Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
lượt xem 10
download
Luận án này trình bày quy trình các hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng thực hiện kế toán quản trị chiến lược trong doanh nghiệp sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp sản xuất. Trong chương này cũng nêu rõ ý nghĩa khoa học thực tiễn và những hạn chế của đề tài, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM LÊ THỊ MỸ NƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- TP. Hồ Chí Minh Năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM LÊ THỊ MỸ NƯƠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC VÀ SỰ TÁC ĐỘNG ĐẾN THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
- NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS Phạm Ngọc Toàn 2. PGS.TS Nguyễn Anh Hiền TP. Hồ Chí Minh Năm 2020
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tôi. Báo cáo kết quả trong luận án là trung thực, tác giả chưa công bố kết quả của đề tài này trong bất kỳ đề tài nào khác. Tác giả Lê Thị Mỹ Nương
- 5 LỜI CẢM ƠN Trong khoảng thời gian hoàn thành luận án tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ thầy cô, đồng nghiệp, người thân, bạn bè và các bạn cựu sinh viên Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa Kế Toán trường ĐH Kinh Tế TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, chia sẻ và hướng dẫn phương pháp nghiên cứu. Trong thời gian thực hiện đề tài này, tôi luôn nhận được sự động viên, hỗ trợ, hướng dẫn nhiệt tình từ hai thầy TS. Phạm Ngọc Toàn và PGS.TS. Nguyễn Anh Hiền. Em xin gửi đến hai thầy lời biết ơn sâu sắc nhất, cảm ơn hai thầy đã luôn giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các anh/chị đang công tác tại viện đào sau đại học, thư viện trường ĐH Kinh Tế TP.HCM luôn tạo điều kiện và hỗ trợ nhanh chóng cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quý chuyên gia, quý doanh nghiệp, đồng nghiệp, bạn bè và các bạn cựu sinh viên trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM, Trường ĐH Sài Gòn, Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM, Trường ĐH Ngân Hàng, Trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM, Trường ĐH Công Nghệ,… đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình khảo sát thu thập dữ liệu Cuối cùng, tôi xin gửi những tình cảm đặc biệt đến bố mẹ, ông xã, và các con. Cảm ơn gia đình luôn hỗ trợ và là động lực để tôi hoàn thành luận án!
- 6 MỤC LỤC
- 7 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Chữ viết đầy đủ Dịch nghĩa (nếu có) BCTC Báo cáo tài chính DNSX Doanh nghiệp sản xuất KTQT Kế toán quản trị Kế toán quản trị chiến KTQTCL lược Strategic management SMA Kế toán quản trị chiến lược accounting PPNC Phương pháp nghiên cứu SXKD Sản xuất kinh doanh QTCL Quản trị chiến lược
- 8 DANH MỤC BẢNG BIỂU
- 9 VẼ, SƠ ĐỒ TÓM TẮT Trong môi trường kinh doanh hiện đại, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực sản xuất, việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) cung cấp thông tin hỗ trợ lãnh đạo trong việc ra quyết định chiến lược vì sự phát
- 10 triển bền vững của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, KTQTCL được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến trong thời gian đây. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu chỉ tập trung vào lý thuyết, khái niệm, nội dung của KTQTCL. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện tại rất cần một nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, nhằm tăng cường khả năng vận dụng thành công KTQTCL trong thời kỳ hội nhập. Đồng thời, đề tài cũng cung cấp chứng minh việc thực hiện KTQTCL có thực sự làm tăng thành quả của doanh nghiệp sản xuất (DNSX) Việt Nam. Mục tiêu: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác động của thực hiện KTQTCL đến thành quả trong DNSX Việt Nam. Phương pháp: Tác giả sử dụng PPNC hỗn hợp: (1) PPNC định tính phỏng vấn chuyên gia và (2) PPNC định lượng khảo sát 124 DNSX trong PPNC định lượng sơ bộ và khảo sát 301 DNSX Việt Nam để phục vụ quá trình PPNC định lượng chính thức. Kết quả cung cấp bằng chứng mối quan hệ cho thấy sáu nhân tố bao gồm: văn hóa công ty, chiếc lược kinh doanh, cơ cấu tổ chức phân cấp quản lý, trình độ nhân viên, công nghệ, nhận thức về thị trường kinh doanh tác động trực tiếp đến thực hiện KTQTCL trong đó văn hóa tổ chức tác động mạnh nhất. Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của KTQTCL đến thành quả hoạt động tại DNSX ở Việt Nam. Kết luận và hàm ý: Đề tài này cung cấp sự hiểu biết cho lãnh đạo DNSX về KTQTCL và lợi ích KTQTCL mang lại cho DNSX trong việc cung cấp thông tin chiến lược. Đề tài cung cấp nghiên cứu thực nghiệm về mối liên hệ tác động thực hiện KTQTCL và thành quả, qua đó bổ sung thêm bằng chứng lợi ích của thực hiện KTQTCL ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Đồng thời, đề tài cũng thực hiện xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong điều kiện Việt Nam nhằm tăng khả năng thực hiện thành công KTQTCL.
- 11 Từ khóa: Kế toán quản trị chiến lược, KTQTCL, thành quả hoạt động, doanh nghiệp sản xuất Việt Nam.
- 12 ABSTRACT The reason for the topic: In a modern business environment, competition is strong in all fields of manufacturing industry, and the application of strategic management accounting (SMA) helps provide helpful information for managers to make strategic decisions towards the sustainable development of the Business. In Vietnam, SMA has become a topical issue recently. However, extant studies mainly focus on theoretical aspects, concept sand the content of SMA. Therefore, it is important to do an empirical research on determinants of the implementation of SMA in order to raise the likelihood of success of SMA deveplopment for firmsin the economic integration period. At the same time, the thesis also provides evidence that the implementation of SMA tends to increase the performance of Vietnamese manufacturing firms. Research objectives: examine the factors affecting SMA implementation and the impact of SMA implementation on the operating performance of manufacturing firmsin Vietnam. Research methodology: The author uses a mixed method: (1) qualitative method isapplied in surveying expertsand (2) quantitative method, Both in pilot study and final survey of 301 manufacturing firms. Research results: The thesis provides evidence suggesting the direct impact of six factors, including corporate culture, Businessstrategy, organizational structure or management hierarchy, employee qualifications, technology, awarenessof uncertainty of the Business environment, on the implementation of SMA, and corporate culture has the strongest impact. At the same time, the study also provides empirical evidence on the impact of SMA on the operating performance of Vietnamese manufacturing firms. Conclusion and implications: The current thesis provides managers of manufacturing firms knowledge about SMA and the Benefits SMA Brings to
- 13 Businesses through providing strategic information. The project provides empirical evidence on the link between SMA implementation and operating performance, thereby supplementing evidence on the benefits of SMA implementation in developing countrieslike Vietnam. At the same time, the thesis identifies factor saffecting SMA implementation in Vietnamese context to increase the ability to implement SMA successfully. Key words: Strategic management accounting, SMA, operating performance, manufacturing firms
- 14 PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 Lý do chọn đề tài Áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) đối với thị trường trong nước và quốc tế không ngừng tăng cao, làm cho vòng đời sản phẩm ngày càng rút ngắn, nhu cầu về chất lượng hàng hóa của người mua ngày càng cao. Nguyên nhân chính dẫn đến áp lực cạnh tranh này là hội nhập về kinh tế cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ 4.0. Trong thời kỳ này, mục tiêu phát triển bền vững và tăng cường thành quả hoạt động luôn được các tổ chức ưu tiên. Vì vậy, DNSX Việt Nam cần phải tăng cường công cụ kiểm soát, trong đó có Kế toán quản trị chiến lược (KTQTCL) một công cụ hữu hiệu cho việc quản trị. DNSX Việt Nam th ực hiện các kỹ thuật KTQTCL sẽ nhanh chóng cung cấp cho lãnh đạo cấp cao thông tin về nguồn lực bên trong và định hướng bên ngoài trong phục vụ quản trị chiến lược (QTCL). Trong thị trường hội nhập và cạnh tranh cao, KTQTCL được nhiều học giả cho rằng là sự giao thoa giữa kế toán và QTCL. Định nghĩa về KTQTCL được Simmonds (1981) giới thiệu lần đầu tiên trong một tạp chí chuyên ngành, tính đến nay đã được hơn ba mươi năm, đã có nhiều học giả tiếp tục phát triển định nghĩa về KTQTCL như Bromwich (1990); LangfieldSmith (2008); Ma và cộng sự (2009). Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chưa có một định nghĩa phổ biến và thống nhất về KTQTCL. Điều này là do mỗi học giả dựa trên các quan điểm cá nhân khác nhau khi đưa ra định nghĩa về KTQTCL. Nhưng các định nghĩa này đều được công nhận có ba điểm giống nhau, là (1) đều hướng tới môi trường bên ngoài đơn vị, (2) Khi ra quyết định sử dụng tất cả thông tin về tài chính và phi tài chính và (3) định hướng dài hạn (Agasisti và cộng sự, 2008). Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, khởi đầu bằng việc ký kết tham gia WTO vào năm 2007. Đến tháng 12/2015 Việt Nam đã tham gia ký kết tham
- 15 gia cộng đồng kinh tế Asean. Gần đây nhất tại hội nghị APEC 2017 tại Đà Nẵng, 11 nước thành viên đã đạt được thỏa thuận CPTPP, theo các chuyên gia khi hiệp định CPTPP được thực hiện cơ hội và thách thức luôn song hành đối với tất cả các DNSX. Hơn nữa, tháng 6/2019 Nghị viện châu Âu đã phê chuẩn hiệp định thương Mại Việt Nam – EU (EVFTA), hiệp định EVFTA sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh giữa DNSX trong nước với nước ngoài ngày càng gia tăng ở mọi lĩnh vực, trong đó lĩnh vực sản xuất được đánh giá là ảnh hưởng nhiều nhất. Theo lộ trình hội nhập Việt Nam phải dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan khiến việc xuất nhập khẩu ngày càng thuận tiện hơn. Mặt khác, sự phát triển không ngừng của công nghệ trên toàn thế giới thay đổi toàn diện nền sản xuất trên mọi lĩnh vực. Chính vì thế, thị phần sẽ trở nên khốc liệt hơn rất nhiều. Các DNSX cần định hình chiến lược xây dựng thương hiệu, cung cấp những sản phẩm đáp ứng được thị hiếu ngày càng đa dạng với giá thành hợp lý cho người mua (Langfield – Smith, 2008). Mục tiêu luôn được đặt ra đối với DNSX ngày nay làm sao để cải thiện và nâng cao sức cạnh tranh đối với cả thị trường nội địa và quốc tế. Lãnh đạo trong DNSX rất cần những thông tin liên quan đến QTCL, như về hoạch định nguồn nhân lực, chi phí sản xuất, đầu tư công nghệ, hoàn thiện công cụ quản lý, cũng như xây dựng nguồn ngân sách cho thực hiện chiến lược. Trong đó, những dữ liệu chiến lược này được cung cấp bởi KTQTCL. Thực tế đã chứng minh sự thành công tạo ra sức cạnh tranh vượt bậc của các DNSX Nhật Bản khi áp dụng kỹ thuật KTQTCL tiêu biểu như kỹ thuật Chi phí mục tiêu, Kaizen. Theo đề tài của Ojra (2014) các lý thuyết khoa học tổ chức đã nhấn mạnh rằng các quyết định quản trị thành công cao sẽ tăng cường thành quả trong DNSX. Nhiều đề tài về KTQTCL cho thấy nhân viên kế toán đóng góp vai trò ngày càng tăng đối với việc ra các quyết định chiến lược (Bhimani và Keshtvart, 1999) và họ tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động chiến lược của doanh nghiệp (Guilding và cộng
- 16 sự 2002). Trong những năm qua, trước áp lực cạnh tranh do thị trường mang lại, Woods và cộng sự (2012) nhận xét rằng KTQTCL tiếp tục là mối quan tâm lớn của nhà nghiên cứu về kế toán. Nhưng theo Oboh và cộng sự (2017) hiện chưa nhiều đề tài về thực hiện KTQTCL. Chủ yếu các đề tài này đều tập trung ở các nước phát triển. Do đó, tại các nước đang phát triển như Việt Nam chưa có nhiều các đề tài thực nghiệm về KTQTCL. Hơn nữa, theo Ojra (2014) ngày càng có nhiều ý kiến về vai trò của KTQTCL nâng cao thành quả của DNSX, khi lãnh đạo sử dụng báo cáo quản trị nội bộ để thực hiện ra quyết định. Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra trong nghiên cứu là cần thêm nhiều đề tài chuyên sâu điều tra thực hiện KTQTCL tác động đến hiệu quả DNSX. Qua khảo sát sơ lược DNSX Việt Nam và các đề tài được thực hiện trong thời gian qua như nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Hùng (2016), Đỗ Thị Hương Thanh (2019), Trịnh Hiệp Thiện (2019) cho thấy việc th ực hiện kế toán quản trị (KTQT) và đặc biệt các công cụ KTQT mới như KTQTCL hiện tại còn nhiều hạn chế, đa phần bộ phận KTQT chỉ cung cấp dữ liệu thuộc về nội bộ tổ chức, các thông tin cho lãnh đạo khi thực hiện chiến lược chưa nhiều. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về KTQTCL còn rất kiêm tốn chỉ mới được và công bố trên một vài bài báo khoa học, cũng như một số luận văn cao học và đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ ra được sự cần thiết của các vận dụng KTQTCL cũng như một số nội dung kỹ thuật cơ bản của KTQTCL có thể áp dụng cho các DNSX Việt Nam. Cho đến nay hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL, và tác động của KTQTCL đến thành quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Thực trạng này đòi hỏi cần có nhiều đề tài về các nhân tố ảnh hưởng đến KTQTCL để tăng khả năng vận dụng có hiệu quả KTQTCL. Từ đó, làm tăng cường thành quả của DNSX. Đáp ứng những nhu cầu trên, trên cơ sở những khoảng trống lý thuyết trong đề tài trước, cũng như sự thay đổi vai trò của KTQT đối với hoạt động cung cấp
- 17 thông tin chiến lược cho lãnh đạo, và kiểm định sự tác động của KTQTCL đến hiệu quả tại DNSX, tác giả thực hiện luận án “Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán quản trị chiến lược và sự tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”. Đề tài này tập trung vào việc sử dụng KTQTCL như là một công cụ để hỗ trợ các quyết định của lãnh đạo, qua đó nâng cao thành quả của tổ chức. Đề tài được thực hiện là một tài liệu tham khảo trong thực tiễn công tác KTQTCL, góp phần xây dựng về mặt lý thuyết về KTQTCL, các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và cũng như nâng cao nhận thức của lãnh đạo trong DNSX về vai trò KTQTCL đối với hiệu quả của DNSX. CHƯƠNG 2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và sự tác động của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX tại Việt Nam. Trong đó mục tiêu cụ thể: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam. Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam Đo lường mức độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX Việt Nam CHƯƠNG 3 Câu hỏi nghiên cứu Q1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL của các DNSX Việt Nam? Q2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thực hiện KTQTCL tại DNSX ở Việt Nam như thế nào?
- 18 Q3: Mức độ ảnh hưởng của KTQTCL đến thành quả của DNSX Việt Nam như thế nào? CHƯƠNG 4 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi khảo sát 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc áp dụng kỹ thuật KTQTCL, thành quả và các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL và tác động thực hiện KTQTCL đến thành quả hoạt động trong DNSX Việt Nam 4.2 Phạm vi khảo sát Nghiên cứu cho các DNSX ở Việt Nam nhưng giới hạn phạm vi khảo sát ở một số tỉnh thành ở Phía Nam. (Do phạm vi khá rộng, nên luận án giới hạn việc khảo sát ở các tỉnh thành phía nam. Mặc dù chỉ giới hạn trong phạm vi như vậy nhưng do số lượng DNSX ở các tỉnh phía nam chiếm tỷ trọng lớn trong cả nước. Nên theo quan điểm của NCS có thể đại diện diện được cho cả nước) cụ thể: Không gian: Các DNSX có quy mô vừa và lớn tập trung ở TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và An Giang. Thời gian: Khảo sát từ tháng 4/2018 đến tháng 10/2018. CHƯƠNG 5 Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu (PPNC) là PPNC định tính và PPNC định lượng cụ thể là: PPNC định tính: nhằm mục tiêu xác định nội dung kỹ thuật KTQTCL cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL trong DNSX thông qua tham khảo các đề tài trước và trao đổi với các chuyên gia. Kết quả PPNC định tính cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, tác động KTQTCL đến hiệu quả trong DNSX và làm cơ sở cho PPNC định lượng.
- 19 PPNC định lượng: Được thiết kế để đo lường tác động của các yếu tố đến việc thực hiện KTQTCL của DNSX, bằng PPNC định lượng sơ bộ và PPNC định lượng chính thức gồm các bước như: biên soạn bảng câu hỏi và khảo sát thí điểm; Phương pháp lấy mẫu; Xác định kích thước mẫu; Gửi Phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời; Làm sạch dữ liệu và xử lý dữ liệu; đánh giá độ tin cậy và xác minh chất lượng của thang đo; Đo lường tác động của các yếu tố đến thực hiện KTQTCL, thực hiện KTQTCL tác động đến thành quả qua mô hình hình SEM; Trong PPNC định lượng tác giả sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS 22, AMOS 22 để đo lường và kiểm định các giả thuyết. CHƯƠNG 6 Đóng góp mới của luận án 6.1 Đóng góp về mặt học thuật Luận án đã xác định và bổ sung một số yếu tố mới ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL ở Việt Nam, đồng thời điều chỉnh bổ sung thang đo của nhiều biến để kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc thực hiện KTQTCL và mức độ ảnh hưởng của thực hiện KTQTCL đến thành quả của DNSX ở Việt Nam Đóng góp này làm phong phú thêm về mặt lý luận khi nghiên cứu KTQTCL và tác động của KTQTCL đến thành quả hoạt động của các DNSX ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay cũng như về lâu dài khi KTQTCL trở thành công cụ quan trọng để thực hiện quản trị chiến lược ở các DNSX 6.2 Về mặt thực tiễn Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức của các lãnh đạo trong DNSX Việt Nam về vai trò và lợi ích của thực hiện KTQTCL đối với thành quả hoạt động trong quá trình tạo lập và QTCL nhằm giúp DNSX tăng cường năng lực cạnh tranh, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Luận án có thể là tư liệu tham khảo cho các DNSX và cá nhân nghiên
- 20 cứu về thực hiện KTQTCL ở Việt Nam và trên thế giới về yếu tố ảnh hưởng đến việc thành công khi thực hiện KTQTCL nhằm tăng cường hiệu quả của DNSX. CHƯƠNG 7 Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, Luận án được chia thành 5 chương Phần mở đầu: Phần này bao gồm sự cần thiết, mục đích, câu hỏi, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa và PPNC. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương này xem xét các nghiên cứu của thế giới và Việt Nam về phương pháp tiếp cận KTQTCL và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, sự tác động đến thành quả trong DNSX. Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương này trình bày khái quát một số vấn đề về KTQTCL, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện KTQTCL, và những lý thuyết nền tảng có liên quan.. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày quy trình, các bước thực hiện, nguồn dữ liệu, PPNC theo từng giai đoạn PPNC định tính và PPNC định lượng. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương này trình bày kết quả của PPNC định tính, PPNC định lượng và bàn luận về các kết quả của luận án đã trình bày. Chương 5: Kết luận và hàm ý Các kết luận đã đúc kết được từ quá trình và kết quả nghiên cứu, qua đó, đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng thực hiện KTQTCL trong DNSX, nhằm nâng cao hiệu quả của DNSX. Trong chương này cũng nêu rõ ý nghĩa khoa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 291 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 103 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn