intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghi lễ Mỡi của người Mường

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:189

31
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hướng tới việc nhận diện một cách rõ ràng về vai trò và chức năng của thực hành nghi lễ Mỡi trong đời sống tinh thần của người Mường nói chung và người Mường ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình nói riêng hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghi lễ Mỡi của người Mường

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Bùi Văn Hộ NGHI LỄ MỠI CỦA NGƢỜI MƢỜNG (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP NGƢỜI MƢỜNG Ở HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH) LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA DÂN GIAN Hà Nội - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Bùi Văn Hộ NGHI LỄ MỠI CỦA NGƢỜI MƢỜNG (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP NGƢỜI MƢỜNG Ở HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HÒA BÌNH) Chuyên ngành: Văn hóa dân gian Mã số: 9229041 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA DÂN GIAN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Thị Hiền TS Hoàng Sơn Hà Nội - 2018
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tƣ liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những phát hiện đƣa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án. Tác giả Bùi Văn Hộ
  4. 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................1 MỞ ĐẦU.........................................................................................................................4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN.. 13 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................. 13 1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 34 Tiểu kết ................................................................................................................ 50 Chƣơng 2: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU, NGƢỜI MƢỜNG, VĂN HÓA VÀ TÍN NGƢỠNG CỦA NGƢỜI MƢỜNG........................................................................... 52 2.1. Giới thiệu về địa bàn và tộc ngƣời nghiên cứu ............................................ 52 2.2. Văn hóa của ngƣời Mƣờng ở Lạc Sơn ......................................................... 59 Tiểu kết ................................................................................................................ 66 Chƣơng 3: THẦY MỠI VÀ VIỆC THỰC HÀNH NGHI LỄ MỠI CỦA NGƢỜI MƢỜNG Ở LẠC SƠN......... ..................... ..................................................68 3.1. Thầy Mỡi và sự hành nghề của họ ............................................................... 68 3.2. Số phận và quá trình trở thành thầy Mỡi ..................................................... 74 3.3. Đời sống và truyền nghề của các thầy Mỡi.................................................. 80 3.4. Điện thờ Mỡi ................................................................................................ 85 3.5. Các loại nghi lễ Mỡi ..................................................................................... 89 Tiểu kết .............................................................................................................. 106 Chƣơng 4: NGHI Ễ MỠI TRONG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TÍN NGƢỠNG CỦA NGƢỜI MƢỜNG Ở LẠC SƠN.............................. ............................ ...........108 4.1. Nghi lễ Mỡi phản ánh hệ thống tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng ................. 108 4.2. Quy trình thực hành nghi lễ Mỡi trong đời sống văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng................................................................................................................ 115 4.3. Vị trí của nghi lễ Mỡi trong đời sống tinh thần của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn .............................................................................................................. 125 4.4. Sự biến đổi của nghi lễ Mỡi trong văn hóa tín ngƣỡng ngƣời Mƣờng hiện nay .138 Tiểu kết………… ..............................……………………………………………..147 KẾT LUẬN........................................................................................ ................ .........149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ............... ..............157 TÀI IỆU THAM HẢO......................... .......................... .....................................158 PHỤ LỤC................... ..................................................................................................167
  5. 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ NCS - Nghiên cứu sinh Nxb - Nhà xuất bản KT - Kinh tế Tp. HCM - Thành phố Hồ Chí Minh Tr - Trang VH - Văn hóa VHXH - Văn hóa xã hội XH - Xã hội
  6. 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngƣời Mƣờng nói chung và ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình nói riêng có một kho tàng văn hóa dân gian, trong đó các sinh hoạt về tín ngƣỡng, nghi lễ rất phong phú và đa dạng. Các nghi lễ, tín ngƣỡng đƣợc tổ chức nhằm để cầu cúng chữa bệnh, trấn an, cầu yên và trong các phong tục tang lễ, cƣới xin, lễ hội, nghi lễ ở cộng đồng. Các nghi lễ thể hiện quan niệm vũ trụ quan, nhân sinh quan về “ba tầng - bốn thế giới”, trong đó con ngƣời có vía và vạn vật hữu linh. Trong tín ngƣỡng ngƣời Mƣờng, những việc rủi ro, gặp hạn, ốm đau, bệnh tật, trắc trở duyên phận .v.v. phần nào đó là nguyên nhân mang tính tự nhiên, là do con ngƣời bị mất vía, hoặc do ma quỷ quấy rầy. Trên nền tảng của hệ thống tín ngƣỡng này, mọi nghi lễ của ngƣời Mƣờng đƣợc sinh ra, việc thực hành các nghi lễ để giải quyết những vấn đề mang tính đức tin và thể hiện những quan điểm nhân sinh quan, vũ trụ quan của ngƣời Mƣờng đƣợc nảy sinh. Trong đời sống ngƣời Mƣờng nói chung và ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình nói riêng, thầy Mo, Trƣợng, Mỡi là ngƣời tổ chức tất cả các nghi lễ liên quan về vòng đời ngƣời, từ khi sinh ra cho đến klhi sang thế giới bên kia, nghi lễ cầu yên, giải hạn .v.v. Các thầy Mỡi, theo số phận, phải làm lễ nhập môn, hay còn gọi là “Nổ”, để hành nghề, tổ chức nghi lễ chữa bệnh cho các thành viên trong cộng đồng. Theo tín ngƣỡng, họ có khả năng đặc biệt có thể giao tiếp với thần linh với thế giới vô hình. Họ là cầu nối giữa thế giới trần gian với một thế giới khác, ở đó có các vị thần tối linh, các hồn ma, và nơi mà vía đi lang thang bị lạc lối. Thế giới vô hình có tác động đến đời sống con ngƣời, sức khỏe, bệnh tật, ốm đau, công danh, sự nghiệp. Trong đời sống tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng, Mỡi là một trong những nghi lễ hình thành từ lâu đời. Tuy mục đích và hình thức tổ chức nghi lễ có những nét
  7. 5 khác nhau, các nghi lễ Mỡi nói chung nhằm truyền tải ƣớc muốn của con ngƣời về sức khỏe, sống lâu, gia đình đƣợc bình an, mùa màng, vạn vật tƣơi tốt, ƣớc vọng về một cuộc sống tốt đẹp. Trong thực tế, các nghi lễ Mỡi là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng. Trƣớc thời kỳ Đổi mới (1986), nghi lễ Mỡi cũng nhƣ nhiều thực hành tín ngƣỡng của các tộc ngƣời bị coi là mê tín dị đoan và cấm đoán. Đây là điều bất khả thi, bởi lẽ các nghi lễ là một phần trong cuộc sống tâm linh, tinh thần của con ngƣời. Chúng không hề mất đi, vẫn luôn tồn tại và biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của con ngƣời trong thời đại mới. Đến nay, nghi lễ Mỡi có chiều hƣớng phát triển và trở nên phổ biến trong sinh hoạt tín ngƣỡng của cá nhân, gia đình, cộng đồng ngƣời Mƣờng. Thực hành nghi lễ Mỡi trƣớc kia cũng nhƣ bây giờ, là một điểm tựa về tinh thần, giúp con ngƣời vƣợt qua những khó khăn bất trắc, nhất là trong bối cảnh của nền kinh tế thị trƣờng với nhiều rủi ro trong kinh doanh, trong cuộc sống nói chung. Vậy, nghi lễ Mỡi là gì? Tại sao nó lại có vai trò quan trọng nhƣ vậy trong đời sống văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng? Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng, trong đó có các nghi lễ của thầy Mỡi, nhƣng các công trình mới chỉ mô tả khái quát và chƣa nêu bật đƣợc vai trò, chức năng, giá trị cũng nhƣ bản chất Shaman giáo của nghi lễ nhƣ công trình của tác giả: Bùi Huy Vọng (2016) [62]; Bạch Mỹ Trinh (2015) [51 . Các công trình này chƣa làm r đƣợc chức năng, vai trò, và khả năng của các thầy Mỡi nhƣ là thầy cúng tâm linh, là ngƣời tƣ vấn tinh thần và góp phần không nhỏ trong việc lƣu giữ những giá trị văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng. NCS thấy rằng cần tìm hiểu sâu về nghi lễ Mỡi để làm rõ vai trò và chức năng của nó trong cuộc sống văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn,
  8. 6 đồng thời nhấn mạnh vai trò của các thầy Mỡi đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng. Do vậy, NCS chọn đề tài của n ườ ườn n u trường hợp n ườ ường ở huyện Lạ Sơn, tỉnh Hòa Bình) làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ chuyên ngành Văn hóa dân gian. 2. Mục đích nghiên cứu - Luận án hƣớng tới việc nhận diện một cách rõ ràng về vai trò và chức năng của thực hành nghi lễ Mỡi trong đời sống tinh thần của ngƣời Mƣờng nói chung và ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình nói riêng hiện nay. - Luận án làm r và đề cao vai trò của các thầy Mỡi. Họ không chỉ đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống tâm linh của cộng đồng, mà còn là những ngƣời thực hành, lƣu truyền những giá trị văn hóa tín ngƣỡng của cộng đồng ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn. - Luận án làm r việc thực hành nghi lễ Mỡi, nhƣ là một thực hành Shaman giáo mang đậm bản sắc văn hóa của ngƣời Mƣờng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là thực hành nghi lễ Mỡi trong văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng. Để làm r điều này, luận án đi sâu để nhận diện bản chất, ý nghĩa, chức năng của nghi lễ Mỡi đối với cộng đồng ngƣời Mƣờng ở Lạc Sơn. - Nghiên cứu các thầy Mỡi, những thành viên trong cộng đồng đƣợc thầy Mỡi làm lễ ( n y). Thầy Mỡi là những ngƣời đáp ứng các nhu cầu về tinh thần, tâm linh cho cả cộng đồng ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng tổ chức, các sinh hoạt nghi lễ của thầy Mỡi, không gian điện thờ trong văn hóa tín
  9. 7 ngƣỡng của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn và tập trung chủ yếu ở một số xã nhƣ: Xã Thƣợng Cốc, xã Văn Nghĩa, xã Mỹ Thành, xã Chí Thiện, xã Miền Đồi, xã Xuất Hóa … Phạm vi thời gian: Trong luận án này, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu nghi lễ Mỡi của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa ình chủ yếu là trong thời kỳ hiện nay, tính từ năm 1986 đến nay thời kỳ Đổi mới . 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu nghi lễ Mỡi nhƣ là một phần trong đời sống văn hóa tín ngƣỡng của cộng đồng, đáp ứng những nhu cầu và ƣớc vọng về một cuộc sống đầy đủ, tƣơi đẹp, có sức khỏe, sung túc, bình an. - Nghiên cứu nghi lễ Mỡi bằng sự thể hiện khả năng của các thầy Mỡi, sự giao tiếp tâm linh giữa thế giới trần gian và thế giới vô hình. Đó là một thể loại nguyên hợp, tích hợp trong nó ngôn từ truyền miệng, bùa chú với hiện vật thiêng mang tính biểu tƣợng và đức tin của ngƣời Mƣờng về thế giới vô hình. - Nghiên cứu số phận của các thầy Mỡi có ăn số phải hành nghề, xem xét họ nhƣ là những ngƣời thầy cúng góp phần đáp ứng nhu cầu tâm linh của cá nhân và cộng đồng. Họ đƣợc coi nhƣ là những ngƣời lƣu giữ n t văn hóa trong tín ngƣỡng và là ngƣời bảo vệ sức khỏe, sự sống của ngƣời Mƣờng ở Lạc Sơn. - Phân tích về quy trình của việc thực hành các nghi lễ Mỡi của ngƣời Mƣờng trong văn hóa tín ngƣỡng và trong bối cảnh cuộc sống của cộng đồng hiện nay. - Tìm hiểu sức sống và sự biến đổi của nghi lễ Mỡi trong bối cảnh cuộc sống hiện nay. 5. Câu hỏi nghiên cứu Với các nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận án nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
  10. 8 - Nghi lễ Mỡi và thầy Mỡi có vị trí nhƣ thế nào trong đời sống tinh thần của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn hiện nay? - Tại sao trong bối cảnh đƣơng đại, nghi lễ Mỡi vẫn tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong đời sống văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng ở Lạc Sơn. 6. Cách tiếp cận và phƣơng ph p nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận Nghi lễ Mỡi là một loại hình tín ngƣỡng, hội tụ trong nó những yếu tố văn hóa dân gian phong phú. Do vậy, để tìm hiểu Mỡi, luận án sử dụng các cách tiếp cận liên ngành, bao gồm nghiên cứu văn hóa dân gian, nhân học tôn giáo, tín ngƣỡng. Trƣớc hết, NCS cũng sử dụng các cách tiếp cận văn hóa dân gian, ghi âm các câu chuyện, những sự tích, những huyền thoại, những lời cầu cúng, thần chú liên quan đến hệ thống tín ngƣỡng Mỡi. Với cách tiếp cận này, NCS đã đƣa ra đƣợc bức tranh sinh động về thế giới quan của ngƣời Mƣờng, những tín ngƣỡng, đức tin về hệ thống đa thần, về các mƣờng trời, mƣờng đất, về nguyên nhân của bệnh tật, cái chết. Những hệ thống đức tin này đã hòa quyện trong những hành động nghi lễ tạo nên một loại hình thực hành nghi lễ dân gian mang đậm văn hóa truyền thống của ngƣời Mƣờng. Với cách tiếp cận nhân học tôn giáo, NCS có nhiều thuận lợi. NCS là ngƣời Mƣờng, sinh ra và lớn lên tại vùng đất Lạc Sơn, tỉnh Hòa ình, đã trực tiếp trải nghiệm và quan sát nhiều nghi lễ từ khi còn nhỏ. NCS có thể dùng thứ ngôn ngữ Mƣờng để giao tiếp với những ngƣời trong cuộc, với các thầy Mỡi ngƣời nắm giữ vai trò nòng cốt trong thực hành nghi lễ và những ngƣời trong cộng đồng ở Lạc Sơn mà nhiều ngƣời trong số họ là ngƣời thân, thành viên của gia đình, dòng họ. Là ngƣời trong cuộc, NCS sống trong nền văn hóa của dân tộc mình, đƣợc trải nghiệm những thực hành nghi lễ Mỡi trong đời sống của cá nhân và gia đình. NCS hiểu rất rõ bản chất, ý nghĩa của Mỡi trong
  11. 9 đời sống của chính bản thân, của gia đình, cũng nhƣ của bà con ngƣời Mƣờng. Trong nghiên cứu, là ngƣời trong cuộc thì chƣa đủ, NCS đã thực hiện nhiều đợt điền dã, trực tiếp nói chuyện, phỏng vấn các thầy Mỡi có uy tín ở huyện Lạc Sơn. NCS cũng trực tiếp phỏng vấn những ngƣời thụ hƣởng nghi lễ Mỡi, là những bà con trong cộng đồng, làng xóm để có những thông tin đa chiều về bản chất, về ý nghĩa của Mỡi trong cuộc sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng. Những thông tin của ngƣời trong cuộc góp phần quan trọng cho việc phân tích, lý giải bản chất, sức sống, và ý nghĩa của các nghi lễ Mỡi đối với cộng đồng ngƣời Mƣờng. NCS làm quen và tiếp cận đƣợc với nhiều thầy Mỡi trên địa bàn huyện Lạc Sơn, ngƣời có ăn số, có những kỹ năng và khả năng đặc biệt để có thể thâm nhập vào thế giới tâm linh của Mỡi. Các thầy Mỡi đã nhiệt tình chia sẻ về số phận cuộc đời, về hệ thống tín ngƣỡng của Mỡi, về loại hình nghi lễ Mỡi, về ý nghĩa biểu tƣợng, về các hành động nghi lễ và hiện vật thờ cúng. Với sự giúp đỡ của những thầy Mỡi, NCS tham dự nhiều nghi lễ Mỡi tại điện thờ của họ, và tại gia đình những ngƣời thụ lễ, mà các thầy Mỡi gọi họ là “con mày”. Những câu chuyện của các “con mày” giúp NCS hiểu đƣợc nguyên nhân tại sao họ phải đến gặp các thầy Mỡi để xem bói, phán bệnh để thực hiện nghi lễ cầu cúng, cũng nhƣ công hiệu của việc thực hành nghi lễ trong việc chữa bệnh, cầu an, cầu phúc, tránh rủi ro, trắc trở trong đƣờng đời. Với góc nhìn của ngƣời trong cuộc và từ ngƣời làm lễ, thụ lễ, NCS đôi khi sử dụng chính ngôn ngữ của họ về tín ngƣỡng Mỡi nhƣ “Nổ Mỡi” bắt ra làm Mỡi , “bị hành”, “các Ngài cho ăn lộc”, và một số thuật ngữ tiếng Mƣờng có chú thích tiếng Việt. NCS đã thực hiện ghi chép dân tộc học tỉ mỉ quá trình tổ chức các buổi lễ, đồ thờ cúng, quy trình hành lễ, mục đích của từng loại nghi lễ, bối cảnh diễn ra nghi lễ, hoàn cảnh của ngƣời thụ lễ. Những ghi chép dân tộc học giúp cho luận án có những thông tin chi tiết từ các buổi lễ trong đời sống thƣờng nhật để hiểu r hơn bản chất và nhận diện nghi lễ một cách tƣơng
  12. 10 đối xác thực. Những ghi chép dân tộc học là tài liệu quan trọng để có bức tranh thực trạng về việc tổ chức nghi lễ và việc hành lễ, mối quan hệ giữa thầy Mỡi và “con mày” một cách sinh động. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau: P ươn p áp quan sát t a dự: NCS đã tham dự nhiều loại nghi lễ Mỡi khác nhau trong đời sống của ngƣời Mƣờng kể từ năm 2014 đến nay. Cụ thể, NCS đã tham dự các nghi lễ nhƣ: Lễ Làm Chay 7 cờ tại xóm Be Ngoài, xã Chí Thiện, huyện Lạc Sơn, lễ mến mả tại xóm Ấm, xã Văn Nghĩa, huyện Lạc Sơn, lễ cầu con trai tại xóm Anh 1, xã Thƣợng Cốc, huyện Lạc Sơn, lễ cắt dây ma nhà tại xóm Trang, xã Thƣợng Cốc, huyện Lạc Sơn, lễ giải căn tại xóm Ấm, xã Văn Nghĩa, huyện Lạc Sơn... và nhiều lễ làm mát, buộc dây, gọi vía... tại Điện thờ Mỡi Bùi Thị Minh tại xóm Anh 1, xã Thƣợng cốc, huyện Lạc sơn, tỉnh Hòa Bình… Bằng cách tham dự, quan sát, nhìn nhận và đánh giá các hành động, diễn biến, con ngƣời, bối cảnh thực hành nghi lễ, NCS đã có những đánh giá, nhận định bằng trực quan. Điều này giúp cho luận án phản ánh chân thực hơn về nghi lễ và sức sống của nó trong văn hóa Mƣờng. Phỏng vấn sâu: NCS thực hiện nhiều cuộc phỏng vấn về các đối tƣợng khác nhau. Đối tƣợng phỏng vấn tập trung hơn cả là các thầy Mỡi nhằm có những thông tin về cuộc đời, căn số và công việc của họ. NCS cũng phỏng vấn những con mày, ngƣời dân tìm gặp thầy Mỡi để nhờ thầy giúp làm lễ để hiểu lý do họ làm lễ và đức tin, sự trông mong của họ khi làm lễ. Những cuộc phỏng vấn con mày tìm hiểu về nguyên nhân tổ chức nghi lễ Mỡi của các cá nhân gia đình ngƣời Mƣờng. Hơn nữa, thông qua phỏng vấn sâu những ngƣời thực hành và ngƣời thụ lễ, NCS hiểu đƣợc ý nghĩa, hay nói một cách khác “công năng” và sức sống của nghi lễ Mỡi trong đời sống tín ngƣỡng của
  13. 11 ngƣời Mƣờng ở Lạc Sơn. Câu chuyện cuộ đời: Khai thác những câu chuyện về cuộc đời riêng tƣ về việc phải ra làm Mỡi của các thầy Mỡi cũng nhƣ mọi câu chuyện về việc phải làm lễ của những ngƣời thụ lễ ( n y đây là một trong những cách tiếp cận hiện đại đƣợc sử dụng trong phân tích một số nhiệm vụ, cùng các nội dung từ quan điểm của ngƣời trong cuộc. Cách khai thác câu chuyện cuộc đời thực sự hữu hiệu và là những cứ liệu đáng tin cậy để bàn luận về ý nghĩa, vai trò, và công năng của nghi lễ Mỡi trong cộng đồng ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn. P ươn p áp tra u, p n t tư ệu th cấp: Luận án chắt lọc thông tin liên quan, kế thừa những quan điểm, đánh giá từ những công trình đã in ấn để bổ sung cho những tƣ liệu thu thập từ địa bàn. Các tƣ liệu này giúp cho luận án có những cơ sở bàn luận về những vấn đề của các học giả đi trƣớc đã làm đƣợc. Trên cơ sở đó kế thừa và phát triển với những số liệu riêng từ nghiên cứu điền dã cùng với những phân tích riêng của mình để có nhiều thông tin đa chiều đồng thời để làm rõ các nhiệm vụ, nội dung của luận án. P ươn p áp p n t tổng hợp: Phân tích tổng hợp các nguồn tƣ liệu khác nhau hƣớng tới đạt đƣợc mục đích mà luận án đƣa ra và đúc kết những nội dung phân tích mang tính khái quát, góp phần trong nghiên cứu học thuật về tín ngƣỡng, nghi lễ và văn hóa của ngƣời Mƣờng. Luận án sử dụng phƣơng pháp diễn giải những số liệu thu thập từ những cuộc phỏng vấn sâu các đối tƣợng là thầy Mỡi, ngƣời thụ hƣởng nghi lễ là n y để làm r hơn những ý nghĩa biểu tƣợng, bản chất, chức năng của nghi lễ theo cách ngƣời trong cuộc hiểu, đặc biệt ý nghĩa biểu tƣợng của các hành động nghi lễ và hiện vật nghi lễ. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 7.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu về nghi lễ Mỡi trong văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình góp một phần nhỏ vào trong hệ
  14. 12 thống lý luận về hiện tƣợng Shaman giáo. - Luận án cung cấp một cách hiểu r hơn về hệ thống nghi lễ Shaman giáo, mang tính ma thuật với mục đích chữa bệnh tâm linh, cầu an, cầu những điều tốt đẹp trong đời sống thƣờng nhật. Thông qua một trƣờng hợp nghiên cứu cụ thể là Mỡi, luận án góp phần vào bức tranh chung trong khoa học nghiên cứu về các hiện tƣợng tín ngƣỡng bản địa, thể hiện sự đa dạng về văn hóa tín ngƣỡng của các cộng đồng ở Việt Nam và trên thế giới. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nhận diện r hơn về vai trò của nghi lễ Mỡi trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại địa bàn. - Kết quả của luận án cung cấp những quan điểm khoa học về chức năng, ý nghĩa, vai trò của nghi lễ Mỡi và thầy Mỡi, có thể ứng dụng trong việc hoạch định chính sách, các chiến lƣợc phát triển, bảo tồn di sản văn hóa tín ngƣỡng nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt tâm linh của cộng đồng bản địa trong xã hội đƣơng đại. - Luận án hoàn thiện là một tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về văn hóa tín ngƣỡng ngƣời Mƣờng và cho ngành nghiên cứu văn hóa dân gian, nhân học tôn giáo, tín ngƣỡng. 8. Bố cục luận án Ngoài phần Mở đầu (9 trang), Kết luận (5 trang), Tài liệu tham khảo (8 trang) và Phụ lục (20 trang), luận án đƣợc trình bày trong 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận (48 trang) Chƣơng 2: Văn hóa của ngƣời Mƣờng ở huyện Lạc Sơn 16 trang Chƣơng 3: Thầy Mỡi và việc thực hành nghi lễ Mỡi của ngƣời Mƣờng ở Lạc Sơn 39 trang Chƣơng 4: Nghi lễ Mỡi trong đời sống văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng ở Lạc Sơn 43 trang .
  15. 13 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về người Mường và văn hóa tín ngưỡng của người Mường - Nghiên c u về n ườ ường Về ngƣời Mƣờng và văn hóa Mƣờng, có nhiều công trình nghiên cứu mang tính tổng hợp về lịch sử, con ngƣời, văn hóa. Một trong những công trình tiêu biểu phải kể đến là cuốn Địa chí Hòa Bình (2005) [14]; do tỉnh Hòa Bình xuất bản đã đề cập khá toàn diện các khía cạnh trong đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế của các dân tộc sinh sống tại địa bàn tỉnh Hòa ình. Công trình cũng đã đề cập đến những n t cơ bản trong đời sống tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng và các nghi lễ đƣợc thực hành trong đời sống, nhƣ: Nghi lễ hôn nhân, sinh đẻ, tang ma. Công trình Văn óa n ười ường huyện Kim Bôi tỉnh Hòa Bình (2009) [7], do Hoàng Hữu Bình làm chủ biên đã miêu tả khá đầy đủ và sinh động các khía cạnh đời sống của ngƣời Mƣờng ở huyện Kim ôi về kinh tế, văn hóa, tri thức địa phƣơng, thực hành nghi lễ. ườ ườn v văn óa ổ truyền ườn - Sơn n [11 . Đây là tập hợp các công trình nghiên cứu của nhiều học giả nhằm giới thiệu vốn văn hóa cổ truyền, tập tục sinh đẻ, cƣới xin, tang ma, nghệ thuật của ngƣời Mƣờng Bi. Trong ườ ường ở Việt Nam (1999) [29 , tác giả ùi Tuyết Mai, Vũ Đức Tân đã mang đến một bức tranh sinh động về cuộc sống, văn hóa, lịch sử của ngƣời Mƣờng qua hơn 100 bức ảnh đƣợc chọn lọc, sắp xếp một cách lôgíc. Tác giả đã cung cấp cho bạn đọc hình dung đƣợc những đặc trƣng cơ bản về lối sống, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa của ngƣời Mƣờng. Gần đây, tác giả Nguyễn Ngọc Thanh trong bài viết “Dân tộc Mƣờng” trong cuốn Các dân tộc Việt Nam 2017 cũng đã bổ sung, cập nhật
  16. 14 và đƣa ra bức tranh tƣơng đối đầy đủ về nguồn gốc, địa bàn cƣ trú và tập tục, văn hóa của ngƣời Mƣờng [38]. Một trong những tác giả viết nhiều về ngƣời Mƣờng và văn hóa Mƣờng là Bùi Huy Vọng. Công trình L n ường ở Hòa Bình (2014) [58] của tác giả Bùi Huy Vọng bàn về một số vấn đề văn hóa và cả các nghi lễ thờ tự chung của làng. Trong công trình Văn óa d n an ường: Một góc nhìn (2015) [61], Bùi Huy Vọng đã đề cập đến các nghi lễ trong đời sống của ngƣời Mƣờng nhƣ nghi lễ kéo si, tục cắt chốn rau, nghi thức cắt cầu lân, tạ ơn mƣời hai bà Mụ, lễ hội cầu mùa, lễ hội dân gian Mƣờng. Đáng lƣu ý là trong công trình này, nghi lễ Mỡi đƣợc tác giả giới thiệu sơ lƣợc nhƣ là một thực hành quan trọng trong đời sống tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng. - Nghiên c u về t n n ư ng, nghi l của n ườ ường Có nhiều công trình miêu tả, nghiên cứu về tín ngƣỡng, một nghi lễ nào đó trong hệ thống nghi lễ vòng đời của ngƣời Mƣờng nhƣ lễ sinh đẻ, lễ cƣới, lễ mừng thọ, nghi lễ tang ma. Một số công trình phải kể đến nhƣ: Tập tụ s n đẻ của n ười Mường, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, (2005) [16] của Nguyễn Thị Song Hà; Bùi Huy Vọng là một tác giả có nhiều công trình về ngƣời Mƣờng, nhƣ “L kéo si trong truyền thốn ường” 2007 [56]. Những công trình của ông là tài liệu thứ cấp quan trọng cho luận án tham khảo về tập quán, về khái niệm nghi lễ Mỡi. Nhìn chung các công trình này là những mô tả dân tộc học quan trọng về các nghi lễ nói chung và nghi lễ vòng đời nói riêng, góp phần không nhỏ cho các nghiên cứu sau này về thông tin, số liệu để so sánh, đối chiếu. Trong thập niên gần đây, các công trình nghiên cứu về nghi lễ của ngƣời Mƣờng khá phong phú và đa dạng. Có thể kể đến nghiên cứu của Nguyễn Thị Song Hà (2011) với công trình Nghi l trong chu kỳ đờ n ười của n ườ ường ở Hòa Bình [17]. Công trình này không chỉ cung cấp cho ngƣời đọc những tƣ liệu dân tộc học đơn thuần về nghi lễ chu kỳ đời ngƣời
  17. 15 mà còn minh chứng cho lý thuyết chuyển đổi của Anorld Van Gennep. Trong nghiên cứu này, tác giả tƣơng đối thành công trong việc nghiên cứu sự chuyển đổi vị trí của cá nhân ngƣời tiến hành nghi lễ. Hôn nhân có ý nghĩa đặc biệt với ngƣời đàn ông, giúp cho anh ta trở thành “Đức cả”. Với ngƣời phụ nữ, hôn nhân đánh dấu sự trƣởng thành của ngƣời phụ nữ, khẳng định họ có khả năng quán xuyến các công việc cho gia đình, sinh con để duy trì nòi giống. Một trong những đóng góp vào nghiên cứu tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng phải kể đến công trình của tác giả Nguyễn Hữu Thức: T n n ư n d n an ườn tỉn a n (2001) [49 . Đây là một bài viết mang tính tổng hợp về hệ thống tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng bao gồm: Tín ngƣỡng thờ Quốc Mẫu Vua à, Tín ngƣỡng Thờ thần núi - Đức Thánh Tản Viên; Tín ngƣỡng thờ Thổ công; Tín ngƣỡng thờ thần nông nghiệp, Tín ngƣỡng thờ tổ tiên; Tín ngƣỡng thờ thần Chàng Vàng; Tín ngƣỡng thờ Thành hoàng; Tín ngƣỡng thờ Táo quân vua ếp ; Tín ngƣỡng thờ vua Khú; Tín ngƣỡng thờ Nạ mụ; Tín ngƣỡng thờ Phật; tín ngƣỡng thờ Thần tự nhiên; Tín ngƣỡng thờ bà Chúa Thác. Tác giả cho rằng những thực hành tín ngƣỡng dân gian “góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Mƣờng và là thành tố kết dính với truyền thống văn hóa Mƣờng để văn hóa Mƣờng “hòa nhập” nhƣng không bị “hòa tan” trong giao lƣu” [49, tr.321-369]. Bùi Huy Vọng là ngƣời đã dành nhiều công sức, tâm huyết nghiên cứu, sƣu tầm thực hành các nghi lễ trong đời sống tín ngƣỡng của ngƣời Mƣờng. Trong những năm gần đây, ông liên tiếp xuất bản các công trình nhƣ: Tục cúng sao giải hạn của n ườ ường ở Hòa Bình (2014) [59]; Những biểu tượn đặc trưn tr n văn óa d n an ủa n ườ ường (2016) [63]; Đền ăn v á nghi l t n n ư ng dân gian (2015) [60]; Quan niệm và ng xử v i vía trong đời sống của n ườ ường (2016) [64], Phong tụ ay, tập Tụ ay ảy ờ ủa n ườ ườn P nd ủ tế (2011) [57]. Các công
  18. 16 trình sƣu tầm của Bùi Huy Vọng đã khảo tả và cung cấp thông tin khá chi tiết về sinh hoạt tín ngƣỡng và nghi lễ của ngƣời Mƣờng nhƣ: Nghi lễ chu kỳ đời ngƣời, nghi lễ mùa vụ, nghi lễ thờ cúng cộng đồng, các hình thức thờ tự trong gia đình và cá nhân. Đồng thời ông cũng đề cập khá chi tiết đối tƣợng ngƣời thực hành nghi lễ, ngƣời thụ lễ, cách thức tiến hành, lễ vật cũng nhƣ niềm tin của ngƣời Mƣờng trong việc thực hành nghi lễ tín ngƣỡng. - Nghiên c u về ường Mo Mƣờng là một loại hình văn hóa, tín ngƣỡng dân gian của dân tộc Mƣờng đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Tác giả Từ Chi (bút danh Trần Từ) là một trong những nhà nghiên cứu có nhiều công trình nổi tiếng viết về ngƣời Mƣờng. Trong các công trình ườ ường ở Hòa Bình (1996) [54], ông đã đề cập đến thực hành nghi lễ, chủ yếu là vấn đề tang ma, với mục đích thông qua đó để tìm hiểu về thế giới quan của ngƣời Mƣờng. Nghiên cứu của ông cung cấp những kiến thức nền tảng để hiểu về nguồn gốc của những thực hành nghi lễ trong đời sống của ngƣời Mƣờng. Nghiên cứu về Mo Mƣờng và các thực hành nghi lễ trong tang ma phải kể đến các tác giả; Đinh Văn Ân sƣu tầm và biên soạn Mo kể chuyện đẻ đất đẻ nư c [4], là một trong những áng Mo không thể thiếu trong nghi lễ. Còn công trình nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Kim Phúc (2004), Nghi l Mo trong đời sống tinh th n của n ườ ường [33] tập trung vào nghi lễ Mo trong đời sống tinh thần của ngƣời Mƣờng, hệ thống tín ngƣỡng, vị trí và vai trò của thầy Mo trong đời sống tinh thần của ngƣời Mƣờng Bi. Theo tác giả, Mo đƣợc diễn xƣớng trong 23 nghi lễ đƣợc thực hiện bằng Mo. Một điểm mới trong cách tiếp cận ở công trình này là tác giả bƣớc đầu quan tâm đến cuộc sống của những ngƣời thực hành, quá trình học nghề và hành nghề của họ. Hai tác giả Vƣơng Anh và Hoàng Anh Nhân đã dày công sƣu tầm những phần Mo kể chuyện của ngƣời Mƣờng vùng Thanh Hóa. Năm 2010,
  19. 17 Hoàng Anh Nhân, va a ủa n ườ ườn [30 . Năm 1976, nhà nghiên cứu ùi Thiện, Thƣơng Diễm và Quách Giao sƣu tầm, biên dịch và biên soạn Đẻ đất đẻ nư T ơd n an d n tộ ường [41 . Đây cũng là tác phẩm sử thi đầu tiên đƣợc sƣu tầm và công bố ở miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, các tác giả mới tập trung vào việc sƣu tầm và biên dịch phần Mo kể chuyện, chủ yếu là sử thi Đẻ đất Đẻ nƣớc. Nghiên cứu về Mo Mƣờng mới đây phải kể đến tác giả Kiều Trung Sơn trong Nghệ thuật di n xư n ường (2016) [35]; tác giả đã đem đến cho ngƣời đọc một công trình nghiên cứu về diễn xƣớng Mo một cách bài bản và khoa học. Tác giả đã phân tích diễn xƣớng Mo trong hệ thống lý thuyết về diễn xƣớng, trong môi trƣờng diễn xƣớng cụ thể là các đám tang. Công trình của Kiều Trung Sơn đã mang lại những tƣ liệu khoa học có ý nghĩa trong việc nghiên cứu về tín ngƣỡng này. 1.1.2. Nghiên cứu nghi lễ Mỡi . .2. . á ôn tr n tr n nư c về M i Nghiên c u so sánh về , Trượn ượng), M i: Bùi Thiện là ngƣời dành nhiều thời gian, công sức và tâm huyết để sƣu tầm, biên soạn diễn xƣớng Mo, Trƣợng, Mỡi với công trình Di n xư ng Mo - Trượng - M i (2005) [42]. Tác giả bàn về vũ trụ quan của ngƣời Mƣờng, quan niệm về cõi sống, về cõi chết và nhận diện khái quát về tín ngƣỡng Mo - Mỡi - Trƣợng (còn gọi là Clƣợng), về trang phục, đồ nghề hành lễ của ông Mo. Phần lớn cuốn sách tập trung vào việc công bố các sƣu tầm và ghi lại các lời khấn của thầy Mo, Trƣợng, Mỡi bằng tiếng Mƣờng, sau đó dịch ra tiếng Việt và đƣợc biên soạn một cách có hệ thống. Cuốn sách giúp cho NCS hiểu r hơn về bản chất, sự khác nhau của các thầy Mo, Trƣợng, Mỡi, và quan điểm nhân sinh quan của ngƣời Mƣờng.
  20. 18 Một công trình khá đồ sộ của Bùi Thiện Di n xư ng nghi l : Di sản văn óa đặc sắc của dân tộ ường (2015) [43] giới thiệu khối lƣợng lớn các bài diễn xƣớng liên quan đến nghi lễ vòng đời và các nghi lễ tín ngƣỡng khác. Ông đã lý giải cho sự ra đời của các diễn xƣớng này xuất phát từ quan niệm về vũ trụ luận, về tín ngƣỡng “vạn vật hữu linh”. Đối với ngƣời Mƣờng, cái chết chỉ là về phần thể xác vật chất, còn “hồn vía” là vĩnh hằng, ai cũng có hồn/vía, và hồn vía cần đƣợc quan tâm chăm sóc. Với quan niệm ấy, ngƣời Mƣờng đã sáng tạo nên nhiều loại hình nghi lễ cầu phúc, cầu an, làm vía hay các cuộc tang lễ. Trong công trình trên, tác giả cũng đã đề cập đến những truyền thuyết, huyền thoại về sự xuất hiện của các loại hình diễn xƣớng. Trong công trình này, tác giả dành nhiều công sức cho việc sƣu tầm các bài Mo, ý nghĩa của các bài Mo trong đời sống của ngƣời Mƣờng, thời gian thực hành và ngƣời thực hành Mo. Theo tác giả, Mo là loại hình diễn xƣớng sử thi xuất hiện sớm nhất của ngƣời Mƣờng và Mo cũng là nguồn gốc sản sinh ra các diễn xƣớng khác nhƣ Trƣợng, Mỡi trong đời sống của ngƣời Mƣờng. Theo tác giả, Mo và Trƣợng có chung một nguồn gốc là Chàng - Trò, Mo - Trƣợng, tức là đƣợc sinh ra từ trứng thiêng ở núi Hang Hao. Nhiệm vụ của Trƣợng là cúng lễ cho ngƣời ốm đƣợc khỏe mạnh [43, tr.122]. Bên cạnh đó, tác giả phân tích những điểm giống nhau cơ bản của ba loại hình tín ngƣỡng này về giọng điệu, đối tƣợng hành lễ, mục đích cúng tế. Theo đó, Mo, Trƣợng, Mỡi đều có giai điệu, giọng hát, cách khấn, cầu cúng. Mo, tức tang ca trong tang lễ và chỉ hành lễ cho ngƣời qua đời (hồn . Trƣợng, Mỡi là hình thức cúng vía cho ngƣời sống [43]. Còn về nguồn gốc của ba thể loại này, có thể đề cập đến bài “Mo - Trƣợng - Mỡi trong đời sống tâm linh Mƣờng” (2007) [24] của tác giả Trƣơng Sỹ Hùng. Tác giả phân tích các truyền thuyết liên quan đến việc sinh ra của ba thể loại này, cũng nhƣ một vài điểm cơ bản khác nhau của ba loại hình diễn xƣớng nghi lễ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2