intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở

Chia sẻ: Tần Mộc Phong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:199

65
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở được thực hiện với mục tiêu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động trải nghiệm và sự phù hợp của nó trong tổ chức dạy học Toán ở trường trung học cơ sở; tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung học cơ sở trong dạy học môn toán ở cấp trung học cơ sở;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN HỮU TUYẾN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM  TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở  TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
  2. 2 THÁI NGUYÊN ­ 2020
  3. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN HỮU TUYẾN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM  TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở  TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Bộ môn Toán học Mã số: 9140111                   LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC                        Người hướng dẫn khoa học:                     1. PGS.TS Vũ Quốc Chung                                                              2. PGS.TS Cao Thị Hà
  4. THÁI NGUYÊN ­ 2020
  5. 5 LỜI CAM ĐOAN Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng  tác giả. Các kết quả  nghiên cứu và các số  liệu nêu trong luận án là hoàn   toàn trung thực, chưa từng được ai công bố  trong bất cứ  công trình nào   khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Nguyễn Hữu Tuyến
  6. 6 LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu sinh xin cảm  ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ  nhiệm Khoa Toán, Bộ môn LL&PPDH Toán Trường Đại học Sư phạm ­ Đại  Thái  Nguyên đã tạo điều kiện để  thực hiện và hoàn thành chương trình  nghiên cứu của mình. Xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Vũ Quốc Chung,  PGS.TS Cao Thị Hà đã trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu sinh trong suốt quá  trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Xin được chân thành cảm  ơn các thầy giáo, cô giáo và các nhà khoa   học đã quan tâm, tư vấn, động viên và có những ý kiến quí báu cho nghiên  cứu sinh trong quá trình làm luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, cơ quan, đồng nghiệp đã luôn   động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên  cứu. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả Nguyễn Hữu Tuyến
  7. 7 MỤC LỤC Lời cam đoan.....................................................................................................i Lời cảm ơn.......................................................................................................ii Mục lục...........................................................................................................iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................iv Danh mục các bảng..........................................................................................v Danh mục các hình và biểu đồ........................................................................vi
  8. 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BTTH Bài tập toán học CT Chương trình CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông Đ Đạt ĐC Đối chứng ĐG Đánh giá ĐL Định lý HĐ Hoạt động HĐHT Hoạt động học tập HĐTN Hoạt động trải nghiệm HT Học tập HTN Học trải nghiệm HS Học sinh  KĐ Không đạt KN Khái niệm GBTTH Giải bài tập toán học GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên NL Năng lực PCHT Phong cách học tập PP Phương pháp QN Quan niệm THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm
  9. 9
  10. 10 DANH MỤC CÁC BẢNG
  11. 11 DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình:
  12. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Yêu cầu đối với môn toán đáp  ứng đổi mới GD  ở  nước ta hiện  nay: Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT [19, 20], trong đó một  khâu đột phá là đổi mới cách dạy, cách học và hình thức tổ  chức dạy học  theo hướng phát triển NL người học; nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng để  HS hiểu biết và  hình thành kĩ năng HĐ trong HT và trong cuộc sống.   Quyết  định 404/QĐ­TTg ngày 27/3/2015  đã nêu rõ  “CT mới, sách giáo  khoa mới bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, các lớp   học, giữa các môn học, chuyên đề  HT và HĐTN’’. Trong CTGDPT  2018, GD toán học được thực hiện ở nhiều môn trong đó Toán là môn học   cốt lõi nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ  yếu,  NL chung và NL toán học; phát triển kiến thức kỹ năng then chốt và tạo cơ  hội để  HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn;  tạo dựng sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với các môn  khoa học khác và giữa Toán học với đời sống thực tiễn [6].  1.2. Xu hướng đổi mới PP dạy học môn toán hiện nay: Lý thuyết HĐ  được khởi xướng và phát triển vào những năm 30 ­ 70 của thế kỉ XX bởi L.   Vygotsky và A.N. Leonchev, đã chỉ  rõ NL được hình thành và phát triển  trong HĐ và bằng HĐ.  Ở  Việt Nam, Phạm Minh Hạc đã viết: “Phương   pháp giáo dục bằng hoạt động là dẫn dắt học sinh tự xây dựng công cụ làm  trẻ  thay đổi từ  bên trong” và “Hoạt động không chỉ  là rèn luyện trí thông   minh bằng hoạt động, mà còn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự  hợp tác bậc cao” [28, 29]. Như  vậy HĐTN trong dạy học toán là sự  vận   dụng phù hợp và rất cần thiết giúp cho HS vượt qua các rào cản để  từ  đó  tìm được sự hứng thú trong HT toán.
  13. 1.3. Trên thế giới, D. Kolb [89, 109] là một trong những người đầu tiên  nghiên cứu đầy đủ  Lý thuyết “HTN” liên quan trực tiếp đến kinh nghiệm  của cá nhân. “GD trải nghiệm” được đưa vào GD ở nhiều nước vào những   năm đầu của thế  kỷ  20. Quan điểm học qua trải nghiệm đã trở  thành tư  tưởng GD chính thống khi gắn liền với các nhà tâm lý học, GD học như J.   Dewey, K. Lewin,    J. Piaget, L. Vygotsky, D. Kolb, W. James, C. Jung, P.  Freire, C. Rogers và hiện nay, tư tưởng “Học qua trải nghiệm’’ vẫn là một  trong triết lý GD điển hình của nước Mỹ và nhiều nước trên thế giới [6, 7,   8, 9, 117]. Lý thuyết HTN của D. Kolb đã được  ứng dụng nhiều trong lĩnh  vực giáo dục, các công trình nghiên cứu và chương trình giáo dục  ở  nhiều nước trên thế  giới trong đó có Việt Nam được cụ  thể  hóa và  thể hiện dưới các tên gọi khác nhau như HĐTN, HĐTN sáng tạo, Học  qua trải nghiệm, Giáo dục trải nghiệm. 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về tổ chức HĐTN. ­ Anh: GD không chỉ phó mặc cho nhà trường mà có nhiều tổ chức, cá   nhân, xã hội chung tay góp sức và chia sẻ  sứ  mệnh GD. Một trong những   trung tâm GD trải nghiệm được rất nhiều học HS tham gia là Widehorizon   (thành lập năm 2004) [9, 54, 61]. ­ Nhật Bản: GD nhấn mạnh tư duy sáng tạo và kinh nghiệm cá nhân.   HS được dạy các hành động độc lập, biết cách đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ  thông qua các bài học, coi trọng phát triển sáng tạo, phát triển tài năng, hình   thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo [7, 8, 54, 62]. ­ Hồng Kông: CT GD là CT trải nghiệm sáng tạo; HS được tổ  chức  các HĐ trải nghiệm, được làm việc độc lập để giải quyết vấn đề [7, 8, 54,  62]. ­ Hàn Quốc: Từ năm 2009, CT GD Hàn Quốc đã bổ sung thêm “HĐTN  sáng tạo”, là HĐ ngoại khóa sau các giờ học trên lớp, nhưng không tách rời 
  14. hệ  thống các môn học, mà có mối quan hệ  bổ  sung hỗ  trợ  cho HĐ giảng   dạy trong nhà trường để  hình thành phẩm chất, tư  tưởng ý chí, kĩ năng   sống và những NL cần có của con người trong xã hội hiện đại [60]. ­ Các HĐTN  ở các trường học Mỹ, Phần Lan và Úc (Tampere School,  2013;   Oxford   School,   2013;   Heathfield   School,   2013;   Kuopion   Kaupunki  2013;   Episcopal   High   School:   Afternoon   Options;   Australian   Intenational  School Bangkok, 2012) được tổ chức một cách phong phú đa dạng theo lĩnh  vực HĐ [5, 6, 7, 8, 9]. Nói   tóm   lại,   với   các   tên   gọi   khác   nhau,   những   điểm   chung   trong   CTGDPT của các nước là chú trọng phát triển NL sáng tạo của người học  trên cơ  sở  khai thác kinh nghiệm, vốn sống và tổ  chức đa dạng các HĐTN  cho HS, gắn với cuộc sống của các em và phù hợp với nhu cầu đa dạng của  người học [5]. 1.5. HĐTN trong thực tiễn GD trong nước và quốc tế  chủ  yếu được  thực hiện theo hướng học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn   thông qua các HĐ đa dạng, phong phú ở trong và ngoài nhà trường. Các HĐ  đó mang tính thực tiễn xã hội,  chưa đi sâu nghiên cứu cách thức tổ   chức HĐTN ngay trong HĐHT ở từng môn học của HS . Thực chất đó là  quá trình tổ  chức để  HS  tự  mình mò mẫm, dự  đoán và phát hiện  các  kiến thức mới, hình thành các kĩ năng ban đầu của môn học  dựa trên các  kinh nghiệm sẵn có, từng bước chuyển hóa được kinh nghiệm HT của  mình. Toán học là một môn có nhiều cơ hội để HS có thể HT thông qua các  HĐTN. Chính trong HĐTN, HS dần dần vượt qua được đặc trưng trừu  tượng   của   toán   học.   G.   Polya   đã   nói:   “Trong   dạy   học   toán,   không   có   phương pháp nào học tập nào tốt hơn là  tạo cơ  hội để  học sinh tự  mò  mẫm, dự đoán và phát hiện” [96].
  15. 1.6. Trong những năm qua, đã có một số  công trình nghiên cứu về  HĐTN, tổ chức HĐTN trong dạy học Toán ở cấp Tiểu học; là hướng tiếp   cận mới, phù hợp với định hướng đổi mới GDPT sau 2015, góp phần bổ  sung lý luận và thực tiễn trong giảng dạy Toán ở bậc phổ thông. Tuy nhiên,   tới thời điểm hiện tại chưa có công trình nào công bố  nghiên cứu về  tổ  chức HĐTN trong dạy học môn Toán cấp THCS ở Việt Nam, một cấp học   rất quan trọng trong hệ  thống GDPT.  Đây là một cấp học bước ngoặt,   chuyển tiếp về  nhận thức của HS từ  cảm tính sang nhận thức lí  tính.  HĐTN sẽ hỗ trợ HS nhận biết toán học từ mô tả KN lên một cấp độ  mới  là định nghĩa KN, phù hợp với sự phát triển NL nhận thức của HS THCS.  Với lí do trên, tác giả  đã lựa chọn đề  tài nghiên cứu "Tổ  chức hoạt   động trải nghiệm trong dạy học môn Toán ở trường THCS". 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về tổ chức HĐTN trong dạy   học môn Toán  ở  trường THCS và làm sáng tỏ  quan niệm về  HTN. Từ đó,  đề   xuất   một   số   biện   pháp   tổ   chức  HĐTN   trong   dạy   học  môn   Toán   ở  trường THCS góp phần nâng cao chất lượng GD Toán học. 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 3.1.   Khách   th ể   nghiên   cứu:   Tổ   ch ức   HĐTN   trong   d ạy   h ọc   môn  Toán cho HS THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tổ chức HĐTN trong giảng dạy   môn Toán cho HS THCS và tác động của chúng đối với việc hình thành,  phát triển phẩm chất, NL của HS THCS. 4. Giả thuyết khoa học Kết quả  HT của HS sẽ  nâng cao; NL chung, NL toán học của HS sẽ  được hình thành, phát triển nếu xây dựng được và sử  dụng các biện pháp  tổ chức HĐTN phù hợp với đặc điểm của dạy học toán ở trường THCS.
  16. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐTN và sự  phù hợp của nó trong tổ  chức dạy học Toán ở trường THCS. 5.2. Tìm hiểu thực trạng tổ  chức HĐ dạy học, HĐTN cho HS THCS   trong dạy học môn toán ở cấp THCS. 5.3. Phân tích ưu điểm, hạn chế trong việc tổ chức HĐTN ở  môn Toán   THCS. Từ đó đề xuất một số biện pháp tổ  chức HĐTN cho HS THCS trong  dạy học môn Toán ở trường THCS. 5.4. T ổ  ch ức TNSP t ại m ột s ố  tr ường THCS trên địa bàn tỉnh Bắc  Ninh. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp tổ chức HĐTN  trong giảng dạy môn Toán cho HS THCS và tác động của chúng đối với   việc hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS THCS. 6.2. Giới hạn địa bàn:  Ở  một số  trường THCS công lập các địa bàn  khác nhau của tỉnh Bắc Ninh. 6.3. Giới hạn khách thể khảo sát: 120 GV và HS ở 10 trường THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. PP nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan  đến HĐ, HĐTN; Kiến tạo; Tổ chức HĐTN; Tổ chức HĐTN trong dạy học  môn Toán cho HS cấp THCS. 7.2. PP nghiên cứu thực tiễn: Kết hợp nghiên cứu định lượng và định  tính để tìm hiểu thực trạng vấn đề tổ chức HĐTN trong dạy học toán cấp  THCS. Sử dụng các PP: Quan sát, dự giờ, tìm hiểu giáo án, sử dụng phiếu   thăm dò, phỏng vấn.
  17. 7.3. PP TNSP: Tiến hành TNSP nhằm kiểm nghiệm tính khả  thi và  hiệu quả  của các biện pháp tổ  chức HĐTN trong dạy học môn toán  ở  trường THCS.  7.4. PP chuyên gia: Xin ý kiến tư  vấn của các chuyên gia trong quá  trình tác giả  xây dựng đề  cương, các bước tiến hành nghiên cứu và thực  hiện đề tài. 7.5. PP thống kê toán học: Phân tích kết quả điều tra, khảo sát, TNSP  nhằm xác định các tham số thống kê có liên quan để rút ra kết luận. 8. Kết quả nghiên cứu 8.1. Làm rõ thêm cơ  sở  lý luận và thực tiễn của việc tổ  chức HĐTN  trong dạy học môn Toán cho HS cấp THCS. 8.2. Đề xuất 4 biện pháp về tổ chức HĐTN trong dạy học toán ở trường  THCS. 9. Luận điểm bảo vệ 9.1. Sự  phù hợ p của vi ệc tổ  ch ức HĐTN vớ i nhữ ng đặ c điể m dạ y  họ c Toán ở  tr ườ ng THCS. 9.2. Tính khả  thi và tính hiệu quả  của các biện pháp tổ  chức HĐTN  môn toán ở trường THCS đã nêu trong luận án. 10. Những đóng góp mới của đề tài 10.1. Hệ thống hóa và làm rõ được cơ sở lý luận của HĐTN trong dạy  học toán ở trường THCS. 10.2. Đưa ra chu trình HTN trong d ạy h ọc Toán ở trườ ng THCS. 10.3. Chỉ ra được sự phù hợp của HĐTN trong dạy học Toán ở trường  THCS theo hướng phát triển NL người học.
  18. 10.4. Đề xuất các biện pháp tổ chức HĐTN trong dạy học môn Toán ở  trường THCS. Minh họa được tính hiệu quả  của các biện pháp tổ  chức   HĐTN trong dạy học môn Toán ở trường THCS. 11. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo   và các phụ lục, luận án gồm bốn chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng tổ chức HĐTN trong dạy học môn toán ở trường  THCS. Chương 3: Biện pháp tổ  chức HĐTN trong dạy học môn toán ở  trường  THCS. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm.
  19. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.  Tổng   quan   về   tình   hình   nghiên   cứu   HĐTN,   về   tổ   chức   HĐTN  trong dạy học môn Toán cho HS cấp THCS 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Những tư tưởng manh nha về HĐTN: Tư tưởng về học qua trải nghiệm đã sớm được hình thành. Khổng Tử  (551­479 TCN) đã có “Quan điểm về phương pháp giáo dục coi trọng thực   hành,   vận   dụng”,   đặc   biệt   ông   luôn   hướng   con   người   vào   những   kinh  nghiệm tốt đẹp trong quá khứ  để  điều chỉnh hiện tại và tương lai. Trong   PP GD, HĐTN  ở đó chính là ông luôn đưa học trò vào trong ngữ cảnh của   đời sống thực để rút ra bài học, “ôn cũ biết mới”, dựa và kinh nghiệm để lý  giải và tìm ra cái mới [71]. Đây chính là những tư  tưởng manh nha về  HĐTN trong dạy học, một dạng của HTN. Socrates (469 ­ 399 TCN), Platon (472 ­ 347 TCN) và Aristoteles (384 ­  322 TCN) được xem là những nhà triết học đầu tiên đưa ra tư tưởng của lý  thuyết HTN. Các ông đã nhấn mạnh đến việc tạo ra tri thức bởi từng cá   nhân, từng chủ thể nhận thức; thiết lập một phương cách tiếp cận với triết   học bắt đầu từ  quan sát và trải nghiệm trước khi đi tới tư  duy trừu tượng  [73]. J.A Comenxki (1592­1670) là người sớm nhất trong đưa ra lý luận và  tổ chức trong thực tiễn một hình thức dạy học mới mẻ “hệ lớp ­ bài”, với   “Quan điểm về dạy học phải đảm bảo mối liên hệ với đời sống, giáo dục  thông qua trò chơi, HĐ ngoài lớp, ngoài thiên nhiên” [54]. Như vậy, tư tưởng về học qua trải nghiệm, tổ chức dạy học qua môi  trường thực tiễn đã được nhiều tác giả  đặt ra và thực hiện theo hình thức  
  20. sơ khai từ rất sớm; đó cũng là những ý tưởng ban đầu về  HĐTN, tạo tiền  đề  cho các nhà khoa học sau này có những nghiên cứu và đóng góp  ở  mỗi   lĩnh vực lớn, giúp D. Kolb phát thiện và hoàn thiện lý thuyết HTN của   mình. Khởi tạo nghiên cứu và những đóng góp lớn cho lý thuyết HTN: W. James (1841­1910) là người được xem là khởi tạo lý thuyết HTN trong  triết học của ông về chủ nghĩa thực nghiệm cấp tiến (Evan, 2008) [92, tr. 255­ 278]. Đóng góp nổi bật của ông là đưa ra quan điểm về  trải nghiệm trong  nhận thức sự vật hiện tượng ở triết học, đó là khẳng định chân lý của một  lý thuyết cần được kiểm nghiệm qua trải nghiệm thực tiễn; đồng thời ông  cũng đưa ra một chu trình, tạo ra một dòng chảy trải nghiệm liên tục của  quá trình nhận thức.  Năm 1946, K. Lewin (1890­1947) được biết đến trong lĩnh vực nghiên  cứu về hành vi tổ chức, động lực nhóm và sự phát triển PP luận của nghiên  cứu hành động. Kết quả nghiên cứu của ông là: HT sẽ đạt kết quả tối đa khi  có sự  xung đột căng thẳng biện chứng giữa kinh nghiệm cá nhân với việc  phân tích giải quyết nhiệm vụ HT, cuộc xung đột này có vai trò quan trọng   làm thay đổi và giúp người học tiến bộ hơn. Đóng góp lớn nhất của K. Lewin   cho học thuyết HTN là phát hiện ra chu trình và tổ chức HTN cho người học  được HT và đào tạo theo PP “Phòng thí nghiệm” và “T ­ nhóm” (T = Training).   Đó là cơ sở để các nhà khoa học kế tiếp hoàn thiện học thuyết về HTN [139]. J. Deway (1859­1952) là người đưa ra quan điểm “học qua làm, học  bắt đầu từ  làm”. Ông đề  cao luận điểm về  PP dạy học trải nghiệm và  nhấn mạnh rằng sự  phát triển thể  chất của trẻ  sẽ  đi trước về  giác quan,  theo đó trẻ  hành động trước khi có nhận thức đầy đủ  về  hành động đó. J.   Deway cũng cho rằng CT dạy học và việc dạy học phải là quá trình xâu 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2