intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số của Việt Nam

Chia sẻ: Elfredatran Elfredatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

28
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở xác định cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về NL để phát triển ngành CN NDS, đánh giá thực trạng nguồn lực này của Việt Nam giai đoạn 2008-2018, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo nguồn lực này đáp ứng yêu cầu phát triển ngành CN NDS của Việt Nam thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số của Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CÚC NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ CỦA VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2020
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CÚC NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ CỦA VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. AN NHƢ HẢI HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Thị Cúc
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ 10 1.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố ở nước ngoài về nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số 10 1.2. Những nghiên cứu trong nước có liên quan đến nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số 20 1.3. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của luận án 27 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ 32 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số 32 2.2. Yếu tố cấu thành nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng 51 2.3. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển nhân lực ngành công nghiệp nội dung số 69 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ CỦA VIỆT NAM 76 3.1. Khái quát quá trình ra đời và phát triển ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam 76 3.2. Chủ trương, biện pháp tổ chức và thực trạng nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam từ 2008 đến nay 81 3.3. Đánh giá chung thực trạng nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số ở Việt Nam 111 Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ CỦA VIỆT NAM 122 4.1. Dự báo và phương hướng về nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam đến năm 2030 122 4.2. Giải pháp về nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam thời gian tới 129 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CN : Công nghiệp CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT : Công nghệ thông tin CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông DN : Doanh nghiệp HDI : Human development index (Chỉ số phát triển con người) NDS : Nội dung số NL : Nhân lực TT&TT : Thông tin và truyền thông UN : United Nations (Liên hợp quốc) UNDP : United Nations Development Programme (Chương trình Phát triển Liên hợp quốc)
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tổng hợp hiện trạng Internet ở Việt Nam 2003-2005 77 Bảng 3.2: Bức tranh về ngành công nghiệp nội dung số của Việt Nam 2015-2018 81 Bảng 3.3: Một số dự án thuộc chương trình giai đoạn 2015 - 2020 do ngân sách Trung ương đảm bảo 90 Bảng 3.4: Số lượng nhân lực ngành công nghiệp nội dung số của Việt Nam: tổng số và phân theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2008 - 2018 92 Bảng 3.5: Trình độ tin học và ngoại ngữ của người lao động trong ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam giai đoạn 2008-2018 100
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Diễn biến về nhân lực CN NDS Việt Nam theo ngành, lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2008-2018 93 Hình 3.2: Quy mô nhân lực ngành công nghệ thông tin của Việt Nam phân chia theo lĩnh vực hoạt động giai đoạn 2008 - 2018 94 Hình 3.3: Số năm làm việc của người lao động trong Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) năm 2018 95 Hình 3.4: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động trong ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam giai đoạn 2008-2018 96 Hình 3.5: Phát triển nhân lực ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam theo trình độ học vấn ở một số năm 97 Hình 3.6: Tỷ trọng nhân lực làm việc trong các lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam năm 2008 và năm 2018 102 Hình 3.7: Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhân lực tại ngành công nghiệp nội dung số Việt Nam năm 2008 và năm 2018 104 Hình 3.8: Cơ cấu độ tuổi của người lao động trong ngành công nghiệp 104
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đang ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (The Fourth Industrial Revolution), với vai trò chủ đạo là các công nghệ kỹ thuật số mới. Trong giai đoạn này, hầu khắp các nền kinh tế quốc gia đều thực hiện việc chuyển đổi mạnh mẽ từ sử dụng các công nghệ truyền thống sang sử dụng hệ thống công nghệ mới chưa từng có trong lịch sử, trong đó có sự kết hợp các công nghệ kỹ thuật số, sinh học và vật lý trong tất cả các hoạt động kinh tế, chính trị và xã hội. Những hệ thống mới này được xây dựng trên kết cấu hạ tầng của cuộc cách mạng kỹ thuật số. Những công nghệ mới của cuộc cách mạng kỹ thuật số đã và đang lần lượt được biết đến, dẫn đầu là trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (Big data), tiếp theo là sự tiến hóa lần thứ ba của Internet, Internet vạn vật (IoT), Blockchain, kinh tế chia sẻ (hay còn gọi là kinh tế hợp tác - sharing economy), máy in 3D, 4D và dịch vụ đám mây. Trong các ngành mới được biết đến, có ngành công nghiệp nội dung số (Digital content industry). Công nghiệp nội dung số (CN NDS) là ngành kinh tế đang ngày càng được nhắc đến nhiều hơn trong thời đại bùng nổ thông tin thế hệ mới và được xem là xu thế tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất, sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, có tác động mạnh mẽ không chỉ tăng năng suất lao động xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế, mà còn thúc đẩy sự phát triển mới của quan hệ sản xuất trong các hình thái kinh tế - xã hội theo hướng ngày càng hiện đại hơn. Về lịch sử, ngành CN NDS thế giới thực sự bắt đầu phát triển vào nửa cuối những năm 1990 khi máy tính cá nhân (PC), hệ điều hành Windows, phần mềm xử lý ảnh số - video số, trình duyệt Internet trở nên phổ biến và Internet lan rộng trên khắp thế giới khiến cho các nội dung số được sản xuất, trình bày, truyền dẫn, trao đổi, mua bán một cách dễ dàng.
  9. 2 Sau 20 năm ra đời, ngành CN NDS thế giới đã có bước phát triển mạnh mẽ. Theo McKinsey và Company, năm 2008, tổng doanh thu của ngành trên toàn cầu là 308,374 tỷ USD, năm 2009 là 344,346 tỷ USD. Theo phân tích thị trường hàng năm của Pricewaterhouse Coopers (PwC) - một Công ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới, thì tổng giá trị thị trường trên toàn thế giới của ngành CN NDS năm 2013 là 1.733 tỷ USD, đến năm 2017 đạt 2.115 tỷ USD và duy trì xu hướng tăng trưởng trung bình khoảng 5-6%/năm. Ngành CN NDS đã phát triển và vươn lên mạnh mẽ ở các quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Singapore, Hồng Kông… Để phát triển ngành kinh tế này, yếu tố tri thức, con người hay nhân lực (NL) trực tiếp làm việc trong ngành CN NDS là một bộ phận nguồn lực đặc biệt quan trọng [136]. Tại Việt Nam, ngành CN NDS chính thức ra đời và được thừa nhận kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 56/2007/QĐ-TTg ngày 03/5/2007, phê duyệt Chương trình phát triển CN NDS Việt Nam đến năm 2010. Trong đó, đã nêu ra các quan điểm, mục tiêu, chính sách và giải pháp nhằm phát triển ngành CN NDS trong giai đoạn tới. Đến nay, sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, ngành CN NDS của Việt Nam đã có nhiều loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giáo dục, giải trí trực tuyến, ứng dụng di động… Đã có doanh nghiệp (DN) CN NDS Việt Nam lọt vào top 5 DN cùng ngành lớn nhất của Đông Nam Á, đủ sức cạnh tranh với các DN các nước trong cùng khu vực. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông (TT&TT), riêng trong giai đoạn 2008-2014, ngành CN NDS Việt Nam đã có mức tăng trưởng bình quân 20%/năm, thu hút hơn 4.500 DN tham gia sản xuất, tạo việc làm cho gần 60.000 lao động với mức đóng góp ngày càng tăng nhanh trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần tích cực vào thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế [16]. Ngành CN NDS đã và đang phát huy vai trò là một ngành kinh tế có nhiều tiềm năng, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng công
  10. 3 nghiệp lần thứ tư, kết nối với thế giới và phát huy tiềm năng sáng tạo, trí thông minh của người Việt Nam, nhất là của thế hệ trẻ. Tuy nhiên, trong thực tế, kết quả đạt được của ngành CN NDS ở Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu thu nhập toàn ngành công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Số lượng DN tuy nhiều, nhưng đa số là DN nhỏ và vừa, tốc độ phát triển chậm, năng lực cạnh tranh còn yếu. Bên cạnh đó, nhu cầu xã hội đòi hỏi cần phải có những giải pháp hữu hiệu để đối phó với các cuộc tấn công mạng dựa trên công nghệ cao và nhu cầu bảo mật trong thông tin về các hoạt động kinh tế và xã hội. Thực tế đó đòi hỏi một mặt phải tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và dịch vụ thông tin dựa trên công nghệ số mới, mặt khác cần nhanh chóng phát triển nhân lực ngành CN NDS. Năm 2010, Bộ TT&TT đã xây dựng Đề án “Sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT&TT” và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 1755/QĐ-TTg với yêu cầu: “Phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam nằm trong top 10 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và Nội dung số”[73]. Theo Quyết định này, bên cạnh đầu tư mạnh mẽ vào phát triển hạ tầng kỹ thuật, nước ta phải cấn tới nguồn NL với 148.000 người có năng lực trực tiếp đảm đương được các công việc trong ngành kinh tế này. Để đáp ứng yêu cầu trên, việc nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống để tìm giải pháp về NL đảm bảo cho phát triển ngành CN NDS ở nước ta hiện nay là rất cần thiết. Từ thực tế của ngành những năm qua và trên quan điểm của Đảng đã được xác định tại Đại hội XII: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, để góp phần vào lời giải phát triển ngành CN NDS ở Việt Nam, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số của Việt Nam” để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. Nghiên cứu sinh hy vọng rằng kết quả
  11. 4 nghiên cứu sẽ có đóng góp hữu ích, thiết thực trong quá trình giải quyết vấn đề bức thiết này. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở xác định cơ sở lý luận và nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về NL để phát triển ngành CN NDS, đánh giá thực trạng nguồn lực này của Việt Nam giai đoạn 2008-2018, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo nguồn lực này đáp ứng yêu cầu phát triển ngành CN NDS của Việt Nam thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa để xác định cơ sở lý luận về NL để phát triển ngành CN NDS trong điều kiện của Việt Nam trước sự bùng nổ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới hiện nay. - Tìm hiểu và nghiên cứu kinh nghiệm đảm bảo về NL để phát triển ngành CN NDS của một số quốc gia, rút ra bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo nhằm phát triển ngành CN này. - Phân tích và đánh giá thực trạng NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2019, làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển NL đảm bảo cho phát triển ngành CN NDS của Việt Nam đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án Nghiên cứu NL để phát triển ngành CN NDS dựa trên tiếp cận là một nguồn lực chủ yếu của sản xuất, là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và trước yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Do đề tài luận án thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, nên tác giả chú
  12. 5 trọng nghiên cứu các quan hệ kinh tế liên quan đến NL để phát triển ngành CN NDS bao gồm quan hệ sở hữu, quan hệ tổ chức, quản lý và quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình thu hút, phát triển và sử dụng nguồn lực này cho phát triển của ngành trên những nét tổng thể. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án + Phạm vi về nội dung Về lý luận, nghiên cứu vai trò của NL để phát triển ngành CN NDS, nội dung, tiêu chí đánh giá và điều kiện đảm bảo nguồn lực này cho quá trình phát triển. Về thực tiễn, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước để tìm kiếm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, đánh giá thực trạng NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam và đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm nguồn lực này cho phát triển ngành CN NDS thời gian tới. + Phạm vi về không gian Luận án tập trung phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển NL đang làm việc tại ngành CN NDS của Việt Nam. Ngoài ra, để nghiên cứu kinh nghiệm bảo đảm NL để phát triển ngành CN NDS, tác giả còn chú ý đến phạm vi ở những quốc gia có nhiều điểm tương đồng mà Việt Nam có thể học hỏi. + Phạm vi về thời gian Phạm vi đánh giá thực trạng NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam được xác định trong giai đoạn 2008-2018. Phạm vi để đề xuất phương hướng và giải pháp NL để phát triển ngành này tính đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu - Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận và cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về NL cho phát triển kinh tế trong điều kiện lịch sử cụ thể của lực lượng sản xuất trong các hình thái kinh tế - xã
  13. 6 hội. Việc nghiên cứu kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn trong nước còn dựa trên các quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam có tính đến những phát triển mới trong lý luận kinh tế chính trị hiện đại nhằm xây dựng khung lý thuyết, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho vấn đề nghiên cứu trên quan điểm khoa học và có tính thiết thực. - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu Luận án tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các khía cạnh sau: Về lý luận, dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả tiếp cận vấn đề NL để phát triển ngành CN NDS từ góc độ một bộ phận nguồn lực cơ bản, có tính quyết định nhất và đặt trong quan hệ với các nguồn lực cơ bản khác để phát triển ngành công nghiệp này. Về thực tiễn, sử dụng các phương pháp tiếp cận thực tiễn gồm thu thập và xử lý các nguồn tài liệu chính thức, nhất là những tài liệu của các cơ quan quản lý có liên quan trực tiếp đến nguồn NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam trong phạm vi thời gian đối tượng nghiên cứu đã xác định trong luận án. Tiếp cận mục tiêu, chiến lược phát triển NL để phát triển ngành CN NDS phục vụ cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của Việt Nam trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm phát triển lực lượng sản xuất sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập khu vực và thế giới trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Về tổng quát, để nghiên cứu một đề lài luận án tiến sĩ thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, trước hết, tác giả sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu lý luận gồm: phương pháp hệ thống hóa, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh để làm rõ bản chất, nội dung và sự vận động của đối tượng
  14. 7 nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp có tính đặc thù trong nghiên cứu kinh tế chính trị như phương pháp trừu tượng hóa khoa học, kết hợp với sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp thu thập tài liệu từ các nguồn, báo cáo chính thức về đối tượng nghiên cứu; phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp mô hình, lập bảng số liệu, đồ thị trong phân tích, đánh giá thực tiễn đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, việc sử dụng phương pháp nghiên cứu trong các chương của luận án như sau: Chương 1, sử dụng phương pháp thu thập, phân loại tài liệu bao gồm các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước là các đề tài khoa học, các luận án tiến sĩ, các chuyên đề và báo cáo khoa học của các tổ chức và tác giả đã công bố có liên quan đến chủ đề nghiên cứu luận án mà nghiên cứu sinh đã lựa chọn. Sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu để xác định những kết quả đạt được của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, phát hiện khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên cứu và giải quyết, lựa chọn phạm vi nội dung nghiên cứu, điểm mới và đóng góp mới trong kết quả thực hiện đề tài luận án của nghiên cứu sinh. Chương 2, sử dụng phương pháp hệ thống hóa, trừu tượng hóa khoa học, phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử để xác định bản chất, vài trò, nội dung, tiêu chí đánh giá và các điều kiện hay nhân tố ảnh hưởng đến NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu sinh sẽ sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp mô tả, phân tích và tổng hợp trong nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn các nước mà Việt Nam có nhiều điểm tương đồng về đảm bảo NL để phát triển ngành CN NDS nhằm rút ra bài học có thể tham khảo phục vụ cho giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra trong luận án. Chương 3, sử dụng các phương pháp thu thập tài liệu và số liệu, phương pháp mô tả, xử lý thông tin, phương pháp thực chứng, thống kê,
  15. 8 mô tả bằng các bảng số liệu, mô hình, đồ thị… để phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu với lý luận và đánh giá thực trạng NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam, làm rõ đối tượng nghiên cứu cả về mặt định tính và định lượng, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong đảm bảo nguồn lực này cho quá trình phát triển ngành CN NDS Việt Nam từ năm 2008 đến nay. Nguồn tài liệu sử dụng phục vụ cho công trình nghiên cứu trong luận án là tài liệu thứ cấp, một số nhận định, đánh giá được tác giả rút ra từ những kinh nghiện thực tế công tác của bản thân tại Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) là một trong những đơn vị đi đầu và đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của ngành công nghiệp CN NDS của Việt Nam. Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn chính thức trên các báo cáo và được công bố trên các sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan ở trong và ngoài nước; các tài liệu của các cơ quan quản lý ngành CN NDS và các cơ quan có liên quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ trong phạm vi thời gian mà luận án xác định nghiên cứu. Chương 4, sử dụng các phương pháp dự báo để làm rõ triển vọng phát triển ngành CN NDS, các yếu tố tác động đến NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam trong 10 năm tới. Sử dụng phương pháp tổng hợp dựa trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm các nước, thực trạng NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam và định hướng chiến lược phát triển nguồn lực này để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thu hút, sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn lực này đáp ứng yêu cầu phát triển ngành CN NDS Việt Nam thời gian tới. Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh còn sử dụng phương pháp hệ thống thông qua kế thừa và tiếp thu có chọn lọc một số kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học và các luận án đã công bố có liên
  16. 9 quan đến NL để phát triển ngành CN NDS ở trong và ngoài nước để tránh sự trùng lặp không cần thiết, bảo đảm tính liên tục trong tư duy khoa học, góp phần vào phát triển nhận thức lý luận và giải quyết vấn đề nghiên cứu. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Đóng góp về lý luận: Góp phần xác định cơ sở lý luận về NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với các nội dung vai trò và sự cần thiết phải đảm bảo NL để phát triển ngành CN NDS, nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo nguồn lực này đáp ứng yêu cầu phát triển ngành CN NDS của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Đóng góp về thực tiễn: Nghiên cứu và rút ra bài học về đảm bảo NL để phát triển ngành CN NDS của một số nước để Việt Nam có thể tham khảo, học hỏi. Tổng kết, đánh giá thực trạng NL để phát triển ngành CN NDS của Việt Nam giai đoạn 2008-2018, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thu hút, sử dụng và phát triển nguồn lực này đáp ứng yêu cầu phát triển ngành CN NDS của Việt Nam đến năm 2030. - Bên cạnh những đóng góp trên, kết quả của luận án còn là tài liệu tham khảo cần thiết cho những nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, tổ chức thực tiễn việc đảm bảo NL để phát triển các ngành kinh tế nói chung, ngành CN NDS của Việt Nam nói riêng và cho những ai quan tâm đến chủ đề này. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.
  17. 10 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ Ở NƢỚC NGOÀI VỀ NHÂN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP NỘI DUNG SỐ 1.1.1. Hướng nghiên cứu về vốn nhân lực và vai trò của nhân lực để phát triển ngành công nghiệp nội dung số - Những nghiên cứu về vốn nhân lực Vốn nhân lực (Human Capital) là một thuật ngữ đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Khởi xướng tư tưởng về nguồn vốn này là Adam Smith, nhà kinh tế học người Anh. Trong cuốn “Của cải của các dân tộc” viết năm 1776, ông cho rằng: có 4 loại vốn cố định (được đặc trưng là loại vốn mang lại doanh thu hoặc lợi nhuận mà không cần lưu thông hoặc thay đổi chủ). Đó là: (1) máy móc, công cụ hữu ích của thương mại; (2) các tòa nhà làm phương tiện mua sắm doanh thu; (3) cải tạo đất; và (4) khả năng có được và hữu ích của tất cả cư dân hoặc thành viên của xã hội. Trong đó, vốn NL được hiểu như sau: “khả năng có được và hữu ích của tất cả cư dân hoặc thành viên của xã hội. Việc có được những tài năng như vậy, bằng cách con người muốn tiếp thu kiến thức, học tập hoặc học nghề luôn luôn phải trả một khoản chi phí thực sự, đó là một khoản vốn cố định như chính con người anh ta. Những tài năng đó tạo ra một phần tài sản của bản thân, đồng thời nó cũng là tài sản của xã hội mà người đó đang sống. Sự khéo léo được cải thiện của một công nhân có thể được xem xét như là một cỗ máy hoặc công cụ thương mại tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm lao động, và mặc dù nó có chi phí nhất định, nhưng được hoàn lại bằng lợi nhuận [150]. Từ đó, ông cho rằng có mối quan hệ phức tạp giữa phân công lao động và vốn nhân lực. Sức mạnh sản xuất của lao động đều phụ thuộc vào
  18. 11 sự phân công lao động: Sự cải thiện lớn nhất về năng lực sản xuất của lao động, và phần lớn hơn về kỹ năng, sự khéo léo và phán đoán mà bất kỳ nơi nào được chỉ dẫn, hoặc áp dụng, dường như là những tác động của sự phân công lao động. Arthur Lewis, nhà kinh tế học người Saint Lucia,người đi đầu trong lĩnh vực kinh tế phát triển đã nêu ý tưởng về vốn NL khi ông viết vào năm 1954 "Phát triển kinh tế với nguồn cung lao động không giới hạn" [156]. Ông phân biệt sự khác biệt giữa nền kinh tế trong tiêu dùng và nền kinh tế trong đầu tư và cho rằng việc kiểm tra tiêu dùng của cá nhân cũng là một sự kiểm tra đầu tư. Trường phái Tân cổ điển hiện đại, với bài viết "Investment in Human Capital and Personal Income Distribution" (Đầu tư vào nguồn NL và phân phối thu nhập cá nhân) của Jacob Mincer trên Tạp chí Kinh tế chính trị năm 1958 [141]. Sau đó, Theodore Schultz cũng đóng góp vào sự phát triển của vấn đề. Ứng dụng nổi tiếng nhất về ý tưởng "vốn NL" trong kinh tế học là của Mincer và Gary Becker của "Trường phái Chicago" về kinh tế. Cuốn sách “Human Capital” (Vốn NL) [141] của Becker xuất bản năm 1994, đã trở thành một tài liệu tham khảo chuẩn mực trong nhiều năm. Theo quan điểm này, vốn con người tương tự như "phương tiện sản xuất vật chất", ví dụ, nhà máy và máy móc: người ta có thể đầu tư vào vốn con người (thông qua giáo dục, đào tạo, điều trị y tế) và đầu ra của một người phụ thuộc một phần vào tỷ suất lợi nhuận của con người vốn một sở hữu. Do đó, vốn con người là một phương tiện sản xuất, trong đó đầu tư bổ sung mang lại sản lượng bổ sung. Vốn con người là thay thế, nhưng không thể chuyển nhượng như đất đai, lao động, hoặc vốn cố định. Một số lý thuyết tăng trưởng đương đại coi vốn NL là một yếu tố tăng trưởng kinh tế quan trọng [133]. Nghiên cứu sâu hơn cho thấy sự liên quan của giáo dục đối với phúc lợi kinh tế của người dân [148].
  19. 12 - Vai trò của vốn NL đối với phát triển các ngành kinh tế Nghiên cứu về vai trò và tầm quan trọng của vốn NL đối với các nước đang phát triển, Haq, Mahbub ul (1996) [134] cho rằng, sự dư thừa nguồn NL có sẵn ở các nước này nhiều hơn so với nguồn vốn hữu hình. Trong điều kiện đó, nguồn NL có thể được chuyển thành vốn NLthành đầu vào hiệu quả khi được giáo dục, y tế và đạo đức. Việc chuyển NL thô thành nguồn NL có năng suất cao với các yếu tố đầu vào này là quá trình hình thành vốn NL. Vấn đề khan hiếm vốn hữu hình ở các nước dư thừa lao động có thể được giải quyết bằng cách đẩy nhanh tốc độ hình thành vốn NL bằng cả đầu tư tư nhân và công cộng vào các lĩnh vực giáo dục và y tế của các nền kinh tế quốc gia. Vốn tài chính hữu hình là một công cụ hiệu quả để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Mặt khác, vốn con người vô hình là một công cụ thúc đẩy sự phát triển toàn diện của quốc gia vì vốn con người liên quan trực tiếp đến sự phát triển của con người, và khi có sự phát triển của con người, sự tiến bộ về chất lượng và định lượng của quốc gia là không thể tránh khỏi. Tầm quan trọng của vốn NL thể hiện rõ trong cách tiếp cận thay đổi của Liên hợp quốc đối với việc đánh giá so sánh sự phát triển kinh tế của các quốc gia khác nhau trong nền kinh tế thế giới. Liên hợp quốc công bố Báo cáo phát triển con người ở các quốc gia khác nhau với mục tiêu đánh giá tốc độ hình thành vốn nhân lực ở các quốc gia này. Về tiêu chí đánh giá vốn NL, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách đã có sự thống nhất đo lường bằng chỉ số phát triển con người (HDI), bao gồm chỉ số tuổi thọ, chỉ số giáo dục và chỉ số thu nhập. Nó phản ánh mối tương quan tích cực giữa hình thành vốn NL và phát triển kinh tế. Nếu HDI tăng, tỷ lệ hình thành vốn NL sẽ cao hơn để đáp ứng tiêu chuẩn giáo dục và y tế cao hơn. Tương tự, nếu HDI tăng, thu nhập bình quân đầu người của quốc gia cũng tăng. Ngẫu nhiên, HDI tiết lộ rằng sự
  20. 13 hình thành vốn NL cao hơn do mức độ y tế và giáo dục tốt, thu nhập bình quân đầu người của quốc gia càng cao. Quá trình phát triển con người này là nền tảng vững chắc của một quá trình phát triển kinh tế liên tục của quốc gia trong một thời gian dài. Ý nghĩa này của khái niệm vốn NL trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia không thể bị bỏ qua.Mahroum (2007) quan tâm đến ba năng lực: phát triển tài năng, khả năng triển khai tài năng và khả năng thu hút nhân tài từ nơi khác là “xương sống” cho khả năng cạnh tranh vốn NL của bất kỳ quốc gia nào [143]. Các chính sách kinh tế vĩ mô của tất cả các quốc gia đều tập trung vào việc thúc đẩy phát triển con người làm cơ sở cho phát triển kinh tế. Nghiên cứu của E. Ibok và E. Ibanga còn cho thấy, phát triển vốn con người là một nội dung không thể thiếu nhằm mở rộng tiềm năng của mọi người và cho phép họ tham gia tích cực vào sự phát triển phát triển kinh tế. Nó đòi hỏi phải cung cấp phương tiện thông qua đó các kỹ năng, kiến thức, năng suất và tính sáng tạo của con người được nâng cao [121]. P.V.C. Okoye và Raymond A. Ezejiofor trong “The Effect of Human Resources Development on Organizational Productivity” (Tác động của phát triển nguồn nhân lực lên năng suất của tổ chức) [145], xác định mức độ mà tại đó HRD có hiệu quả có thể nâng cao năng suất nhằm giảm hiệu suất kém trong tổ chức, hiệu quả của đào tạo và HRD trong sự tăng trưởng của tổ chức, HRD có tác động đáng kể đến lợi nhuận của tổ chức, các yếu tố ảnh hưởng đến HRD và năng suất tổ chức, thái độ của quản lý cấp cao đối với việc sử dụng đúng nguồn NL. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các tác giả đã thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, sử dụng giá trị trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn để phân tích và kiểm định bằng thống kê z- test. Kết quả nghiên cứu cho thấy HRD là rất quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào từ nhỏ đến lớn vì một trong những chức năng chính của HRD là sự cam kết của mọi người trong công việc để đạt được tốc độ tăng trưởng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0