intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất – thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật tại Trường đại học Hàng Hải Việt Nam

Chia sẻ: Buctranhdo Buctranhdo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:213

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm sáng tỏ về quan niệm, mục đích, yêu cầu của hỗ trợ nghề hàng hải; mối quan hệ giữa HTNN với phát triển năng lực nghề nghiệp nói chung, NL nghề hàng hải nói riêng mà SV cần được chuẩn bị và những đặc điểm của quá trình DH môn XSTK theo hướng HTNN mà đề xuất một số biện pháp DH môn học này góp phần HTNN cho SV các ngành KTKTHH trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất – thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật tại Trường đại học Hàng Hải Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ============ MAI VĂN THI DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ============ MAI VĂN THI DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9.14.01.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS TRẦN KIỀU 2. TS PHẠM VĂN TRẠO HÀ NỘI - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó. Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020 Tác giả luận án Mai Văn Thi
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong và ngoài Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lý khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác giả làm nghiên cứu sinh cũng như đã đưa ra những góp ý quý báu trong quá trình tác giả thực hiện luận án. Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Trần Kiều và Thầy giáo TS. Phạm Văn Trạo những người đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tác giả trong suốt thời gian qua. Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ từ phía Ban Giám hiệu, Khoa Cơ sở - Cơ bản, Bộ môn Toán, các chuyên gia, giảng viên và sinh viên trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã giúp đỡ tác giả tổ chức khảo sát, thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp được nêu ra trong luận án. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này. Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản luận án chắc chắn còn thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến phản hồi để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng luận án. Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020 Tác giả Mai Văn Thi
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT x DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ xi MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3 3. Mục đích nghiên cứu 11 4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu 12 5. Giả thuyết khoa học 12 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 12 7. Phạm vi nghiên cứu 13 8. Phương pháp nghiên cứu 13 9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu 13 10. Các đóng góp mới của luận án 13 11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ 14 12. Cấu trúc của luận án 14 Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 15 1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật 15 hàng hải 1.1.1. Năng lực 15 1.1.2. Năng lực nghề nghiệp 16 1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải 18 1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải 18 1.1.3.2. Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải 20 1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật 22 hàng hải 1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp 22
  6. iv 1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ 22 thuật hàng hải 1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề 23 nghiệp 1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và 25 Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng 1.3.1. Đặc điểm, ý nghĩa của Xác suất - Thống kê 25 1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của dạy học Xác suất - Thống kê trong quá trình 26 đào tạo nguồn nhân lực ở bậc đại học 1.3.3. Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống 27 kê ở trường đại học nói chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng 1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các 29 ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải 1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp 29 1.4.2. Quan niệm, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng của quá trình dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các 31 ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải 1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp 31 1.4.2.2. Các đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề 31 nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải 1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất - 32 Thống kê đối với sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải 1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp 39 cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải 1.5. Đặc điểm chương trình Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của 40 kĩ sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam 1.5.1. Vị trí của Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư 40 hàng hải 1.5.2. Chương trình Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ 40 sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
  7. v 1.5.3. Chuẩn đầu ra của sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật 42 hàng hải tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam 1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải 46 Việt Nam 1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng 49 hải Việt Nam 1.7.1. Mục đích khảo sát 49 1.7.2. Nội dung khảo sát 49 1.7.3. Đối tượng và thời gian khảo sát 49 1.7.4. Phương pháp và công cụ khảo sát 50 1.7.5. Xử lý và phân tích kết quả của thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, 50 kĩ thuật hàng hải 1.7.5.1. Thực trạng việc giảng dạy Xác suất - Thống kê cho sinh viên 51 ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp 1.7.5.2. Thực trạng về trình độ kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất 53 - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp 1.7.5.3. Tình hình sử dụng kiến thức, kĩ năng Xác suất - Thống kê trong 57 thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải 1.7.5.4. Thực trạng về bài giảng Xác suất - Thống kê cho đối tượng sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng hải 58 Việt Nam 1.7.5.5. Thực trạng sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê của các môn 61 cơ sở ngành, môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo kĩ sư hàng hải 1.7.5.6. Đánh giá của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động các ngành 64 kinh tế, kĩ thuật hàng hải KẾT LUẬN CHƯƠNG I 67
  8. vi CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG 69 QUA VIỆC DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM 2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp 69 2.1.1. Định hướng 1 69 2.1.2. Định hướng 2 69 2.1.3. Định hướng 3 69 2.1.4. Định hướng 4 69 2.2. Biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho 69 sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải 2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang bị cho sinh viên vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục 69 tiêu và chuẩn đào tạo của chương trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp 2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 69 2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 70 2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp 71 2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù nghề hàng hải trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường 77 Đại học Hàng hải Việt Nam cho sinh viên 2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 77 2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 78 2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 79 2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải nhằm góp phần giải quyết những 85 vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp qua học tập Xác suất - Thống kê 2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 85 2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 86
  9. vii 2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp 87 2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý các số liệu thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình 94 dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam 2.2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 94 2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp 95 2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp 95 2.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo trình và cách thức thực hiện chương trình môn Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật 101 hàng hải đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên ngành để giúp sinh viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp theo 2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 101 2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 102 2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 103 KẾT LUẬN CHƯƠNG II 110 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 112 3.1. Mục đích thực nghiệm 112 3.2. Yêu cầu thực nghiệm 112 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm 112 3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm 112 3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp 113 đánh giá của quá trình thực nghiệm 3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải 113 3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất - Thống 113 kê hỗ trợ nghề nghiệp 3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm 116 3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm 117
  10. viii 3.6. Tiến trình thực nghiệm 119 3.6.1. Thực nghiệm vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017 119 3.6.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018 126 3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm 133 3.7.1. Đánh giá về xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành kinh 133 tế, kĩ thuật hàng hải 3.7.2. Đánh giá về sử dụng các biện pháp dạy học 134 3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của sinh viên 136 KẾT LUẬN CHƯƠNG III 140 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 141 1. Kết luận 141 2. Khuyến nghị 142 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN 143 ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO 144 PHỤ LỤC 1. Phiếu hỏi: "Về việc giảng dạy môn Xác suất - Thống kê cho sinh viên các ngành hàng hải của các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn 151 Toán tại trường Đại học Hàng hải" Việt Nam PHỤ LỤC 2. Phiếu hỏi: "Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong 153 học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp hàng hải" PHỤ LỤC 3. Phiếu hỏi: "Thực trạng về quá trình sử dụng Xác suất - 156 Thống kê trong thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải" PHỤ LỤC 4. Một số bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải 159 PHỤ LỤC 5. Giáo án thực nghiệm: Quy trình tìm kì vọng toán của 171 biến ngẫu nhiên (tiết 1) PHỤ LỤC 6. Bản nhận xét của giảng viên dạy thực nghiệm 177 PHỤ LỤC 7. Phân tích Năng lực kinh tế hàng hải 179
  11. ix PHỤ LỤC 8. Danh mục các môn học sử dụng Xác suất - Thống kê 182 PHỤ LỤC 9. Phiếu đánh giá kết quả giờ dạy Xác suất - Thống kê theo 185 hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên PHỤ LỤC 10. Yêu cầu và nội dung chi tiết của học phần (Kinh tế 187 lượng) PHỤ LỤC 11. Quy định về nhân sự trong khu vực động cơ - kĩ thuật 190 STCW của ICTCS PHỤ LỤC 12. Nhóm năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải với khả 191 năng hỗ trợ của Xác suất - Thống kê PHỤ LỤC 13. Báo cáo về ứng dụng của Xác suất - Thống kê trong các 193 môn chuyên ngành
  12. x DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 BPSP Biện pháp sư phạm 2 CĐ Cao đẳng 3 DH Dạy học 4 ĐH Đại học 5 ĐHHHVN Đại học Hàng hải Việt Nam 6 GV Giảng viên 7 HTNN Hỗ trợ nghề nghiệp 8 KNNN Kĩ năng nghề nghiệp 9 KTKTHH Kinh tế, kĩ thuật hàng hải 10 NL Năng lực 11 NLNN Năng lực nghề nghiệp 12 NLTH Năng lực thực hiện 13 PPDH Phương pháp dạy học 14 SV Sinh viên 15 TH Toán học 16 TK Thống kê 17 TN Thực nghiệm 18 TT Thực tiễn 19 XS Xác suất 20 XSTK Xác suất - Thống kê
  13. xi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ STT Tên các bảng và biểu đồ Trang Bảng 1.1. Cước cho thuê tàu container các cỡ (không quá 10 tuổi 1 20 và có thiết kế hiện đại) giai đoạn 2017-2020 Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của ngành kinh tế hàng hải liên quan tới 2 44 nhóm NL nghề kinh tế hàng hải Bảng 1.3. Chuẩn đầu ra của ngành kĩ thuật hàng hải liên quan tới 3 46 nhóm NL nghề kĩ thuật hàng hải Bảng 1.4 Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy môn XSTK cho SV 4 53 các ngành KTKTHH theo hướng HTNN Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của SV ngành 5 56 KTKTHH sau khi kết thúc học phần XSTK 6 Bảng 1.6. Kết quả khảo sát số ví dụ và bài tập trong bài giảng 61 Bảng 1.7. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức vào thực 7 67 tiễn của SV Bảng 1.8. Kết quả đánh giá vai trò của Toán - XSTK trong hoạt 8 67 động nghề hàng hải Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về áp dụng kiến thức vào thực tiễn của 9 122 SV Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực 10 124 nghiệm sư phạm vòng 1) Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số điểm bài kiểm tra số 2 nhóm thực 11 126 nghiệm và đối chứng (Thực nghiệm sư phạm vòng 1) Bảng 3.4. Phân bố điểm kiểm tra chất lượng xét tuyển đầu vào ĐH 12 của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng vòng 2, tại trường 128 ĐHHHVN Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực 13 131 nghiệm sư phạm vòng 2) Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 2 (Thực 14 134 nghiệm sư phạm vòng 2)
  14. xii 15 Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy 137 Biểu đồ 2.1. Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu 16 76 vực II - Hải Phòng từ năm 1992 đến 2013 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (Thực nghiệm 17 125 sư phạm vòng 1) Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (Thực nghiệm 18 128 sư phạm vòng 1) Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 19 132 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2) Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 20 134 (Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
  15. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã được thông qua vào tháng 2 năm 2007 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 - khoá X, đây là Chiến lược đầu tiên của Việt Nam về biển và cũng là kim chỉ nam để định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay. Cùng với việc thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các ngành hàng hải, các lĩnh vực kinh tế biển gắn với xây dựng và phát triển “Thương hiệu biển Việt Nam” theo định hướng Chiến lược biển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta “Tiến nhanh ra biển, trở thành Quốc gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”, như tinh thần Nghị quyết 4 về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã yêu cầu. Đánh giá sau hơn 10 năm triển khai và thực hiện Nghị quyết về "Chiến lược biển Việt Nam đến 2020", Hội nghị Trung ương 8 khoá XII (10/2018) đã tổng kết các kết quả khả quan đối với 5 lĩnh vực ưu tiên phát triển là khai thác, chế biến dầu khí; khai thác và chế biển hải sản; phát triển kinh tế hàng hải; phát triển du lịch và nghỉ dưỡng biển; tăng cường xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Trong đó, lĩnh vực kinh tế hàng hải đã có bước phát triển đáng kể, giá trị sản lượng của ngành vận tải biển, dịch vụ cảng biển và đóng tàu đã liên tục gia tăng, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2007 - 2010 là 22%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm. Đội tàu biển trong nước tính đến hết tháng 11/2017 có tổng trọng tải khoảng 7,8 triệu tấn, đứng thứ 4 trong ASEAN và thứ 30 trên thế giới. Sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển tăng đều theo các năm (năm 2015 đạt 427,3 triệu tấn thì đến năm 2017 đạt khoảng 511,6 triệu tấn). Sau 10 năm thực hiện Chiến lược biển, toàn ngành đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ logistics, đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng hóa bằng đường biển với mức tăng trưởng hàng hóa hàng năm từ 10% - 20%, nhiều cảng biển có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải 200.000 tấn. Tuy vậy, tỷ trọng đóng góp chung của kinh tế hàng hải vào GDP cả nước còn rất nhỏ và có xu hướng giảm, với mức 1,05% vào năm 2010; 0,98% vào năm 2015 và 0,97% vào năm 2017. Đây cũng là tình trạng chung của việc đóng góp của kinh tế biển và ven biển vào GDP cả nước từ 48% năm 2005, giảm xuống còn 40,73% năm 2010 và năm 2017 ước đạt 30,19% theo Tổng
  16. 2 cục Biển và Hải đảo Việt Nam phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) để tính toán các chỉ số GDP trong 10 năm thực hiện "Chiến lược biển Việt Nam đến 2020". [83] Phân tích kết quả và những hạn chế, Hội nghị Trung ương 8 cũng nêu rõ: việc thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn và thách thức trong phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong phát triển bền vững kinh tế biển. [85] Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Trong đó, theo đánh giá của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam một nguyên nhân chủ quan có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tới thực trạng đó là phát triển nguồn nhân lực biển. Nhân lực biển Việt Nam còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, cơ cấu nhân lực còn mất cân đối, đội ngũ nhân lực quản lý yếu về chuyên môn, nghiệp vụ. Lực lượng thuyền viên vừa chỉ đáp ứng nhu cầu hạn chế trong nước, vừa chưa có khả năng xuất khẩu như Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc… Đội ngũ nhân lực nghiên cứu sáng tạo còn ít, chất lượng chưa cao nên thành quả khoa học về biển và công nghệ phục vụ các hoạt động liên quan đến biển chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên nhân chính là do đầu tư cho việc phát triển nhân lực biển còn chưa tương xứng; đội ngũ GV còn thiếu và yếu; cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, phương tiện trang thiết bị, trình độ cán bộ phục vụ công tác đào tạo, phát triển nhân lực... vừa thiếu, vừa yếu, trong khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo về biển chưa được thúc đẩy mạnh mẽ. [85] Khắc phục những khó khăn đó, trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, công tác phát triển nguồn nhân lực biển tại nước ta đã được quan tâm, đầu tư hiệu quả. Chính phủ đã giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai rà soát các đề án phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực biển thông qua đào tạo (ĐH và trên ĐH), dạy nghề, xây dựng cơ sở đào tạo và các chương trình đào tạo nhân lực cho quản lý, khai thác biển [85]. Việc chú trọng
  17. 3 phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo tại các trường ĐHthể hiện bởi quá trình HTNN cho người lao động ngay khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Đào tạo trong nhà trường được thực hiện qua các hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò chủ yếu. Và như vậy, việc DH các môn học bao gồm các phân môn Toán ở trường ĐH, đặc biệt là các môn Toán ứng dụng, trong đó có XSTK đều phải thực hiện mục đích HTNN trong tương lai cho người học. Đây không chỉ là một yêu cầu cấp thiết và chính đáng của TT mà còn liên quan đến vấn đề về lý luận của quá trình DH XSTK cho đối tượng là SV và chuẩn bị cho quá trình HTNN cho họ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu trên trước tiên phải thực hiện một số vấn đề liên quan như việc định hướng rõ mục tiêu DH, tiêu chí chọn lựa nội dung và đặc biệt là những PPDH được chọn lựa để truyền tải nội dung đó. Ngoài ra còn phải tính đến cách thức tổ chức hoạt động DH hay trang bị cơ sở vật chất trong nhà trường. Vấn đề này cần được nghiên cứu trước hết là về mặt lý luận đối với việc đào tạo nhân lực ngành hàng hải. Thực tế DH XSTK ở trường ĐHHHVN đang đặt ra yêu cầu đào tạo SV nhằm HTNN cho họ. Đã có một số ít kinh nghiệm cho quá trình này nhưng chính những kinh nghiệm đó cần được soi sáng bằng lý luận khoa học. Để phục vụ TT tốt nhất là tìm những giải pháp cụ thể giúp cho việc đào tạo SV ngành hàng hải theo định hướng HTNN đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy XSTK. Nhìn lại mối liên quan giữa DH XSTK với quá trình HTNN thì chưa có công trình nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và toàn diện vấn đề đó ở nước ta một cách hệ thống. Vì những lý do nói trên mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM” 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Do phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nên trong phần tổng quan này luận án chỉ nghiên cứu việc DH XSTK gắn với NL, NLNN trong nhà trường từ cấp trung học trở lên. 2.1. Trên thế giới 2.1.1.Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc trung học
  18. 4 Trong quá trình DH TH nói chung và XSTK nói riêng trên thế giới hiện nay có một xu thế chung là: giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT. Vì có rất nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK nhưng trong khuôn khổ có hạn của đề tài và với nguồn tư liệu có được, đề tài chỉ điểm qua dưới đây một số tác giả và công trình đại diện. Trước tiên phải kể đến các nghiên cứu liên quan đến các cấp học trung học như: Henry M. (1994), [69], có nhiều bài viết về chủ đề DH XSTK. Các công trình của ông tập trung bàn đến các khái niệm và tính toán XS ở bậc trung học từ ba quan điểm: lịch sử, tri thức luận và didactic. Cách tiếp cận của ông nhằm mục đích giúp người học nắm được nghĩa của khái niệm, tránh việc dạy những kiến thức hình thức. Coutigno C. (2001), [65], trong khuôn khổ luận án tiến sĩ của mình đã xem xét vấn đề đưa vào ngay từ bậc trung học cơ sở các tình huống ngẫu nhiên, trong đó có sự tác động của mô hình hóa và giả lập với phần mềm Cabri-géomètre 2. Briad J. (2005), [62], nghiên cứu vấn đề tiếp cận các luật ngẫu nhiên ở bậc trung học phổ thông. Tình huống đó giúp người học nhận ra những yếu tố thiết lập nên quan hệ giữa XS với TK, xây dựng các tình huống đưa XS vào giáo trình toán phổ thông. Wozniak F. (2005), [82], với luận án tiến sĩ "Ưu điểm và hạn chế của quá trình giảng dạy TK ở trường trung học cơ sở", nghiên cứu việc DH TK ở lớp đầu cấp trung học cơ sở của Pháp. Thừa nhận rằng đào tạo tư duy TK là một vấn đề mấu chốt, tác giả xem xét những điều kiện và những ràng buộc mà người giáo viên phải chịu trong thực hành DH các nội dung của TK. Câu hỏi mà tác giả đặt ra để nghiên cứu là "tại sao các điều kiện, các ràng buộc rất khác nhau trong nhiều thể chế mà thực tế DH thì hầu như đều thiên về việc rút gọn TK vào các tính toán số học?". Định nghĩa suy luận TK và sáu loại hình suy luận TK do Garfield và Gal đề xuất được nghiên cứu và áp dụng cho các đối tượng học sinh phổ thông, còn đối với SV chuyên nghiệp những nghiên cứu như vậy còn ít được quan tâm đến [68]. Người ta rất ít đề cập tới cách thức mà SV suy luận như thế nào khi các em đối mặt với dữ liệu TK chuyên ngành nói riêng và dữ liệu TK nói chung. Những loại hình suy luận TK nào là phù hợp với SV; SV cần được giảng dạy như thế nào để phát triển NL suy luận TK là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và nghiêm túc. 2.1.2. Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc Cao đẳng, Đại học
  19. 5 Ngoài việc giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT thì DH XSTK trên thế giới hiện nay rất chú ý đến việc HTNN, việc chuẩn bị cơ sở cho hình thành và phát triển NL của người học trong đó có NLNN cho SV ở bậc CĐ và ĐH. Từ những năm 50 của thế kỷ trước, nhiều Hội nghị quốc tế TH đã thảo luận về DH XSTK ở bậc ĐH và CĐ như: năm 1956 ở Genever (Thụy Sĩ), năm 1966 ở Matxcơva (Liên Xô cũ), năm 1969 ở Lyon (Pháp), năm 1976 ở Karsrube (Đức), năm 1980 ở Berkley (Hoa Kỳ), năm 2005 ở Petaling Jaya (Malaysia), ... Các Hội nghị đều đi tới thống nhất về việc đưa XSTK vào các loại hình nhà trường cùng với các yêu cầu cụ thể như mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện ... Trong nghiên cứu của Wilbert J. McKeachie (Anh) và các cộng sự [56] đã trình bày các chiến lược, các kết quả nghiên cứu về lý thuyết DH XSTK. Công trình này đã đưa ra các kết luận về chiến lược tối ưu dành cho việc DH XSTK ở các trường CĐ, ĐH, trong đó có các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức DH và các điều kiện cần thiết, trong đó khẳng định ý nghĩa và yêu cầu làm rõ các ý nghĩa đó của XSTK đối với các lĩnh vực trong đời sống TT. Susan Miles [79], với bài báo "Giảng dạy TK tại trường Y: Ý kiến của bác sĩ lâm sàng", đã điều tra quan điểm của bác sĩ lâm sàng và cho ta thấy có rất ít bác sĩ sử dụng được những kiến thức và kĩ năng TK mà họ đã được học ở bậc ĐH. Hơn nữa, nhu cầu đào tạo TK cho bác sĩ đã thay đổi do những tiến bộ trong công nghệ thông tin và sự gia tăng tầm quan trọng của phương pháp y học dựa trên chứng cứ. Từ đó tác giả khuyến cáo phải cải tiến PPDH cho tương lai. Trong [59] tác giả Artaud M. với luận án tiến sĩ "TH trong kinh tế như là một vấn đề mô phạm – Một nghiên cứu khám phá" đã thực hiện một phân tích lịch sử TH và kinh tế học để chỉ ra rằng việc tạo ra các tri thức kinh tế thường gắn liền với những cuộc điều tra TH (được thực hiện một cách thỏa đáng), sau đó là truyền bá các kết quả điều tra, và công việc thứ hai này không phải là đơn giản. Nghiên cứu đó cho thấy quan hệ mật thiết giữa kinh tế học với TH, đặc biệt là với lý thuyết XSTK. Từ ghi nhận này, tác giả xem xét lại công tác đào tạo ở các trường ĐH kinh tế ở Pháp, xét từ góc nhìn của lý thuyết "Chuyển hóa sư phạm". Một số nhà khoa học Bailar [60]; Moore [74]; Snee [76], [77], [78] đều cho rằng phương pháp giảng dạy truyền thống tập trung vào việc phát triển các kỹ năng, quy trình
  20. 6 tính toán TK đã không mang lại những thành công như mong đợi. Vì vậy, họ kêu gọi hãy tập trung nhiều hơn cho tư duy TK. "Thông thường mọi người tìm hiểu phương pháp, nhưng không biết làm thế nào để áp dụng chúng hoặc không biết làm thế nào để giải thích các kết quả" [73]. Một giải pháp được cung cấp để thay đổi tình trạng này là việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và học tập ở cấp ĐH, cuốn hút SV trải nghiệm tư duy TK bằng cách đối phó với các vấn đề của TT. Tuy nhiên, điều đó cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại và hiệu quả sư phạm thấp khi đội ngũ giáo viên có kiến thức hạn chế về tư duy TK [60]. Ngoài một số công trình trên, còn có dự án LOE bắt đầu được triển khai ở ĐH Joseph Fourier của Cộng hòa Pháp từ năm 2011. Mục đích của dự án là thiết kế một trang web dùng cho việc đào tạo ở trường ĐH Y (thuộc ĐH Joseph Fourier), nhằm hình thành ở SV NLTH một nghiên cứu y học thông qua kiến thức XSTK (từ bước xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng phương pháp nghiên cứu, đến thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, rồi viết bài báo khoa học) và NL đọc có phê phán một bài báo của y học. Những nghiên cứu trên cho thấy nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK đều nhấn mạnh yêu cầu phải quan tâm tới tính TT, nâng cao nhận thức của người học về ứng dụng của XSTK trong đời sống, xác lập quan hệ giữa việc DH XSTK với đào tạo các ngành kinh tế, kĩ thuật, y học ... gắn liền với việc phát triển NL sử dụng XSTK của người học đối với nghề nghiệp trong tương lai. 2.2. Ở Việt Nam 2.2.1. Một số nghiên cứu về dạy học môn Toán ở Cao đẳng, Đại học theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Chủ trương đó đã được khẳng định qua các văn bản về việc cần thiết phải phát triển NLNN cho SV trong các trường thuộc hệ thống giáo dục ĐH và giáo dục chuyên nghiệp. Hiện nay, theo sự đa dạng của các chuyên ngành được đào tạo, do vai trò công cụ của TH đối với các khoa học khác nên nhiều chuyên ngành đào tạo ở ĐH có môn Toán trong chương trình học. Có thể phân loại ra ba dạng chủ yếu về toán ở ĐH: TH cho các chuyên ngành kĩ thuật; TH cho các chuyên ngành kinh tế; TH cho những người
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2