Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO
lượt xem 13
download
Mục đích của luận án nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CTĐT liên thông theo tiếp cận CDIO và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM HỮU LỘC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NHÓM NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ THEO TIẾP CẬN CDIO LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
- 2 THÁI NGUYÊN 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM HỮU LỘC PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NHÓM NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ THEO TIẾP CẬN CDIO Ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục Mã số: 9140102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học:
- 1. PGS.TS TRẦN KHÁNH ĐỨC 2. PGS.TS VÕ THỊ XUÂN THÁI NGUYÊN 2019
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Kết quả nghiên cứu của luận án đảm bảo khách quan, trung thực và chưa từng được ai sử dụng để bảo vệ bất kì một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 09 tháng 5 năm 2019 Tác giả luận án Phạm Hữu Lộc
- 5 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc nhất tới Ban Giám hiệu, quý Thầy/Cô Trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên về sự giúp đỡ tận tình đối với tôi trong suốt quá trình học tập, về những ý tưởng, những đóng góp từ khi luận án còn là đề cương nghiên cứu, về những nhận xét quý báu cho luận án. Tôi đặc biệt cám ơn quý Thầy/Cô giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Khánh Đức và PGS.TS Võ Thị Xuân đã hướng dẫn nhiệt tình và những gợi ý sâu sắc. Tôi cũng xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đối với quý Thầy/Cô Trường Đại học Bách khoa TPHCM, Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TPHCM và các trường đại học tại TPHCM đã cho phép khảo sát các số liệu về đào tạo liên thông trình độ đại học và CTĐT trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy, đóng góp các ý kiến quý báu trong hội thảo xây dựng CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO. Tôi cũng bày tỏ lòng cám ơn với tác giả các tài liệu, sách, báo, tạp chí mà tôi đã trích dẫn. Đây là những tài liệu quý giúp tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng, từ đáy lòng mình, tôi muốn nói lời cám ơn với những người thân, gia đình và bè bạn, những người luôn bên cạnh động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. 1.
- 6 MỤC LỤC 1.
- iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ABET : Accreditation Board for Engineering and Technology CAD/CAM : ComputerAided Design / ComputerAided Manufacturing CDIO : Conceive Design Implement Operate CĐ : Cao đẳng CĐR : Chuẩn đầu ra CNC : Computer Numerical Control CNH : Công nghiệp hóa CTĐT : Chương trình đào tạo CTGD : Chương trình giáo dục DN : Doanh nghiệp ĐH : Đại học ĐHCQ : Đại học chính quy ĐT : Đào tạo ĐTĐH : Đào tạo đại học ĐTLT : Đào tạo liên thông GD : Giáo dục GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo GDĐH : Giáo dục đại học GDNN : Giáo dục nghề nghiệp GV : Giảng viên HĐH : Hiện đại hóa LTĐH : Liên thông đại học MT : Mục tiêu PI : Performance Indicator STC : Số tín chỉ SV : Sinh viên TC : Tín chỉ THCS : Trung học cơ sở THĐG : Tổng hợp đánh giá THPT : Trung học phổ thông TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- iv DANH MỤC CÁC BẢNG
- vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ 2.
- 10 DANH MỤC CÁC HÌNH
- 11 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bước vào những thập niên đầu thế kỷ XXI, bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho nền giáo dục nước ta trong quá trình đổi mới và phát triển hội nhập quốc tế. Xu hướng đổi mới giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, những quan niệm, phương thức tổ chức mới, tận dụng được kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, từng bước nâng cao trình độ, uy tín và năng lực cạnh tranh của hệ thống giáo dục nước ta nói chung và GDĐH nói riêng trong quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế. Công nghệ phát triển nhanh chóng nên kiến thức và kỹ năng của người đào tạo phải được đổi mới và cập nhật liên tục. Toàn cầu hóa và phát triển kinh tế đất nước đòi hỏi giáo dục cần cung cấp cho xã hội một lực lượng lao động có chất lượng cao về kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động tốt, đáp ứng nhu cầu và quyền được học tâp su ̣ ốt đời cho mọi người, để tiến tới một nền giáo dục dân chủ, tiến bộ va hiên đai. ̀ ̣ ̣ Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học, công nghệ và sản xuất đòi hỏi người lao động phải thường xuyên học tập và học tập suốt đời, nhằm không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp cũng như cơ hội để thay đổi việc làm. Ở Việt Nam, hàng năm có hàng vạn người lao động ở các cấp trình độ khác nhau có nhu cầu đào tạo và đào tạo lại để bổ sung kiến thức phục vụ cho công việc mà chính họ đang đảm trách và cũng có hàng vạn người có nhu cầu học tập để nâng cao trình độ và khi cần có thể giúp họ chuyển đổi nghề nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu đó và để hợp lý hóa quá trình đào tạo liên tục giữa các cấp trình độ, ngày nay, ĐTLT được tiến hành trên nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn xã hội, nhu cầu ĐTLT của người học ở bậc đại học nói chung và từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học nói riêng, việc nghiên cứu phát triển CTĐT liên thông là nhiệm vụ cấp bách của nhà trường. Tuy nhiên, việc triển khai phát triển các CTĐT liên thông còn có nhiều khó khăn, gặp nhiều cản trở từ thói quen, ý thức đổi mới, mức độ hiểu biết về cơ sở lý luận phát triển CTĐT. Phát triển CTĐT liên thông ở cấp trường là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với các nhà trường ở nước ta hiện nay trong bối cảnh chương trình khung của Bộ GD&ĐT ban hành đã bãi bỏ và các cơ sở
- 12 đào tạo đại học được tự chủ trong đào tạo và phát triển chương trình. Chương trình ĐTLT sẽ được phát triển theo một tiếp cận mới, đó là tiếp cận năng lực, giúp người học không chỉ biết mà còn có thể làm được ở trong môi trường lao động phù hợp với lĩnh vực mình được học. Chính vì vậy trong giai đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển CTĐT liên thông là việc làm quan trọng và cần thiết đối với các trường cao đẳng, đại học, bởi CTĐT liên thông sẽ quyết định đến chất lượng GD&ĐT của mỗi trường. Đặc biệt trước xu thế phát triển của thế giới và Việt Nam, việc liên thông đào tạo giữa các cấp học, bậc học trở thành đòi hỏi khách quan của xã hội, cho phép công nhận và chuyển đổi kết quả học tập và rèn luyện của người học từ một bậc học này tới một hoặc một số bậc học khác trong hệ thống đào tạo mà không phải học lại từ đầu, nhất là đào tạo từ trình độ cao đẳng lên đại học. Nhưng nhiều năm qua do cơ chế chính sách chưa hoàn thiện để có thể tạo ra một hành lang pháp lý công nhận những kiến thức mà người học đã học qua, chưa có những CTĐT liên thông được thiết kế theo các tiếp cận phát triển chương trình hiện đại, phù hợp, gây khó khăn trong tổ chức và quản lý đào tạo, hạn chế về chất lượng và gây lãng phí tốn kém thời gian công sức của người học, tiền bạc tài chính của xã hội. Tiếp cận CDIO đã và đang là xu hướng hiện đại trong phát triển CTĐT đại học ngành kỹ thuật ở Mỹ và các nước có nền giáo dục kỹ thuật phát triển cao, phù hợp với yêu cầu đào tạo nhân lực theo CĐR ở nước ta hiện nay. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận án Tiến sĩ về phát triển CTĐT ở bậc đại học song chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO. Cũng như một số trường cao đẳng, đại học khác ở TPHCM, Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TPHCM và Trường Đại học Bách khoa TPHCM đang có liên kết đào tạo và có nhu cầu xây dựng CTĐT liên thông từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học theo tiếp cận CDIO một số ngành trong nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO đáp ứng nhu cầu ĐTLT, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với những lý do trên, đề tài nghiên cứu được lựa chọn trong khuôn khổ của luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và Lịch sử giáo dục là: “Phát triển chương trình đào
- 13 tạo liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển CTĐT liên thông theo tiếp cận CDIO và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO tại Việt Nam. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Chương trình đào tạo trình độ CĐ/ĐH nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí trong hệ thống GD quốc dân. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển chương trình đao tao liên thông trình ̀ ̣ độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO. 4. Giả thuyết khoa học Công tác ĐTLT ở bậc đại học tuy đã có những kết quả bước đầu song còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế và bất cập, đặc biệt về CTĐT liên thông. Chương trình ĐTLT trình độ đại học ở Việt Nam chưa thực sự được xây dựng bài bản theo một quy trình khoa học, hợp lý để đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn sản xuất và nhu cầu xã hội. Nếu phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO với một quy trình khoa học, hợp lý và phù hợp với thực tiễn thì sẽ giúp các trường ĐH và CĐ đào tạo ra những sinh viên ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí có năng lực cao về thực hành thiết kế, vận hành, sáng tạo trong môi trường sản xuất dịch vụ công nghiệp hiện đại, sẽ góp phần đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng ĐTLT trình độ đại học, đáp ứng với những thay đổi rất nhanh của tiến bộ khoa học kỹ thuật và nhu cầu nhân lực kỹ thuật có trình độ cao cho sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. 5. Nhiệm vụ và các nội dung nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển chương trình đào tạo bậc đại học; Cách tiếp cận CDIO vào phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí. 5.2. Nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy thuộc nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí tại các trường đại học, cao đẳng.
- 14 5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO. 5.4. Khảo nghiệm lấy ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất (nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình). Xây dựng dự thảo cấu trúc chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO giữa Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TPHCM và Trường Đại học Bách khoa TPHCM. 6. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy trong nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí. Phạm vi khảo sát một số trường đại học, cao đẳng ở khu vực TPHCM. Thời gian khảo sát trong các năm học 20162018. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận Luận án nghiên cứu dựa trên những quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử với các cách tiếp cận chủ yếu sau: Tiếp cận hệ thống: Xem xét vấn đề nghiên cứu về phát triển CTĐT liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và phân hệ GDĐH nói riêng. Hệ thống CĐR, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá trong cấu trúc chương trình. Vai trò, vị trí và các mối quan hệ của CTĐT liên thông với các thành tố khác trong phương thức ĐTLT ở bậc đại học. Tiếp cận CDIO (Conceive hình thành ý tưởng; Design thiết kế ý tưởng; Implement thực hiện; Operate vận hành) là một cách tiếp cận hệ thống, tổng thể quá trình phát triển CTĐT liên thông, là cơ sở xác định CĐR về năng lực xã hội, công nghệ và nghề nghiệp để thiết kế quy trình phát triển CTĐT liên thông nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO theo một quy trình khoa học hiện đại, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và người sử dụng lao động. Tiếp cận về thực tiễn : Trong lĩnh vực đào tạo, phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO sẽ đào tạo SV phát triển toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực thực hành nghề nghiệp và có ý thức trách nhiệm với xã hội, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn ở các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay.
- 15 Tiếp cận phát triển: Nghiên cứu phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO theo chu trình phát triển CTĐT ở bậc đại học, kế thừa và phát triển kinh nghiệm ở trong và ngoài nước trong phát triển CTĐT theo tiếp cận CDIO. Tiếp cận liên thông: Bảo đảm sự kế thừa, kết nối các mục tiêu, CĐR, nội dung và kết quả đào tạo trong chương trình liên thông giữa các cấp trình độ ĐTLT. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hóa các sách khoa học chuyên khảo, công trình nghiên cứu, tài liệu lý luận trong nước và quốc tế về CTĐT, phát triển CTĐT và cách tiếp cận hiện đại trong việc phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học theo tiếp cận CDIO. 7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Qua thu thập và xử lý thông tin tư liệu, khảo sát điều tra để nghiên cứu thực trạng CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí của các trường đại học tai TPHCM. ̣ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Tổng kết, nghiên cứu kết quả khảo sát hiện hành góp phần làm rõ thực trạng vấn đề nghiên cứu, đồng thời đánh giá kết quả để đề xuất các biện pháp phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO. Phương pháp điều tra: Điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp các nhà khoa học, các GV đại học và cao đẳng, các nhà quản lý đào tạo, sinh viên năm cuối và SV ra trường làm việc của một số trường đại học, cao đẳng tại TPHCM nhằm tìm hiểu thực trạng CTĐT liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy của các trường đại học, cao đẳng tại TPHCM. Phương pháp phỏng vấn: Quan sát thực tiễn, trao đổi các thông tin với các đối tượng liên quan về CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí để thu thập thông tin khách quan và chính xác. Phương pháp chuyên gia: Sử dụng phương pháp chuyên gia dưới hai hình thức (tổ chức hội thảo chuyên đề; phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp) để lấy ý kiến của các nhà khoa học, các GV đại học và cao đẳng, các nhà quản lý giáo dục về các thành tố
- 16 cấu trúc của quy trình phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu, hồi cứu các báo cáo tổng kết từ thực tiễn để rút ra các bài học kinh nghiệm thực tiễn phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và DN. 7.2.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ Phương pháp thống kê toán học được sử dụng các công cụ, phần mềm thống kê và xử lý số liệu, tính toán,… trong việc đánh giá thực trạng các CTĐT liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy của các trường đại học tại TPHCM, trên cơ sở đó đề xuất quy trình phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO. 8. Câu hỏi nghiên cứu 8.1. Hiện nay, hoạt động đào tạo liên thông ở bậc đại học nói chung và đào tạo liên thông từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí nói riêng có những khó khăn, hạn chế nào về chương trình đào tạo liên thông? 8.2. Tiếp cận CDIO trong phát triển chương trình đào tạo nhóm ngành công nghệ kỹ thuật có những đặc điểm nào? Cách tiếp cận này có phù hợp với đặc trưng và yêu cầu phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí không? 8.3. Cần có những biện pháp nào để phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO bảo đảm tính khoa học, thực tiễn và khả thi? 9. Những đóng góp mới của đề tài 9.1. Về lý luận Hệ thống hóa cơ sở lý luận (khung lý thuyết) về phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO từ đó xây dựng cơ sở lý luận về chu trình, đặc trưng, nguyên tắc và quy trình phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học.
- 17 Nghiên cứu quy trình, cách thức chung để phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO, làm cơ sở khoa học để các trường cao đẳng, đại học sẽ xây dựng CTĐT liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO. 9.2. Về thực tiễn Đề xuất các nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình và biện pháp cụ thể để phát triển CTĐT liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO. Thiết kế cấu trúc khung CTĐT liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO của Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TPHCM và Trường Đại học Bách khoa TPHCM. Biện pháp và cấu trúc khung CTĐT liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO của Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TPHCM và Trường Đại học Bách khoa TPHCM có thể được xem là mẫu để xây dựng cấu trúc khung CTĐT liên thông trình độ đại học của các ngành học khác trong nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí. 10. Các luận điểm bảo vệ 10.1. Tiếp cận CDIO trong phát triển chương trình đào tạo nói chung và chương trình đào tạo liên thông nói riêng là cách tiếp cận phát triển chương trình hiện đại và phù hợp với nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí. 10.2. Việc vận dụng theo phương pháp tiếp cận CDIO theo chu trình phát triển chương trình đào tạo trong phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội và thích nghi với môi trường hiện đại. 10.3. Các nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình phát triển chương trình và cấu trúc cùng những nội dung cốt yếu của chương trình đào tạo liên thông ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO được đề xuất trong khuôn khổ của luận án là cơ sở khoa học để xây dựng các chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học cho nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí nói chung và ngành công nghệ chế tạo máy nói riêng theo tiếp cận CDIO. 10.4. Khảo sát và đánh giá thực trạng chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy từ trình độ cao đẳng trên cơ sở các nguyên tắc,
- 18 tiêu chuẩn và quy trình để phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO. 10.5. Biện pháp phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy trong nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cận CDIO được đề xuất trong khuôn khổ của luận án có tính phù hợp và khả thi cao. 11. Cấu trúc của luận án Luận án gồm các phần: Mở đầu; nội dung; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục. Nội dung luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học nhóm ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí theo tiếp cân CDIO. ̣ Chương 2: Thực trạng phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO. Chương 3: Biện pháp phát triển chương trình đào tạo liên thông trình độ đại học ngành công nghệ chế tạo máy theo tiếp cận CDIO.
- 19 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NHÓM NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ THEO TIẾP CÂN CDIO ̣ 1.1. Tổng quan nghiên cứu về đào tạo liên thông và phát triển chương trình đào tạo 1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về đào tạo liên thông Trên thế giới, ĐTLT được ghi nhận ở nhiều quốc gia phát triển và đến nay các chuyên gia về giáo dục quốc tế đã có nhiều nghiên cứu về ĐTLT nhằm làm cho sự liên thông giữa các bậc trình độ diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn. Trong lịch sử của việc đào tạo theo hình thức liên thông trình độ đại học của nước Mỹ thường được gắn liền với tên tuổi quen thuộc trong giới GDĐH Hoa Kỳ, đó là William R. Harper (18561906), Viện trưởng Viện đại học Chicago. Năm 1896, Viện trưởng Harper đã chia CTĐT 4 năm của đại học Chicago thành hai cấp, gọi là 2 năm đầu (Lower Division) và 2 năm cuối (Upper Division). Nhờ liên thông và chuyển tiếp nên người học sau khi hoàn thành 2 năm ở Junior College, không những được ra trường làm việc phù hợp với khả năng và ngành nghề mà còn có cơ hội học tiếp ở các đại học 4 năm (học tiếp Upper Division, còn gọi là Senior) [87]. Đến năm 1947, khi một Hội đồng do Tổng thống Truman chỉ định, phát hành bản báo cáo nghiên cứu “Giáo dục đại học cho nền Dân chủ Hoa Kỳ”. Ngay lập tức, cả nước chú ý đến trường đại học cộng đồng và khuyến cáo xây dựng thêm nhiều trường học loại này. Công tác chủ yếu của các trường đại học 2 năm là đào tạo hai năm đầu cho CTĐT 4 năm, giúp người học chuyển tiếp các kinh nghiệm học tập tích lũy từ 2 năm trước vào đại học để hoàn thành CTĐT cao hơn và các trường đại học 2 năm còn thực hiện chương trình GDNN để đào tạo nhân lực có trình độ trung gian giữa bậc kỹ sư và lao động phổ thông cho địa phương [87]. Hiện nay ở Mỹ, trường đại học là thành viên của một nền giáo dục mang tính phổ cập. Việc ĐTLT đã trở thành vấn đề ràng buộc khách quan qua những quy định hay thể chế từ hệ thống. Nhưng về cơ bản ĐTLT gồm sự liên thông trong phạm vi một trường và chuyển tiếp từ trường đại học ngắn hạn 2 năm đến trường đại học 4 năm
- 20 hay nhiều hơn. Các công trình nghiên cứu gần đây của L.W.Bender về đào tạo chuyển tiếp của trường cao đẳng cộng đồng, của Trudy H. Bers đóng góp về bộ máy và cơ chế điều hành ĐTLT của trường cao đẳng cộng đồng, cũng như của Tatiana Melguizo và các đồng sự với nhiều ứng dụng của lý thuyết xác suất và thống kê trong quản lý ĐTLT gây được nhiều chú ý trong việc tiên lượng số sinh viên chuyển tiếp trong một nền kinh tế thị trường rất phát triển là Hoa Kỳ. Tuy vậy, việc ĐTLT thực sự đa dạng, mỗi nơi có cách làm riêng theo luật định của từng tiểu bang. Ngoài ra, căn bản còn là sự thỏa thuận giữa hai trường và thanh danh của mỗi nhà trường. Sự thừa nhận được thể hiện qua cơ sở kiểm định công nhận chất lượng và uy tín của lãnh đạo các trường hợp tác [87]. Ở Canada, ĐTLT cũng tiến hành từ giữa những năm 60 với các hình thức tương tự như Hoa Kỳ và Australia, những đặc điểm chủ yếu là [110]: Phải có thoả thuận ĐTLT giữa các hệ thống, cơ sở đào tạo và các CTĐT. Cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh của Canada tham gia quản lý nhà nước trong ĐTLT để đảm bảo chất lượng đào tạo và công bố những văn bản hướng dẫn để cho quá trình diễn ra được thuận lợi. Gặp khó khăn khi thực hiện ĐTLT như: Những vấn đề về nguồn lực, tài chính, sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo, trao đổi thông tin giữa các trường bị hạn chế,… Đào tạo liên thông để cho phép học sinh học lên bậc học cao hơn, cần nhấn mạnh thành tích học tập và trình độ thực tế của sinh viên hơn là chỉ chú ý đến tính chất tương tự của ngành học hoặc khóa học nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong ĐT. Nhiều sinh viên trong quá trình chuyển đổi đã gặp phải những khó khăn như không được công nhận tín chỉ do tham gia nhiều khóa học hơn mức cho phép, hoặc tham gia không đúng theo trình tự khóa học đã được thiết kế. Một công trình nghiên cứu rất đáng chú ý của tác giả người Canada có tiêu đề: “An Examination of the Barriers to Articulation Agreements Between Colleges and Universities in Ontario” (Daniell Renaud, 2000) nhằm xác định những “rào cản” đối với ĐTLT. Trên cơ sở nghiên cứu của mình, Daniell Renaud đã đưa ra kết luận về một số rào cản trong ĐTLT như sau [150]: Nhận thức và thái độ thiên về giáo dục tinh hoa. Tranh cãi về chất lượng do CTĐT khác nhau. Văn hóa và lịch sử của hai hệ thống cao đẳng và đại học.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng và sử dụng E-learning vào dạy học các kiến thức Hạt nhân nguyên tử Vật lí 12 THPT theo mô hình lớp học đảo ngược
204 p | 348 | 79
-
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học một số khái niệm hóa học cơ bản ở trường Trung học Cơ sở nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh
260 p | 262 | 54
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Khai phá dữ liệu chuỗi thời gian dựa vào rút trích đặc trưng bằng phương pháp điểm giữa và kỹ thuật xén
32 p | 277 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Công nghệ dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập
172 p | 220 | 39
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý hoạt động tự học của lưu học sinh Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào tại Việt Nam
224 p | 166 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh đổi mới giáo dục
216 p | 148 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lí hoạt động thực hành - thực tập của sinh viên ngành Quản lí giáo dục theo tiếp cận chuẩn đầu ra
222 p | 167 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện NL GQVĐ cho HS trong dạy học phần DTH ở trường THPT chuyên
121 p | 168 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng quan điểm sư phạm tương tác vào dạy học Sinh học 9 trường THCS
165 p | 156 | 23
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội
40 p | 239 | 22
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Hình thành cho sinh viên kĩ năng đánh giá năng lực khoa học của học sinh theo quan điểm PISA trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông
167 p | 162 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng mô hình tổ chức xêmina định hướng phát triển năng lực trong đào tạo giáo viên Địa lí bậc đại học
170 p | 130 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3 - 4 tuổi
203 p | 69 | 12
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học viết văn bản thuyết minh dựa trên tiến trình viết cho học sinh trung học phổ thông theo tiếp cận phát triển năng lực
244 p | 17 | 9
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục khởi nghiệp từ nghề truyền thống cho thanh niên nông thôn các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
277 p | 18 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học xác suất và thống kê cho sinh viên ngành kỹ thuật mỏ và kỹ thuật địa chất theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp
166 p | 16 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực khám phá tự nhiên cho học sinh trong dạy học chủ đề Vật sống, môn Khoa học tự nhiên 6
238 p | 12 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Khoa học máy tính: Nghiên cứu một số giải pháp tối ưu hóa hiệu năng trong mạng điện toán biên di động
166 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn