Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội nhằm tìm ra những ưu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần đưa công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội vào nền nếp, mang tính hệ thống và khoa học cao, xứng đáng đúng vị thế của nó trong toàn quốc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––– VŨ THỊ HỒNG THU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2016
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ––––––––––––––––––––– VŨ THỊ HỒNG THU NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VẬN ĐỘNG VIÊN KARATE-DO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN CHUYÊN MÔN HÓA BAN ĐẦU Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao Mã số: 62 14 01 04 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS TRƢƠNG ANH TUẤN 2. PGS.TS. TRẦN ĐỨC DŨNG HÀ NỘI, 2016
- 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Thị Hồng Thu
- 4 MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký hiệu viết tắt Danh mục các biểu bảng, hình, sơ đồ trong luận án Phần mở đầu 1 Chƣơng 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 4 1.1 Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao 4 1.1.1 Những định hƣớng chung về công tác Thể dục thể thao 4 1.1.2 Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao 5 1.2 Công tác đào tạo vận động viên 8 1.2.1 Một vài khái niệm có liên quan 8 1.2.2 Công tác đào tạo vận động viên 10 1.3 Quy trình đào tạo vận động viên 29 1.3.1 Quy trình đào tạo và sự phân chia quá trình huấn luyện nhiều năm 29 thành các giai đoạn huấn luyện với các mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau 1.3.2 Giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 33 1.4 Đặc điểm huấn luyện vận động viên Karatedo 35 1.4.1 Khái quát về Karatedo 35 1.4.2 Sự phân chia giai đoạn huấn luyện trong môn Karatedo 42 1.4.3 Công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội 44 1.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan 46 1.5.1 Công trình về đào tạo vận động viên 46 1.5.2 Các công trình về Karate-do 46
- 5 Chƣơng 2. Đối tƣợng, phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu 50 2.1 Đối tƣợng nghiên cứu 50 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 50 2.2.1 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu 50 2.2.2 Phƣơng pháp phỏng vấn 51 2.2.3 Phƣơng pháp điều tra xã hội học 51 2.2.4 Phƣơng pháp chuyên gia 52 2.2.5 Phƣơng pháp toán học thống kê 52 2.3 Tổ chức nghiên cứu 53 Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 56 3.1 Đánh giá thực trạng đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội 56 giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.1.1 Xác định các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai 56 chuyên môn hóa ban đầu. 3.1.2 Phân nhóm khảo sát thực trạng môn Karatedo Hà Nội. 57 3.1.3 Đánh giá các cơ sở đào tạo vận động viên Karatedo trên địa bàn Hà 60 Nội. 3.1.4 Thực trạng quy trình đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn huấn luyện 63 chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội 3.1.5 Bàn luận kết quả nghiên cứu 88 3.2 Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV 90 Karatedo Hà Nội trong giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. 3.2.1 Đội ngũ huấn luyện viên 90 3.2.2 Chính sách đãi ngộ và sinh hoạt, học tập 95 3.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tập luyện môn karatedo Hà Nội 98 3.2.4 Tổ chức quản lý, giáo dục đạo đức 99 3.2.5 Bàn luận về một số yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo vận động 104
- 6 viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. 3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác 108 đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và bƣớc đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất. 3.3.1 Lựa chọn giải pháp 108 3.3.2 Nội dung giải pháp 113 3.3.3 Bàn luận về đề xuất các giải pháp 125 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 127 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- 7 DANH MỤC VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN BHL Ban huấn luyện CLB Câu lạc bộ CSVC Cơ sở vật chất HLV Huấn luyện viên HCV Huy chƣơng vàng HCB Huy chƣơng bạc HCĐ Huy chƣơng đồng KHCN Khoa học công nghệ LVĐ Lƣợng vận động Nxb Nhà xuất bản s Giây TDTT Thể dục thể thao TT Thứ tự TTHLTT Trung tâm Huấn luyện thể thao TTTTC Thể thao thành tích cao UBND Ủy ban nhân dân VĐV Vận động viên % Phần trăm
- 8 DANH MỤC BẢNG, BIỀU ĐỒ, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Thể TT Nội dung Trang loại 1.1 Phân chia giai đoạn theo quy trình đào tạo vận động 30 viên 3.1 Kết quả phỏng vấn phân nhóm đối tƣợng khảo sát thực 59 trạng môn Karatedo Hà Nội 3.2 Các cơ sở đào tạo VĐV Karatedo hiện có tại Hà Nội 61 3.3 Mức độ quan trọng của công tác tuyển chọn VĐV 64 Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.4 Nội dung đánh giá thực trạng tuyển chọn VĐV 65 Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.5 Phỏng vấn hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà 66 Nội 3.6 Thực trạng sử dụng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV 68 Karatedo Hà Nội Bảng 3.7 Thực trạng các phƣơng pháp tuyển chọn VĐV 68 Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu Hà Nội 3.8 Thực trạng sử dụng các tiêu chí, tiêu chuẩn tuyển chọn 69 VĐV Karatedo Hà Nội 3.9 Tiêu chí đánh giá thực trạng quy trình đào tạo VĐV 71 Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.10 Thực trạng kế hoạch huấn luyện VĐV Karatedo Hà 72 Nội 3.11 Thực trạng thời gian đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội 77 giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu 3.12 Thực trạng kiểm tra đánh giá trình độ và thải loại VĐV 78 Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.13 Thực trạng phân chia chuyên sâu và tiêu chí phân chia Sau chuyên sâu của VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên trg.80
- 9 môn hóa ban đầu 3.14 Thực trạng lực lƣợng VĐV Karatedo ở Trung tâm đào 82 tạo VĐV cấp cao Hà Nội 3.15 Thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn 84 chuyên môn hoá ban đầu 3.16 So sánh HLV Karatedo so với một số môn thể thao 91 khác ở Sở văn hóa, thể thao và du lịch Hà Nội 3.17 So sánh HLV karatedo Hà Nội với HLV Karatedo một 93 số đơn vị khác 3.18 Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải quốc tế từ Sau năm 2005 - 2012 trg.94 3.19 Tổng hợp số lƣợng huy chƣơng tại các giải từ năm Sau 2005 - 2012 trg.94 3.20 Thực trạng phụ cấp cho VĐV Karatedo Hà Nội giai 96 đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.21 Thực trạng chăm sóc dinh dƣỡng cho VĐV Karatedo 98 Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.22 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện môn 99 Karatedo Hà Nội 3.23 Kết quả phỏng vấn công tác tổ chức quản lý VĐV 100 Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.24 Thực trạng giáo dục đạo đức cho VĐV Karatedo Hà 101 Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.25 Phản ánh của VĐV Karatedo thuộc Trung tâm đào tạo 102 VĐV cấp cao Hà Nội (giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu) về nhận thức và thực hành nội dung giáo dục đạo đức Bảng 3.26 Mức độ đồng thuận đối với 03 nhóm giải pháp đã đề 112 xuất 3.27 Phỏng vấn lựa chọn chỉ tiêu tuyển chọn VĐV Karatedo Sau
- 10 Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu tr.115 3.1 So sánh VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn 83 hóa ban đầu với các giai đoạn đào tạo khác 3.2 So sánh tỷ lệ đẳng cấp đai của VĐV Karatedo Hà Nội 83 3.3 Thực trạng kết quả đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai 85 đoạn chuyên môn hoá ban đầu 3.4 Thâm niên tập luyện của VĐV Karatedo Hà Nội giai 86 đoạn chuyên môn hóa ban đầu 3.5 Thâm niên công tác của HLV môn Karatedo so với 3 92 Biểu môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đồ Hà Nội 3.6 Trình độ và đẳng cấp HLV môn Karatedo với một số 92 môn thể thao khác thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội. 3.7 So sánh HLV Karatedo Hà Nội với một số đơn vị khác 94 3.8 Biểu đồ thành tích huy chƣơng, thứ hạng của Karatedo Sau Hà Nội tại các giải trong nƣớc từ năm 2005 -2012 trg.94 1.1 Cấu trúc hệ thống quản lý đào tạo VĐV 25 1.2 Hệ thống tổ chức Nhà nƣớc trong quản lý đào tạo VĐV 26 1.3 Hệ thống tổ chức xã hội trong quản lý đào tạo VĐV 27 Sơ đồ 1.4 Hệ thống tổ chức của trung tâm TDTT quận, huyện 27 3.1 Tổ chức quản lý của các cơ sở đào tạo môn Karatedo 63 Hà Nội 3.2 Hình thức tuyển chọn VĐV Karatedo Hà Nội 67
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU Chiến lƣợc phát triển thể thao thành tích cao đã xác định: “Phát triển thể thao thành tích cao là một trong ba nhiệm vụ xuyên suốt của ngành, từ đó xác định các biện pháp, hoàn chỉnh từng bƣớc hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia, mà điểm khởi đầu là công tác đào tạo tài năng trẻ quốc gia” [59]. Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, cần phải nghiên cứu lựa chọn những giải pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo tài năng thể thao, theo đó trƣớc hết cần tập trung vào một số môn thể thao mũi nhọn. Trong những năm gần đây, thể thao Việt Nam đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc qua các giải thi đấu thể thao ở khu vực và Châu lục. Để đạt đƣợc mục đích thể thao VĐV cần đƣợc quản lý hợp lý, đào tạo một cách hệ thống và lâu dài qua các giai đoạn huấn luyện khác nhau. Công tác TDTT nói chung và đào tạo VĐV trẻ nói riêng chỉ thực sự có hiệu quả khi có một hệ thống quản lý phù hợp, chặt chẽ từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Hệ thống quản lý chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự nghiệp TDTT của một địa phƣơng phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội đào tạo nhiều VĐV trẻ có thành tích cao cả ở những môn thể thao truyền thống và thể thao hiện đại, từ đó nâng cao thành tích thể thao của Việt Nam trên đấu trƣờng khu vực, châu lục và thế giới. Công việc này trƣớc tiên phải nói đến yếu tố con ngƣời trong bộ máy tổ chức thực hiện các hoạt động TDTT, các cán bộ TDTT có năng lực, nhiệt tình trong công tác ở địa phƣơng, cơ sở góp phần rất lớn trong việc tổ chức, hƣớng dẫn nhân dân tập luyện, tuyên truyền chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của ngành TDTT đến từng cơ sở, từng ngƣời dân, thúc đẩy phong trào TDTT phát triển rộng khắp, góp phần đẩy mạnh xã hội hoá TDTT ở nƣớc ta. Karatedo là một môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam. Tuy hình thành muộn hơn so với các môn thể thao khác, song Karatedo đã nhanh chóng phát
- 2 triển rộng rãi khắp cả nƣớc. Đặc biệt Karatedo ngày càng chứng tỏ đƣợc tiềm năng của môn thể thao thế mạnh. Các vận động viên Karatedo đã giành đƣợc nhiều thành tích trong các cuộc thi đấu lớn nhƣ: đoạt 2 huy chƣơng vàng (HCV) tại Asiad 14; 12 HCV tại SEAGames 22; 6 HCV SEAGames 23; 4 HCV SEAGames 24; 6 HCV SEAGames 25..., từng bƣớc khẳng định vị thế của một môn thể thao mũi nhọn. Tuy nhiên, để môn Karatedo tiếp tục vƣơn xa hơn nữa cần có chủ trƣơng, định hƣớng khoa học, cần có một qui trình đào tạo VĐV hoàn chỉnh và toàn diện. Toàn diện tức là phải có lực lƣợng VĐV, có sự chuẩn bị cho VĐV đầy đủ các phẩm chất chuyên môn và những điều kiện đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV. Karatedo Hà Nội luôn là đơn vị đóng góp nhiều VĐV cho đội tuyển Karatedo quốc gia, mang lại nhiều huy chƣơng cho đoàn thể thao Việt Nam tại Đại hội thể thao khu vực và cũng là đơn vị luôn dẫn đầu tại các giải thi đấu Karatedo toàn quốc. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua thành tích của các VĐV Karatedo Hà Nội bắt đầu giảm sút, đánh mất dần vị thế “nhất toàn đoàn” tại các giải trẻ toàn quốc, vô địch quốc gia và mới nhất, VĐV Karatedo Hà Nội đã không giành đƣợc huy chƣơng vàng nào tại SEAGames 26. Đây đang là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu đối với các nhà quản lý và các huấn luyện viên Karatedo Hà Nội. Từ trƣớc tới nay, Karatedo Hà Nội tuy có hệ thống đào tạo VĐV nhƣng công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội chƣa đƣợc coi trọng nhiều. Hầu hết chỉ chú trọng về trình độ chuyên môn của VĐV mà chƣa có ai quan tâm tới đội ngũ huấn luyện viên, những khó khăn và thuận lợi của VĐV trong quá trình tập luyện, chế độ chính sách cho VĐV hay một số điều kiện đảm bảo cho việc tập luyện và thi đấu của các VĐV... Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo VĐV Karatedo trẻ của Hà Nội đối với thành tích của Karatedo Hà Nội và của Việt Nam trong thời gian sắp tới, đồng thời với yêu cầu cấp bách cần thiết phải nâng cao công tác đào tạo VĐV và trình độ của VĐV Karatedo, nhất là với các VĐV đang trong
- 3 giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu, giai đoạn đặt nền móng cho sự phát triển thành tích và trình độ thể thao, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo vận động viên Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hoá ban đầu”. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đánh giá công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội nhằm tìm ra những ƣu điểm để phát huy, khuyết điểm để khắc phục, góp phần đƣa công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội vào nền nếp, mang tính hệ thống và khoa học cao, xứng đáng đúng vị thế của nó trong toàn quốc. Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các mục tiêu sau: Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Mục tiêu 2. Đánh giá những yếu tố đảm bảo cho công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu. Mục tiêu 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo VĐV Karatedo Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu và bƣớc đầu đánh giá sự đồng thuận đối với các nhóm giải pháp đã đề xuất. Giả thuyết khoa học của đề tài. Nếu đánh giá đƣợc thực trạng công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu của Hà Nội về những ƣu điểm và hạn chế, bƣớc đầu có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác đào tạo vận động viên Karatedo, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của môn thể thao này trong tƣơng lai.
- 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc về thể thao thành tích cao. 1.1.1. Những định hướng chung về công tác Thể dục thể thao. Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận quan trọng không thể thiếu đƣợc trong công cuộc xây dựng nền văn hoá mới, con ngƣời mới. Đảng và Nhà nƣớc phải chăm lo phát triển TDTT nhằm góp phần tăng cƣờng sức khoẻ của nhân dân, xây dựng những phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa nhƣ: lòng dũng cảm, nghị lực, sự khéo léo, trí thông minh và óc thẩm mỹ, tinh thần tập thể và lòng trung thực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [13]. Để đảm bảo cho sự nghiệp TDTT của nƣớc ta phát triển vững chắc, đem lại những hiệu quả thiết thực, từng bƣớc xây dựng nền TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, cần mở rộng và nâng cao chất lƣợng các hoạt động TDTT quần chúng trƣớc hết là trong học sinh, thanh niên và các lực lƣợng vũ trang. Về công tác thể thao thành tích cao, văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng luôn luôn đề cập và định hƣớng cho sự phát triển của nó. Văn kiện Đại hội Đảng VI khẳng định: Củng cố và mở rộng hệ thống trƣờng, lớp năng khiếu thể thao, phát triển lực lƣợng VĐV trẻ, lựa chọn và tập trung sức nâng cao thành tích một số môn thể thao. Coi trọng việc giáo dục đạo đức, phong cách thể thao xã hội chủ nghĩa. Cố gắng bảo đảm các điều kiện về cán bộ, về khoa học, kỹ thuật, cơ sở vật chất và nhất là về tổ chức, quản lý cho công tác TDTT [13]. Đại hội Đảng VII đã định hƣớng đào tạo VĐV thể thao thành tích cao: “Nâng cao chất lƣợng các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng vận động viên, nâng cao thành tích một số môn thể thao. Cải tiến tổ chức, quản lý các hoạt động TDTT theo hƣớng kết hợp chặt chẽ các tổ chức Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội. Tạo các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất và khoa học kỹ
- 5 thuật để phát triển nhanh một số môn thể thao Việt Nam có truyền thống và có triển vọng” [14]. Chỉ thị 36CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng chỉ rõ: Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lƣợng vũ trang… Phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, là nhiệm vụ của toàn xã hội, trong đó ngành thể dục thể thao giữ vai trò nòng cốt. Xã hội hóa tổ chức các hoạt động thể dục thể thao dƣới sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc [3]. Trong thời kỳ phát triển mới của nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục khẳng định vị trí quan trọng của TDTT trong việc bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời, tạo nên sức mạnh và động lực phát triển đất nƣớc. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) “về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về thể dục thể thao đến năm 2020”, đã chỉ rõ: “Phát triển thể dục thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, chất lƣợng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trƣờng văn hoá lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi ngƣời dân, đảm bảo cho sự nghiệp thể dục thể thao ngày càng phát triển” [6]. 1.1.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về thể thao thành tích cao.
- 6 Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động viên; trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao đƣợc coi là giá trị văn hóa, là sức mạnh và năng lực của con ngƣời; Nhà nƣớc phát triển TTTTC nhằm phát huy tối đa năng lực kỹ thuật, thể lực, chiến thuật và ý chí của VĐV để đạt đƣợc thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển TTTTC là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. TTTTC có vị trí quan trọng trong việc phát triển TDTT, nâng cao sức khỏe và năng lực con ngƣời, có tác dụng to lớn trong việc tăng cƣờng tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phƣơng, đất nƣớc. Sinh thời Bác Hồ rất quan tâm đến TTTTC. Nhƣng theo Ngƣời, TTTTC phát triển trên cơ sở TDTT quần chúng. Hồ Chí Minh từng lƣu ý rằng, phát triển TTTTC vừa phấn đấu giành “vinh quang của dân tộc về mặt thể thao” vừa thúc đẩy TDTT quần chúng vì sức khoẻ cho mọi ngƣời dân [38]. Theo Bác, TDTT quần chúng phải đƣợc phát triển phong phú đó là sự đa dạng các loại hình, sâu rộng các địa bàn và hầu hết các đối tƣợng tập luyện. Tính phóng phú đó là nền tảng của thể thao thành tích cao. Đồng thời thể thao thành tích cao phát triển mạnh cũng thể hiện tính phong phú của nó về cả loại hình, đối tƣợng, địa bàn. Trong thƣ chúc mừng Đại hội thể thao GANEFO châu Á lần thứ nhất, tổ chức vào cuối năm 1966 ở Campuchia, Hồ Chí Minh viết: “Đây là cuộc gặp gỡ lớn để các lực lƣợng mới trỗi dậy ở châu Á, tỏ rõ cho toàn thế giới thấy khả năng phong phú của mình trong lĩnh vực thể thao”. Quan điểm này còn có nghĩa rằng, thể thao của các lực lƣợng mới trỗi dậy ở châu Á với khả năng phát triển mạnh mẽ cả về TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao [38]. Vì vậy ở nƣớc ta, Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm đến công tác TDTT, trong đó có TTTTC đƣợc thể hiện qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ
- 7 trƣơng chính sách cụ thể: Nhà nƣớc có chính sách phát triển thể TTTTC, đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo bồi dƣỡng VĐV, HLV đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu TTTTC; tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển TTTTC. Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ vể thể dục, thể thao, trong đó quan điểm "Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nƣớc, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao...". Về nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao: "Dành nguồn lực thích đáng để hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao với đội ngũ kế cận dồi dào và có chất lƣợng, làm tiền đề cho bƣớc phát triển đột phá về thành tích trong một số môn thể thao [6]. Đầu tƣ, nâng cấp các trung tâm huấn luyện thể thao của quốc gia, các ngành, các địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu huấn luyện thể thao hiện đại. Củng cố và phát triển các trƣờng, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành phố với quy mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lƣới hoạt động thể thao thanh, thiếu niên, học sinh, sinh viên các trƣờng học và phát hiện, bồi dƣỡng các năng khiếu và tài năng thể thao. Khuyến khích phát triển câu lạc bộ về các môn thể thao hoạt động theo phƣơng thức tự quản, có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Mở rộng quy mô và hiện đại hóa các trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia. Đổi mới tổ chức, quản lý TTTTC theo hƣớng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng địa phƣơng. Ƣu tiên đầu tƣ của Nhà nƣớc và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm; tích cực chuẩn bị lực lƣợng vận động viên và các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á, bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
- 8 Coi trọng giáo dục đạo đức, ý chí, lòng tự hào dân tộc cho vận động viên. Tôn vinh và đãi ngộ xứng đáng các VĐV xuất sắc và phát huy vai trò nêu gƣơng của họ đối với lớp VĐV kế cận và với thanh, thiếu niên nói chung. Kiên quyết đấu tranh khắc phục những hiện tƣợng tiêu cực trong thể thao, nhất là trong bóng đá và các môn TTTTC . 1.2. Công tác đào tạo vận động viên. 1.2.1. Một vài khái niệm có liên quan. Đề tài nghiên cứu về công tác đào tạo VĐV Karatedo giai đoạn chuyên môn hóa ban đầu, do vậy phải hiểu rõ và hiểu đúng về khái niệm đào tạo VĐV và một số khái niệm khác có liên quan đến vấn đề đào tạo VĐV nhƣ: đào tạo; VĐV, đào tạo VĐV…. Khái niệm đào tạo. Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ thì đào tạo là quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài ngƣời. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trƣờng, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm cả các khái niệm đào tạo [68]. Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, đào tạo thƣờng đề cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
- 9 cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo... [80] Đào tạo là hoạt động làm cho con ngƣời trở thành ngƣời có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Là quá trình học tập để làm cho ngƣời lao động có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ [80]. Nhƣ vậy có thể hiểu đào tạo là việc huấn luyện, giảng dạy, tập huấn cho một hoặc nhiều ngƣời, một tổ chức, một xã hội về một vấn đề hay nhiều vấn đề và nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định. Đào tạo có nhiều dạng, trong đó đào tạo VĐV (đào tạo tài năng thể thao) cũng nằm trong khái niệm nói trên. Vận động viên: Vận động viên hiểu theo một cách đơn giản nhất là chỉ ngƣời chuyên luyện tập, thi đấu, biểu diễn một môn thể thao nhất định [68], [77]. Đào tạo vận động viên: Là một quá trình bao gồm nhiều mặt, sử dụng có mục đích tổng thể các nhân tố (phƣơng tiện, phƣơng pháp và điều kiện) cho phép tác động có chủ định tới sự phát triển VĐV và đảm bảo cho họ có trình độ sẵn sàng cần thiết để đạt thành tích thể thao [62],[66]. Các nhà khoa học nghiên cứu về TDTT cho rằng: huấn luyện thể thao đƣợc xem là thành phần cơ bản hoặc hình thức cơ bản (cách thức thực hiện) của đào tạo VĐV theo đó,huấn luyện thể thao đƣợc hiểulà hình thức cơ bản của đào tạo VĐV, là quá trình đào tạo VĐV có hệ thống mà chủ yếu bằng các phƣơng pháp bài tập. Về thực chất, đó cũng là một quá trình sƣ phạm có tổ chức chặt chẽ, nhằm làm cho thành tích thể thao của VĐV không ngừng phát triển [62], [63]. Đào tạo VĐV là một quá trình sƣ phạm nhằm hoàn thiện thể thao, đƣợc tiến hành thông qua các tri thức khoa học tự nhiên và xã hội để từ đó tác động
- 10 một cách có hệ thống tới chức năng, chức phận cơ thể, phát triển hết mức và toàn diện cơ thể VĐV hay nói cách khác, việc hoàn thiện, đào tạo VĐV (hay tài năng thể thao) đƣợc tiến hành thông qua quá trình huấn luyện thể thao, dƣới nhiều hình thức và với các phƣơng tiện khác nhau. Tuy nhiên, có một hình thức chính là thông qua quá trình huấn luyện thể thao. Bên cạnh đó còn có các hình thức và phƣơng tiện quan trọng khác giúp cho việc đào tạo thể thao đạt hiệu quả cao, đó là: sự trang bị về lý luận, các kiến thức về kỹ-chiến thuật, phƣơng pháp tập luyện và các kiến thức khác, cũng nhƣ việc phát triển khả năng trí tuệ. Cuối cùng phải kể đến các phƣơng pháp y học thể thao và các phƣơng pháp điều hòa tâm lý [9]. Đào tạo VĐV là lĩnh vực đào tạo tài năng chuyên ngành, có những đặc điểm, quy luật riêng cần đƣợc tiến hành theo hƣớng chuyên môn hóa trong một hệ thống chuyên biệt, theo một quy trình chặt chẽ với các chƣơng trình huấn luyện khoa học và có sự điều khiển thống nhất để có các tuyến VĐV kế tiếp nhau và đạt thành tích cao ở các lứa tuổi phù hợp với đặc điểm từng môn thể thao [64]. Đào tạo VĐV phải hình thành và tiến hành theo một hệ thống, gồm nhiều nhân tố phức tạp, bao gồm: mục đích, nhiệm vụ, phƣơng tiện, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo cho việc huấn luyện VĐV đạt tới thành tích thể thao cao nhất. 1.2.2. Công tác đào tạo vận động viên. Công tác đào tạo VĐV đƣợc cấu thành từ rất nhiều yếu tố: từ quản lý tới đào tạo, huấn luyện và các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác đào tạo VĐV (ngoài huấn luyện, tập luyện, thi đấu…). Có thể nói, đào tạo VĐV là một nghề, và để trở thành một nghề thể thao trƣớc hết phải nói đến đối tƣợng là sản phẩm của nghề bao gồm: những vấn đề liên quan chặt chẽ đến đào tạo nên một VĐV đó là: Yếu tố con ngƣời (nhà quản lý, VĐV, HLV, bác sĩ thể thao,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 160 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 155 | 23
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 160 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý chuyển đổi số trong hoạt động đào tạo ở trường đại học
270 p | 21 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
239 p | 12 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức dạy học trải nghiệm trong môn Giáo dục công dân cấp trung học cơ sở ở Hà Nội
231 p | 24 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 15 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học vật liệu: Nghiên cứu chế tạo nón xuyên trong thiết bị nổ lõm bằng đồng kim loại và composite W-Cu có cấu trúc siêu mịn
126 p | 17 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm hóa học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học theo tiếp cận CDIO
272 p | 13 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua dạy học môn Mĩ thuật
224 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 9 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 13 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học môi trường: Nghiên cứu tài nguyên đất gò đồi phục vụ định hướng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Giang
293 p | 14 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học, học viện công an nhân dân theo tiếp cận năng lực
285 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học hình học ở trường trung học cơ sở theo hướng phát triển chương trình ở cấp độ lớp học
226 p | 12 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí liên kết đào tạo của trường đại học tư thục với doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
248 p | 13 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn