intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:239

49
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu lí luận của hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ em DTTS và đánh giá thực trạng việc hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non, giúp trẻ tự tin GT tiếng Việt và học tập có hiệu quả khi bước vào trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI GIÀNG THỊ GẤM H×NH THµNH Kü N¡NG GIAO TIÕP TIÕNG VIÖT CHO TRÎ 5 - 6 TUæI D¢N TéC H’M¤NG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI GIÀNG THỊ GẤM H×NH THµNH Kü N¡NG GIAO TIÕP TIÕNG VIÖT CHO TRÎ 5 - 6 TUæI D¢N TéC H’M¤NG Chuyên ngành: Giáo dục mầm non Mã số: 62.14.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Đinh Văn Vang 2. PGS.TS Đinh Hồng Thái HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được tác giả nào công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà Nội, tháng 4 năm 2019 Tác giả Giàng Thị Gấm
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4 7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4 8. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 7 9. Luận điểm bảo vệ .................................................................................................... 8 10. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 8 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HÌNH THÀNH KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI DÂN TỘC H’MÔNG .................................... 9 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 9 1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng ....................................................................... 9 1.1.2. Những nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp ...................................................... 10 1.1.3. Những nghiên cứu về giao tiếp và kĩ năng giao tiếp của trẻ mầm non ...... 12 1.1.4. Những nghiên cứu về giao tiếp và giao tiếp tiếng Việt của trẻ em dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 15 1.2. Một số vấn đề về giao tiếp và kĩ năng giao tiếp tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông................................................................................................ 17 1.2.1. Những vấn đề chung về giao tiếp và kĩ năng giao tiếp............................... 17 1.2.2. Một số vấn đề về ngôn ngữ, văn hóa và giao tiếp của dân tộc H’mông......... 27 1.2.3. Tiếng Việt và giao tiếp tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ........ 31 1.3. Hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông....... 37 1.3.1. Khái niệm hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ........................................................................................................... 37
  5. 1.3.2. Ý nghĩa của việc học tiếng Việt và hình thành KNGT tiếng Việt đối với trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ......................................................................... 40 1.3.3. Các kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cần hình thành cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ........................................................................................................... 41 1.3.4. Các phương thức hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ............................................................................................. 42 1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ................................................................. 53 Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................... 56 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI DÂN TỘC H’MÔNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TÍCH HỢP THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƢỜNG MẦM NON........ 58 2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................................ 58 2.1.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 58 2.1.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 58 2.1.3. Thời gian khảo sát....................................................................................... 58 2.1.4. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 58 2.1.5. Phương pháp và công cụ khảo sát ............................................................. 59 2.1.6. Cách tiến hành khảo sát .............................................................................. 69 2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 71 2.2.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết phải hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ................................ 71 2.2.2. Thực trạng sử dụng các hoạt động giáo dục nhằm hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông của GVMN tỉnh Lào Cai .. 74 2.2.3. Thực trạng biện pháp hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục của GVMN tỉnh Lào Cai ............ 77 2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên khi hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục ở trường mầm non .......................................................................................... 82
  6. 2.2.5. Thực trạng ảnh hưởng của gia đình đến việc hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ................................................. 84 2.2.6. Thực trạng kĩ năng giao tiếp tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ......... 86 Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................... 90 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT CHO TRẺ ...................................................................................................... 92 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề ở trƣờng mầm non ............................................................... 92 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện được mục tiêu, chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi ............................................................................................ 92 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp .............................................................. 92 3.1.3. Đảm bảo tính phát triển .............................................................................. 95 3.1.4. Đảm bảo tạo ra nhiều cơ hội thực hành GT tiếng Việt của trẻ ................... 95 3.2. Xây dựng một số biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các HĐGD tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non.... 95 3.3. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................... 109 3.3.1. Khái quát về thực nghiệm ......................................................................... 109 3.3.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 112 Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................. 138 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 140 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ........................................... 145 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 146 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT CĐSPMN : Cao đẳng Sư phạm Mầm non DTTS : Dân tộc thiểu số ĐHSPMN : Đại học Sư phạm Mầm non ĐC : Đối chứng GDMN : Giáo dục mầm non GV : Giáo viên GVMN : Giáo viên mầm non GT : Giao tiếp GTTV : Giao tiếp tiếng Việt HĐGD : Hoạt động giáo dục KN : Kĩ năng KN1 : Kĩ năng nghe hiểu lời nói tiếng Việt KN2 : Kĩ năng độc thoại bằng tiếng Việt KN3 : Kĩ năng đàm thoại bằng tiếng Việt KN4 : Kĩ năng phối hợp ngôn ngữ tiếng Việt với các phương tiện phi ngôn ngữ KNGT : Kĩ năng giao tiếp NN1 : Ngôn ngữ 1 NN2 : Ngôn ngữ 2 TMĐ : Tiếng mẹ đẻ TV : Tiếng việt TQHĐ : Trực quan hành động TCSPMN : Trung cấp Sư phạm mầm non TN : Thực nghiệm SPMN : Sư phạm mầm non
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của GVMN Lào Cai về sự cần thiết phải hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông .......................... 72 Bảng 2.2. Nhận thức của GVMN Lào Cai về sự cần thiết phải hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông (theo thâm niên công tác) ............................................................................................... 73 Bảng 2.3. Nhận thức của GVMN Lào Cai về sự cần thiết phải hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông (Xét theo trình độ nghiệp vụ sư phạm) ............................................................................... 73 Bảng 2.4. Mức độ sử dụng các HĐGD nhằm hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông của GVMN Lào Cai ...................... 74 Bảng 2.5. Mức độ sử dụng các HĐGD nhằm hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông của GVMN tỉnh Lào Cai (theo thâm niên công tác)........................................................................................ 75 Bảng 2.6. Mức độ sử dụng các HĐGD làm nhằm hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông của GVMN tỉnh Lào Cai (theo trình độ nghiệp vụ sư phạm) ...................................................... 76 Bảng 2.7. Thực trạng biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động HĐGD ở trường mầm non............. 78 Bảng 2.8. Thực trạng biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động HĐGD ở trường mầm non của GVMN tỉnh Lào Cai (theo thâm niên công tác) .................... 80 Bảng 2.9. Thực trạng biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động HĐGD ở trường mầm non của GVMN tỉnh Lào Cai (theo trình độ nghiệp vụ) ..................... 81 Bảng 2.10. Nhận thức của phụ huynh về sự cần thiết phải hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ H’mông ................................................................... 84 Bảng 2.11. Mức độ sử dụng tiếng Việt để GT với nhau trong gia đình ................ 86 Bảng 2.12. Thực trạng KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông (theo địa bàn cư trú) ............................................................................ 87
  9. Bảng 2.13. Thực trạng KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông (theo giới tính) ..................................................................................... 88 Bảng 2.14. Thực trạng KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông (theo từng kĩ năng) .............................................................................. 89 Bảng 3.1. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 1 ................................................................................................... 112 Bảng 3.2. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 1 (xét theo từng KN) ............................................................. 114 Bảng 3.3. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông sau TN lần 1 ................................................................................................... 115 Bảng 3.4. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm TN1 và nhóm ĐC1 trước và sau TN lần 1 ...................................................................................... 116 Bảng 3.5. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm TN1 trước và sau TN lần 1 (xét theo từng KN) ............................................................................ 119 Bảng 3.6 . Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm ĐC1 trước và sau TN lần 1 .... 121 Bảng 3.7 . Hệ số tương quan giữa các KN thành phần trong KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ở nhóm TN1 sau TN lần 1 .. 123 Bảng 3.8. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 2 ................................................................................................... 125 Bảng 3.9. Mức KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 2 (xét theo từng KN) ............................................................. 126 Bảng 3.10. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông sau TN lần 2 ................................................................................................... 128 Bảng 3.11. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm TN2 và nhóm ĐC2 trước và sau TN lần 2 ...................................................................................... 129 Bảng 3.12. Mức KNGT tiếng Việt của của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông nhóm TN2 trước và sau TN lần 2 (xét theo từng KN) ...................... 132 Bảng 3.13. Mức KNGT tiếng Việt của của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông nhóm ĐC2 trước và sau TN lần 2 (xét theo từng KN) ...................... 134 Bảng 3.14. Hệ số tương quan giữa các KN GT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông nhóm TN2 sau TN lần 2 ......................................... 136
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 1........................................................................................... 113 Biểu đồ 3.2. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 1 (xét theo từng KN) ........................................................... 114 Biểu đồ 3.3. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông sau TN lần 1 ................................................................................................. 116 Biểu đồ 3.4. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm TN1 và nhóm ĐC1 trước và sau TN lần 1 ............................................................................... 118 Biểu đồ 3.5. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm TN1 trước và sau TN lần 1 (xét theo từng KN) 120 Biểu đồ 3.6. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm ĐC1 trước và sau TN lần 1 ( xét theo từng kĩ năng) ................................................................... 122 Biểu đồ 3.7. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 2........................................................................................... 125 Biểu đồ 3.8. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trước TN lần 2 (xét theo từng KN) ........................................................... 127 Biểu đồ 3.9. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông sau TN lần 2 ................................................................................................. 129 Biểu đồ 3.10. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm TN2 và nhóm ĐC2 trước và sau TN lần 2 ............................................................................... 131 Biểu đồ 3.11. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm TN2 trước và sau TN lần 2 (xét theo từng kĩ năng) .................................................................... 134 Biểu đồ 3.12. Mức KNGT tiếng Việt của trẻ nhóm ĐC2 trước và sau TN lần 2 (xét theo từng kĩ năng) .................................................................... 135
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Miền núi và các dân tộc thiểu số (DTTS) là thành phần quan trọng trong chiến lược xây dựng và phát triển của đất nước ta. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt....”. Quyền bình đẳng về học tập của trẻ em các DTTS Việt Nam được thể hiện rõ trong Luật Giáo dục Việt Nam: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu phát triển tài năng. Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em DTTS, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, người khuyết tật và đối tượng được hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình”. (Điều 10, Luật Giáo dục năm 2005) Thực hiện Hiến pháp và pháp luật về quyền bình đẳng trong học tập của trẻ em các DTTS, trong Điều 10 Nghị định Chính phủ số: 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 về Công tác dân tộc, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo: “Phát triển giáo dục vùng DTTS theo chương trình chung quốc gia, xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc”. Như vậy, về phương diện pháp lí, Chương trình giáo dục của Việt Nam là chương trình quốc gia, thống nhất trong toàn quốc, không phân biệt dân tộc, vùng miền. Và tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia, được sử dụng làm ngôn ngữ chính để triển khai chương trình giáo dục, là phương tiện cơ bản để giao tiếp (GT) xã hội và quan hệ quốc tế. Khi vào trường phổ thông, trẻ em mọi dân tộc trên đất nước Việt Nam phải
  12. 2 sử dụng tiếng Việt để học tập và sinh hoạt. Vì vậy muốn học tập có kết quả ở trường phổ thông, các em cần phải có vốn từ tiếng Việt phong phú, kĩ năng giao tiếp (KNGT) tiếng Việt vững vàng. Tiếng Việt ngoài chức năng là công cụ học tập và sinh hoạt ở trường phổ thông nó còn hỗ trợ đắc lực cho học sinh trong việc chiếm lĩnh những tri thức trong cuộc sống, thiết lập các mối quan hệ xã hội. Do vậy, trẻ em DTTS, ngoài thành thạo tiếng mẹ đẻ (TMĐ), các em cần phải biết tiếng Việt và biết GT tiếng Việt. Bên cạnh những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên, xã hội và cuộc sống xung quanh, ngay từ khi học ở trường mầm non, trẻ em DTTS cần phải được học tiếng Việt và rèn KNGT tiếng Việt. Vốn từ của trẻ chỉ phong phú, KNGT tiếng Việt của trẻ chỉ có được khi trẻ được nói tiếng Việt thường xuyên, mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. Thực tế ở các vùng DTTS nước ta, mặc dù tiếng Việt được phổ biến rộng rãi nhưng KNGT tiếng Việt của trẻ em còn nhiều bất cập. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp thu, lĩnh hội tri thức trong quá trình học tập ở trường phổ thông sau này và làm cho trẻ thiếu mạnh dạn, tự tin trong sinh hoạt và GT xã hội. Nguyên nhân của sự hạn chế này có thể là do trẻ không được thường xuyên GT tiếng Việt và người lớn chưa thực sự quan tâm dạy KNGT tiếng Việt cho trẻ. Trong các hoạt động giáo dục ở trường mầm non, GVMN chưa có những biện pháp phù hợp để hình thành, phát triển KNGT tiếng Việt cho trẻ. Do vậy nhiều trẻ mặc dù có những kiến thức nhất định về tiếng Việt (có vốn từ tiếng Việt khá phong phú, nắm được cấu trúc câu tiếng Việt,...) nhưng lại không GT được bằng tiếng Việt. Vấn đề đặt ra là, ngay từ lứa tuổi mầm non, đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi DTTS cần phải được dạy tiếng Việt và rèn luyện KNGT tiếng Việt. Về KNGT tiếng Việt, các hoạt động ở trường mầm non đều có vai trò nhất định trong việc hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ. Song các hoạt động học có chủ đích, hoạt động chơi, hoạt ngoài trời... là những hoạt động cơ bản tạo nhiều cơ hội cho trẻ được trải nghiệm GT. Thông qua các hoạt động này trẻ được giáo viên (GV) dạy nói tiếng Việt, được động viên khích lệ thi đua GT bằng tiếng Việt. Nhờ đó vốn từ tiếng Việt được mở rộng, KNGT tiếng Việt được hình thành và phát triển. Hơn nữa các hoạt động này diễn ra hằng ngày, có tính thường xuyên, liên tục, điều đó rất cần thiết cho việc hình thành KNGT tiếng Việt một cách bền vững đối với trẻ.
  13. 3 Lào Cai là một trong những tỉnh miền núi có nhiều trẻ em DTTS. Phần lớn trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông đều gặp khó khăn trong việc GT tiếng Việt. Hơn nữa Lào Cai còn là một tỉnh có nhiều huyện, xã vùng cao giáp biên giới Trung Quốc, việc dạy trẻ tiếng Việt cũng như hình thành KNGT tiếng Việt còn giúp trẻ tiếp nhận, khám phá và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Việt. Dạy trẻ dân tộc H’mông nói tiếng Việt, GT tiếng Việt chính là dạy trẻ biết yêu quê hương, Tổ quốc, bởi đó là tiếng nói của dân tộc Việt Nam. Do vậy việc dạy trẻ DTTS nói chung, dân tộc H’mông nói tiếng Việt, KNGT tiếng Việt là rất cần thiết, giúp các em học tập có hiệu quả ở trường phổ thông và hòa nhập cuộc sống xã hội cùng trẻ em đồng trang lứa với các dân tộc anh em. Từ những lí do trên, chúng tôi chọn thực hiện đề tài: Hình thành kĩ năng giao tiếp tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông. Hi vọng rằng kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về việc dạy tiếng Việt và KNGT tiếng Việt cho trẻ mầm non DTTS nói chung, dân tộc H’mông nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận của hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ em DTTS và đánh giá thực trạng việc hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đề tài nghiên cứu đề xuất một số biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non, giúp trẻ tự tin GT tiếng Việt và học tập có hiệu quả khi bước vào trường phổ thông. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông là nhiệm vụ
  14. 4 quan trọng trong quá trình dạy tiếng Việt cho trẻ em ở những trường mầm non có trẻ dân tộc H’mông. Sự hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông phụ thuộc khá lớn vào quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non. Nếu GVMN có những biện pháp hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông, tạo cơ hội cho trẻ mạnh dạn, tự tin và thường xuyên GT tiếng Việt khi tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ở trường MN thì KNGT tiếng Việt của trẻ sẽ được hình thành và phát triển. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông. 5.2. Khảo sát thực trạng về việc hình thành KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ở trường mầm non. 5.3. Đề xuất một số biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non. 5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu một số biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông tỉnh Lào Cai qua các hoạt động giáo dục tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non. 6.2. Giới hạn về khách thể và địa bàn nghiên cứu - Khảo sát thực trạng: Khảo sát 285 GVMN và 337 trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non vùng cao của 5 huyện: Sa Pa, Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai và Bắc Hà tỉnh Lào Cai. - Thực nghiệm tiến hành trên 8 GVMN và 102 trẻ 5 - 6 tuổi ở hai trường mầm non của huyện Si Ma Cai và huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Quan điểm tiếp cận trong nghiên cứu
  15. 5 7.1.1. Tiếp cận hoạt động Hoạt động là con đường cơ bản để hình thành, phát triển và bộc lộ tâm lí nói chung và KNGT nói riêng. Việc tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ em DTTS được trải nghiệm, khám phá, trao đổi, chia sẻ với nhau bằng tiếng Việt khi giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong các hoạt động giáo dục là việc làm hết sức cần thiết để hình thành và phát triển KNGT tiếng Việt cho trẻ. 7.1.2. Tiếp cận tích hợp KNGT là sản phẩm hoạt động và giao lưu của con người trong các mối quan hệ xã hội. Ở trường mầm non, KNGT của trẻ được hình thành trong quá trình trẻ tham gia vào các hoạt động và giao lưu với cô, với bạn bè,... Bởi vậy nhà giáo dục cần biết tích hợp việc hình thành KNGT tiếng Việt cho cho trẻ em dân tộc H’ mông trong các hoạt động và giao lưu đa dạng và phong phú. 7.1.3. Tiếp cận cá nhân KN và sự hình thành KN mang tính chủ thể, phản ánh đặc điểm tâm lí cá nhân rõ nét. Do vậy, việc hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông phải tôn trọng đặc điểm cá nhân của trẻ. Có như vậy mới phát huy được tính tích cực GT của trẻ. Khi tổ chức cho trẻ em DTTS GT tiếng Việt, nhà giáo dục cần đưa ra những yêu cầu phù hợp với đặc điểm tâm lí cá nhân của trẻ để tạo điều kiện cho trẻ mạnh dạn, tự tin và thích GT bằng tiếng Việt với cô, với bạn bè. 7.1.4. Tiếp cận văn hóa Ngôn ngữ là nét đặc trưng của văn hóa dân tộc. GT là hành vi văn hóa của cá nhân. GT tiếng Việt của trẻ em dân tộc H’mông là sự giao thoa của hai ngôn ngữ H’mông – Việt - hai bản sắc văn hóa dân tộc. Nhà giáo dục cần tạo một môi trường GT tiếng Việt phong phú, hấp dẫn phù hợp với đặc trưng văn hóa dân tộc H’mông để lôi cuốn trẻ em dân tộc này tham gia tích cực vào hoạt động GT nhằm hình thành KNGT tiếng Việt cho các em. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến KNGT và KNGT tiếng Việt của trẻ DTTS nói chung, trẻ em dân tộc H’mông nói riêng và biện
  16. 6 pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ dân tộc H’mông; phân tích và tổng hợp lí thuyết, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức lí thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: quan sát các biện pháp tổ chức GT tiếng Việt cho trẻ của cô trong quá trình quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ, đặc biệt là trong quá trình tổ chức các HĐGD tích hợp theo chủ đề cho trẻ; những điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức GT tiếng Việt cho trẻ; hứng thú, tính tích cực GT và KNGT tiếng Việt của trẻ. Quan sát được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu, từ khảo sát thực trạng đến tổ chức thực nghiệm. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket): Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin về nhận thức và những biện pháp trường mầm non, các bậc cha mẹ đã sử dụng để hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông. Cụ thể là: + Khảo sát thực trạng việc tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông GT tiếng Việt ở trường mầm non của GV và những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông GT tiếng Việt của GVMN. + Khảo sát thực trạng việc tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông GT tiếng Việt ở gia đình và những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến việc tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông GT tiếng Việt của gia đình. - Phương pháp đàm thoại - Trò chuyện, trao đổi với GV, cán bộ quản lí chuyên môn, với phụ huynh để tìm hiểu các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Trò chuyện trực tiếp với trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông để tìm hiểu về đặc điểm GT; hứng thú, tính tích cực GT và KNGT tiếng Việt của trẻ; những khó khăn trong quá trình GT tiếng Việt của trẻ. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của cô và trẻ ở trường mầm non. (Kế hoạch tổ chức các HĐGD tích hợp theo chủ đề cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non vùng cao của GV và mức KNGT tiếng Việt của trẻ em dân tộc H’mông trong các hoạt động này).
  17. 7 - Phương pháp chuyên gia: + Tham khảo ý kiến chuyên gia về việc xây dựng phiếu điều tra, tiêu chí đánh giá, cách thức đánh giá việc hình thành KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông ở trường mầm non. + Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực dân tộc học để tìm hiểu về văn hóa, tập quán, ngôn ngữ, GT… của người H’mông. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Khái quát hóa lí luận từ các văn bản tổng kết thực tiễn về vấn đề dạy tiếng Việt và KNGT tiếng Việt cho trẻ em DTTS nói chung, trẻ em dân tộc H’mông nói riêng. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các HĐGD tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non do chúng tôi đề xuất. 7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu: Sử dụng một số công thức toán học thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 1.60 để lượng hóa kết quả nghiên cứu. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Về lí luận - Hệ thống hóa cơ sở lí luận về vấn đề KN, KNGT và hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông, góp phần làm phong phú cơ sở lí luận về giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông. - Xây dựng được những tiêu chí và thang đánh giá KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông. - Xây dựng được một số biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các HĐGD tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non. 8.2. Về thực tiễn - Đề tài đánh giá một cách khách quan thực trạng các biện pháp GV sử dụng để hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ trong các HĐGD tích hợp theo chủ đề ở mầm non vùng cao và mức KNGT tiếng Việt của trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông; tìm ra những khó khăn khi dạy trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông GT tiếng Việt; … Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt phù hợp với thực tiễn GDMN vùng cao.
  18. 8 - Những biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các HĐGD tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non đã đề xuất; được khẳng định hiệu quả và tính khả thi qua thực nghiệm sư phạm sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động này trong việc hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông. 9. Luận điểm bảo vệ 9.1. Tiếng Việt là ngôn ngữ phổ thông - phương tiện chính để học sinh học tập và rèn luyện ở trường phổ thông. Để học tập và rèn luyện có hiệu quả ở trường phổ thông, trẻ em, nhất là trẻ em DTTS phải được trang bị vốn từ tiếng Việt và KNGT tiếng Việt cần thiết. 9.2. KNGT tiếng Việt của trẻ mầm non DTTS nói chung, trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông nói riêng phụ thuộc khá lớn vào biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ trong quá trình chăm sóc - giáo dục của GVMN. Nếu chỉ ra được những hạn chế của các biện pháp GVMN sử dụng trong quá trình chăm sóc - giáo dục nhằm hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông để khắc phục thì sẽ nâng cao được KNGT cho trẻ. 9.3. Các biện pháp tổ chức cho trẻ em DTTS GT tiếng Việt trong quá trình chăm sóc - giáo dục của GVMN chỉ có hiệu quả khi chúng thực sự hấp dẫn, phù hợp với đặc điểm tâm lí của trẻ em dân tộc và phù hợp với văn hóa dân tộc của các em. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận của hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông Chương 2: Thực trạng hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông trong các HĐGD tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non Chương 3: Biện pháp hình thành KNGT tiếng Việt cho trẻ 5 - 6 tuổi dân tộc H’mông qua các HĐGD tích hợp theo chủ đề ở trường mầm non.
  19. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HÌNH THÀNH KĨ NĂNG GIAO TIẾP TIẾNG VIỆT CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI DÂN TỘC H’MÔNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về kĩ năng KN là một vấn đề phức tạp. Vì vậy, cho đến nay trong tâm lí học và lí luận dạy học vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về KN. Tổng hợp lại, chúng ta có thể thấy có hai quan điểm nổi trội: + Quan điểm thứ nhất: Xem xét KN nghiêng về mặt kĩ thuật của thao tác hay hành động, hoạt động. Đại diện cho quan điểm này có các tác giả: V.A. Kruchetxki, A.G. Côvaliôv, A. V. Daparogiets, Đ.B. Enconhin, Trần Trọng Thuỷ... Theo quan điểm này V.A. Kruchetxki cho rằng: “KN là thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những kĩ thuật, những phương thức đúng đắn” [62; 88]. Theo Trần Trọng Thuỷ: “KN là mặt kĩ thuật của hành động, con người nắm được hành động tức là kĩ thuật hành động có KN” [110; 65]. + Quan điểm thứ hai: Xem xét KN nghiêng về mặt năng lực của chủ thể hoạt động. Theo quan điểm này, KN vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính sáng tạo và tính mục đích. Đại diện cho quan điểm này có các tác giả: K.K.Platônôv, G.G.Golubev, Paul Hersey, Ken Blanc Hard, P.A. Ruđich, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc... Theo quan điểm này K.K.Platônôv và G.G Golubev khi bàn đến KN đã rất chú ý tới mặt kết quả của hành động. Theo họ, KN là năng lực thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện khác nhau và trong khoảng thời gian tương ứng [91]. X.I.Kixengov cho rằng “KN là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ thống các hành động phù hợp với các mục đích và điều kiện của hệ thống này” [63; 18]. Các tác giả Ngô Công Hoàn, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “KN là một mặt năng lực của con người thực hiện một công việc có hiệu quả”. Hai quan điểm trên, về hình thức diễn đạt tuy có khác nhau nhưng thực chất
  20. 10 chúng không mâu thuẫn hay loại trừ lẫn nhau. Sự khác nhau là ở chỗ mở rộng hay thu hẹp phạm vi triển khai của một KN hành động trong các tình huống khác nhau. 1.1.2. Những nghiên cứu về kĩ năng giao tiếp GT là hoạt động đặc trưng của con người, nó tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nói đến GT là nói đến sự trao đổi thông tin giữa người với người, qua đó con người hiểu biết, cảm thông, chia sẻ, hợp tác với nhau trong hoạt động và sinh hoạt. Quá trình GT chỉ có hiệu quả khi chủ thể GT có KNGT. Do vậy cũng như GT, KNGT được khá nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Mỗi tác giả tiếp cận KNGT ở một góc độ khác nhau, có thể khái quát thành các hướng tiếp cận sau: - Hướng thứ nhất: Xem xét KNGT như là năng lực thiết lập các mối quan hệ của con người trong quá trình giao tiếp. Theo hướng này có thể kể đến: V.P. Dakharov, Wang Gang, Dale Carnegie, Nguyễn Văn Lê, Trần Tuấn Lộ, Trần Trọng Thuỷ,... Những người theo hướng này cho rằng KNGT là khả năng thiết lập mối quan hệ của chủ thế với đối tượng trong quá trình GT để đạt được mục đích GT của mình. Theo đó, V.P. Dakharov cho rằng, KNGT là tập hợp các KN: KN thiết lập mối quan hệ trong GT; KN cân bằng nhu cầu của chủ thể và đối tượng GT; KN nghe và biết lắng nghe; KN tự chủ cảm xúc hành vi; KN tự kiềm chế và kiểm tra đối tượng GT; KN diễn đạt dễ hiểu, ngắn gọn, mạch lạc, linh hoạt, mềm dẻo trong GT; KN thuyết phục trong GT; KN điều khiển quá trình GT. Những KN này được V.P. Dakharov xếp vào bốn nhóm KN: KN đóng vai trò tích cực, chủ động trong GT; KN thể hiện sự chủ động trong GT; KN điều khiển, điều chỉnh, cân bằng trong GT; KN diễn đạt cụ thể, dễ hiểu trong GT [Dẫn theo 4]. Cũng theo hướng tiếp cận này, Wang Gang và Dale Carnegie nghiên cứu về nghệ thuật, cách thức khi GT để đạt hiệu quả. Trong cuốn "Giao tiếp có hiệu quả nhất" Wang Gang cho rằng, để GT thiết lập được mối quan hệ GT thân thiện với đối tượng thì cần phân loại đối tượng GT. Ông đã phân chia ra 6 loại đối tượng GT: GT với người lạ; GT với bạn bè; GT với đồng nghiệp; GT với khách hàng; GT với người khác. Tương ứng với mỗi loại đối tượng, ông đưa ra phong cách GT, ứng xử khác nhau phù hợp với đối tượng [33]. Dale Carnegie trong cuốn "Đắc nhân tâm"
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2