiều thập kỷ [229; 268; 137]. Vì vậy, nỗ lực xây dựng, 8
  19. PTĐTBV là một trong những chiến lược phát triển quan trọng của thế giới trong bối cảnh tăng trưởng đô thị nhanh, trong đó có Việt Nam [37; 62; 216; 215]. Theo đó, tăng trưởng và phát triển kinh tế, PTĐT cần phải xem xét và lượng hóa các tác động về môi trường và xã hội [163]. Chính sách và giải pháp nào thúc đẩy PTĐTBV luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam [263; 256; 166]. Năm 1997, COM đã thông qua Chương trình Hướng tới một Chương trình Nghị sự đô thị EU (Towards an Urban Agenda in the European Union) nhằm xem xét tác động của các chính sách EU đến đô thị qua đó nhằm cải thiện, tích hợp chính sách phát triển đô thị trên quy mô vùng. Từ những nỗ lực ở trên, Khung hành động phát tiển đô thị bền vững EU (Sustainable urban development in the European union: A framework for action) được ra đời (1998) nhằm mục đích điều phối tốt hơn mục tiêu hành động của cộng đồng đối với các vấn đề đô thị, được tổ chức theo bốn chính sách phụ thuộc lẫn nhau: tăng cường sự thịnh vượng kinh tế và việc làm ở các thị trấn và thành phố; thúc đẩy bình đẳng, hòa nhập và tái tạo xã hội ở các khu vực đô thị; bảo vệ và cải thiện môi trường đô thị: hướng tới tính bền vững của địa phương và toàn cầu; đóng góp vào quản trị đô thị tốt và trao quyền cho địa phương [143]. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng đô thị là một thực thể phức hợp, “động”, phức tạp. Và để phát triển bền vững đô thị đòi hỏi chính quyền đô thị, nhà hoạch định chính sách và các chủ thể liên quan cần hướng đến mục tiêu phát tiển cân bằng, hài hòa, hợp lý, giải quyết toàn diện các vấn đề về kinh tế đô thị - môi trường đô thị - xã hội đô thị nhằm nâng cao chất lượng sống và hạnh phúc cho người dân [164; 115; 37; 58]. Điều quan trọng hơn, xây dựng chính sách phát triển đô thị hiệu quả là cả một vấn đề không đơn giản và thực hiện hiệu quả chúng lại là một trong những nhiệm vụ khó khăn đối với CQĐP các cáp; các nhà hoạch định chính sách và quản lý đô thị [229; 216]. Thực hiện chính sách có tầm quan trọng thiết yếu đối với sự thành công của chính quyền nói chung và chính quyền đô thị nói riêng. Theo đó, THCS đòi hỏi cần phải phản ánh đầy đủ quy trình, ý định của nhà hoạch định chính sách, đặc biệt tạo được sự đồng thuận của người dân và xã hội [149; 223; 184]. Theo Kotzebue (2016), một trong những mục tiêu chính sách mới mà EU đang nỗ lực hướng đến là thúc đẩy chính sách phát triển đô thị tổng hợp cần giải quyết mối quan hệ chính sách - tác nhân - địa điểm. Ông nhấn mạnh, mục đích chính sách đô thị của EU không chỉ cải thiện chất lượng đô thị của các quốc gia thành viên mà còn là nơi hội nhập - kết nối và lan tỏa. Do vậy, để hiểu biết sâu sắc về chính sách phát triển đô thị đòi hỏi cần hiểu khái niệm địa điểm4 - tác nhân có liên quan của chính sách [192; 216]. 4 Khái niệm trung tâm của địa lý nhân văn. 9
  20. So với thế giới, đô thị Việt Nam có xuất phát điểm thấp nhưng tăng trưởng nhanh và chưa thật sự bền vững [166; 218; 219]. Do vậy, nghiên cứu kinh nghiệm PTĐT của các quốc gia phát triển là những gợi mở và bài học cần thiết đối với Việt Nam. Thời gian gần đây, đã có nhiều tổ chức, cơ quan quốc tế có uy tính nghiên cứu về vấn đề này. OECD (2018) đã xuất bản một chuyên khảo đề cập về chính sách đô thị Việt Nam, có tiêu đề Urban Policy Reviews: Viet Nam (tạm dịch Chính sách đô thị Việt Nam). Bằng phương pháp đối sánh xuyên quốc gia kết hợp với cách tiếp cận cấu trúc hệ thống vào trong nghiên cứu chính sách phát triển đô thị đã đi đến một số kết luận và khuyến nghị đối với Việt Nam như sau: dân số đô thị Việt Nam tăng gấp đôi kể từ năm 1990, mức tăng 3%/năm, cao hơn mức trung bình của các nước Đông Nam Á (2,5%); đô thị hóa là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhưng chúng phải được quản lý hiệu quả nếu muốn phát huy vai trò của các đô thị đối với sự tăng trưởng của quốc gia; Việt Nam cần có tầm nhìn thống nhất và đồng bộ về đô thị hóa; cách tiếp cận chính sách đô thị của Việt Nam nhấn mạnh nhiều vào phân loại và nâng hạng đô thị; cần xây dựng chính sách đô thị rõ ràng hơn; tăng nguồn cung nhà ở giá rẻ trên thị trường nhà ở chính thức, giải quyết tình trạng gia tăng nguồn cung nhà ở phi chính thức chất lượng thấp [223]. World Bank (2011), xuất bản công trình Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam, sử dụng cách tiếp cận quy hoạch tổng thể, đặc biệt khung phân tích 5 chuyển đổi về: kinh tế, hành chính, dân số, không gian, phúc lợi đô thị. Theo đó, một số phát hiện chính và đề xuất được World Bank nêu ra như sau: phát triển đô thị là xu thế tất yếu; hầu hết mọi quốc gia phải đạt mức độ đô thị hóa tối thiểu 50% trước khi đạt được vị thế đầy đủ của một quốc gia có thu nhập trung bình; tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam do Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội dẫn dắt; cách tiếp cận quy hoạch tổng thể hiện nay của Việt Nam không dựa trên bằng chứng thực nghiệm; quy hoạch đô thị và quản lý đô thị chủ yếu dựa vào nguyên tắc thiết kế tĩnh; cách tiếp cận chính sách đô thị nặng tính hành chính, phân loại và nâng hạng đô thị [263]. Công trình Đánh giá đô thị hóa ở Việt Nam đã nỗ lực xem xét, phân tích và đưa ra bức tranh tổng quan về sự chuyển đổi đô thị ở Việt Nam diễn ra như thế nào. Báo cáo đã nỗ lực tập trung vào 5 lĩnh vực có tính mẫu chốt, trọng tâm về phát triển đô thị trong bối cảnh của Việt Nam, và cũng khá tương thích và phù hợp cho trường hợp phát triển đô thị tại tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, bên cạnh 5 lĩnh vực này, còn một số lĩnh vực khác cần được quan tâm và nghiên cứu hơn vì liên quan trực tiếp đến chính sách phát triển đô thị bền vững tại Bình Dương, cũng như các địa phương trong cả nước. Cụ thể vấn đề lao động, việc làm; quản trị (quản lý nhà nước); y tế; giáo dục - đào tạo. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2