intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:184

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội" là đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn TP Hà Nội thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- HÀ MINH HẢI QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- HÀ MINH HẢI QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN - NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 9310102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIỆT TIẾN HÀ NỘI - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Nghiên cứu sinh Hà Minh Hải
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ vi DANH MỤC HÌNH .....................................................................................................vii DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................................... 9 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế ..............................9 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế ..............12 1.3. Kết quả rút ra và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ..............................20 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN ............................................. 23 2.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp khu vực tư nhân và quản lý thuế ..23 2.1.1. Doanh nghiệp khu vực tư nhân: Quan niệm, đặc điểm và vai trò ................23 2.1.2. Quản lý thuế: Quan niệm, nguyên tắc ..........................................................27 2.2. Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân ..............................32 2.2.1. Quan niệm, đặc điểm và sự cần thiết quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân ......................................................................................................32 2.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân ..............36 2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân .............................................................................................................47 2.3. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân của một số địa phương và bài học rút ra cho thành phố Hà Nội .......................................57 2.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................................57 2.3.2. Bài học rút ra cho thành phố Hà Nội ............................................................61
  5. iii CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........ 65 3.1. Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội có liên quan đến quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân và tình hình doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội ...............................................................................65 3.1.1. Khái quát điều kiện kinh tế, xã hội có liên quan đến quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội ..............................65 3.1.2. Tình hình các doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội .......68 3.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................................................72 3.2.1. Thực trạng chiến lược thuế ..........................................................................72 3.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................75 3.2.3. Thực trạng kiểm tra, giám sát quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân .....................................................................................................................91 3.3. Đánh giá quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020 ............................................................................93 3.3.1. Những thành tựu ...........................................................................................93 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân....................................................................97 Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 110 CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................... 111 4.1. Bối cảnh tác động đến hoàn thiện quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2045 .................................................................................................................111 4.1.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và thành phố Hà Nội ...................................111 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ...............................................................111 4.1.2. Xu hướng cải cách quản lý thuế ở Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn 2045 ..119 4.1.3. Xu hướng vận động của các doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................................................................................................122
  6. iv 4.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 ...............124 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 ...........................................127 4.3.1. Hoàn thiện hoạch định chiến lược thuế .....................................................127 4.3.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện quản lý thuế .................................................128 4.2.3. Hoàn thiện thanh tra, giám sát thực hiện quản lý thuế ...............................133 4.3.4. Hoàn thiện bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức liên quan đễn quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân ......................134 4.3.5. Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân và nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của quản lý thuế. .................137 4.3.6. Tăng cường sự phối hợp các đơn vị, tổ chức có liên quan đến quản lý thuế ....139 4.3.7. Đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện quản lý thuế .....................................140 4.4. Một số kiến nghị .............................................................................................141 4.4.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ............................................................141 4.4.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ..........................................144 4.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp khu vực tư nhân ......................................147 Tiểu kết chương 4 ...................................................................................................... 149 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ.................... 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 153 PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA .................................................................. 163
  7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ CCT Cưỡng chế thuế CQT Cơ quan thuế CSDL Cơ sở dữ liệu CSDLTTVT Cơ sở dữ liệu thông tin về thuế DNKVTN Doanh nghiệp khu vực tư nhân GQKNVT Giải quyết khiếu nại về thuế GTGT Giá trị gia tăng KK và KTT Kê khai và kế toán thuế KTNB Kiểm tra nội bộ NSNN Ngân sách Nhà nước QLN Quản lý nợ QLT Quản lý thuế TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TTHTVT Tuyên truyền hỗ trợ về thuế TTKT Thanh tra, kiểm tra TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2016 -2018 .........................58 Bảng 3.1: Tình hình doanh nghiệp cả nước và TP Hà Nội ...........................................70 Bảng 3.2: Đánh giá xây dựng chiến lược thuế (đối tượng hỏi: cán bộ quản lý) ...........75 Bảng 3.3: Kết quả khai, nộp thuế điện tử giai đoạn 2015-2020 ....................................79 Bảng 3.4: CSDLTTVT tập trung của DNKVTN giai đoạn 2015-2020 ........................80 Bảng 3.5: Kết quả TTKT chấp hành nghĩa vụ thuế theo kế hoạch giai đoạn 2015-2020 ........83 Bảng 3.6: Kết quả truy thu sau TTKT chấp hành nghĩa vụ thuế giai đoạn 2015-202083 Bảng 3.7: Kết quả TTKT chấp hành nghĩa vụ thuế theo chuyên đề giai đoạn 2015-2020 ........84 Bảng 3.8: Công tác đôn đốc nợ sau TTKT chấp hành nghĩa vụ thuế giai đoạn 2015-2019 .......85 Bảng 3.9: Đánh giá công tác TTKT (đối tượng hỏi: cán bộ và cán bộ quản lý) ...........85 Bảng 3.10: Phân loại tiền nợ thuế qua 05 năm từ 2015 - 2019 .....................................86 Bảng 3.11: Kết quả thực hiện công tác cưỡng chế thuế ................................................87 Bảng 3.12: Đánh giá QLN (Đối tượng hỏi công chức và cán bộ quản lý) ....................88 Bảng 3.13: Kết quả GQKNVT giai đoạn 2015 - 2020 ..................................................90 Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra, giám sát độc lập giai đoạn 2015-2020 ...........................92 Bảng 3.15: CSDL về đăng ký thuế của các ngân hàng thương mại cổ phần (dữ liệu 31/12/2019) ....................................................................................................................98 Bảng 3.16: Kết quả khảo sát đánh giá chức năng KK và KTT .....................................99 Bảng 3.17: Kết quả khảo sát, đánh giá hoạt động TTKT thuế ....................................101 Bảng 3.18: Kết quả khảo sát chức năng QLN và CCT ...............................................102 Bảng 3.19: Tổng hợp số lần, giờ, chỉ số nộp thuế của Việt Nam giai đoạn 2015-2019 ...105
  9. vii DANH MỤC HÌNH, BIỂU Hình 3.1: Hệ thống dịch vụ khai nộp thuế điện tử eTax ...............................................77 Hình 3.2: Hệ thống ứng dụng dịch vụ thuế trực tuyến trên địa bàn TP Hà Nội............78 Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức nhân lực theo chức năng QLT ..............................................96 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu thu NSNN từ doanh nghiệp từng khu vực năm 2015 và năm 2020 ......67 Biểu đồ 3.2: Thực hiện/Dự toán thu giai đoạn 2015-2020 ............................................76 Biểu đồ 3.3: Thực hiện/Dự toán thu theo sắc thuế giai đoạn 2015-2020 .....................76 Biểu đồ 3.4: Tăng trưởng thu NSNN theo sắc thuế của các DNKVTN giai đoạn 2015-2020. 93 Biểu đồ 3.5: Cơ cấu thu NSNN từ các doanh nghiệp theo từng khu vực năm 2015, 2019, 2020 ...............................................................................................94
  10. viii DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Tổ chức thực hiện hoạt động TTKT nghĩa vụ thuế đối với các DNKVTN 82 Sơ đồ 3.2: Tổ chức thực hiện công tác GQKNVT ........................................................89 Sơ đồ 3.3: Giám sát hoạt động các đoàn TTKT ............................................................91 Sơ đồ 4.1: Cơ cấu bộ máy ngành thuế theo kiến nghị của tác giả ...............................143
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm soát nguồn thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công là yêu cầu cơ bản của tất cả các quốc gia. Việt Nam trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu, tầm nhìn trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại và áp lực hội nhập vào hệ thống kinh tế toàn cầu, chính sách thuế lại càng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là QLT. Qua hơn 30 năm thực hiện cải cách thuế (từ 1990-2021), Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra định hướng chiến lược rõ ràng, mạnh mẽ với Quyết định số 201/2004/QĐ- TTg & 732/2011/QĐ-TTg, giai đoạn 2004-2010 và 2011-2020, QLT đã được quan tâm; vai trò của Nhà nước về QLT cũng phải được đổi mới và nâng cao hơn, hướng đến tương đồng với khu vực và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên QLT đối với các DNKVTN vẫn còn hạn chế bởi vẫn tồn tại tư duy và phương pháp tổ chức thực hiện cũ, chưa tương thích, bắt kịp với sự phát triển, đa dạng, phức tạp của các DNKVTN. Do đó, việc nghiên cứu, xây dựng QLT đối với DNKVTN hiện đại, hiệu lực, hiệu quả dựa trên ba trụ cột cơ bản là: (i) thể chế chính sách thuế công bằng, minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; (ii) nhân lực có chất lượng, liêm chính; (iii) hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao là yêu cầu cấp thiết nhằm thực hiện chương trình cải cách, hiện đại hóa ngành thuế đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045, trong đó có QLT đối với các DNKVTN. Đảng và Chính phủ luôn xác định vai trò là động lực kinh tế của khu vực kinh tế tư nhân mà trụ cột là các DNKVTN. Theo số liệu thống kê, đến năm 2019, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ đóng góp GDP, tỷ trọng cơ cấu vốn, tỷ lệ đóng góp NSNN, thu hút việc làm của DNKVTN trong nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Với vai trò như vậy, nhưng các DNKVTN hiện nay còn thiếu bình đẳng với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước về tiếp cận cơ hội sản xuất, kinh doanh và các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Các DNKVTN hiện nay hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thấp, số lượng doanh nghiệp đăng ký nhưng không kinh doanh ngày càng gia tăng và các nguồn lực còn hạn chế. Bởi vậy, tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ và thu hút nguồn lực đầu tư trở thành nhân tố có ảnh hưởng rất mạnh đến nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển ổn định, bền vững. Chính vì thế, cần có các biện pháp tích cực khơi thông các kênh tài chính, giải quyết bài toán
  12. 2 thường xuyên đói vốn và thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích hỗ trợ cho sự phát triển của các DNKVTN. Thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước có vai trò rất quan trọng đến hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của các DNKVTN và có tác động lớn đến giải quyết bài toán về khuyến khích đầu tư, về vốn cho các DNKVTN. Thời gian vừa qua, Chính phủ đã có nhiều chính sách về khuyến khích đầu tư, giảm thuế TNDN cho các doanh nghiệp, trong đó có các DNKVTN. Chính sách hỗ trợ của Chính phủ thông qua thuế được hầu hết các DNKVTN đánh giá có tác dụng tích cực trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh ở thị trường trong và ngoài nước, giúp doanh nghiệp duy trì, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên thực tế nền kinh tế Việt Nam, các mức thuế vẫn chưa phù hợp, vẫn còn khá cao và có dấu hiệu tận thu DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội cũng nằm trong tình trạng chung đó của cả nước. Trên địa bàn TP Hà Nội hiện có khoảng trên 155 nghìn DNKVTN đang hoạt động. Về quy mô, DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó chỉ có xấp xỉ 1/3 số doanh nghiệp có phát sinh thuế GTGT và thuế TNDN. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội phát triển, đồng thời quản lý hiệu quả nguồn thu phải có những biện pháp QLT phù hợp với đặc điểm của DNKVTN là dễ trốn thuế, khai không đúng thuế. Điều này dẫn đến thất thu NSNN. Do đó, nghiên cứu QLT đối với DNKVTN, góp phần thực hiện chính sách thuế được tốt hơn, đạt được kết quả cao hơn thông qua việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, đồng thời đảm bảo lợi ích của các DNKVTN, tạo điều kiện để DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội phát triển. Hiện nay, do tác động của đại dịch covid - 19 và cuộc chiến Nga - Ucraina ảnh hưởng đến sự phát của nền kinh tế và của DNKVTN. Trong bối cảnh đó đòi hỏi QLT phải đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước, đồng thời phải đảm bảo lợi ích của các DNKVTN, tránh hiện tượng lạm thu và tận thu là vấn đề cấp bách, cần giải quyết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “QLT đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLT đối với các DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội thời gian tới.
  13. 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Để thực hiện mục đích đó, nhiệm vụ của luận án là: - Luận giải những vấn đề lý luận về QLT đối với các DNKVTN và kinh nghiệm của một số địa phương về QLT đối với các DNKVTN. - Phân tích thực trạng QLT đối với các DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLT đối với các DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội thời gian tới. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ đặt ra, luận án đã đưa ra câu hỏi nghiên cứu như sau: - QLT đối với DNKVTN thể hiện ở những nội dung nào? Những nhân tố ảnh hưởng đến QLT đối với DNKVTN ? - QLT đối với DNKVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020 có những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ? - Để hoàn thiện QLT đối với DNKVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội cần có những phương hướng và giải pháp nào ? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLT đối với các DNKVTN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian : Luận án nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội. Trên địa bàn TP Hà Nội, có nhiều cơ quan liên quan đến QLT, trong đó cơ quan trực tiếp QLT đối với DNKVTN là Cục Thuế TP Hà Nội. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ nghiên cứu QLT đối với DNKVTN của Cục Thuế TP Hà Nội. Các cơ cơ có liên quan luận án cũng có nghiên cứu với mục đích làm rõ hơn chức năng QLT của Cục Thuế TP Hà Nội - Về nội dung: QLT đối với các DNKVTN - Nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội là việc CQT thực thi chính sách thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNKVTN bằng các phương thức quản lý theo chức năng với các qui trình nghiệp vụ và công cụ quản lý nhằm thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế phát sinh từ các DNKVTN vào NSNN đảm bảo dự toán thu do Nhà nước giao theo từng năm tài khóa, nhưng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của các DNKVTN, tạo điều kiện để DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội phát triển. Như vậy có thể thấy, nội dung của QLT rất rộng, luận án chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung QLT đối với các DNKVTN như sau:
  14. 4 Thứ nhất, hoạch định chiến lược thuế Thứ hai, tổ chức thực hiện QLT đối với DNKVTN. Nội dung này luận án nghiên cứu: (i) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về thuế (ii) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế (iii) Thu nợ thuế và cưỡng chế thuế (iv) Giải quyết khiếu nại về thuế Thứ ba, kiểm tra, giám sát QLT đối với DNKVTN - Về thời gian: Thứ nhất, luận án nghiên cứu QLT đối với các DNKVTN - Nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội từ năm 2015 - 2020. Các số liệu sơ cấp và thứ cấp luận án sử dụng để nghiên cứu cũng trong giai đoạn này Thứ hai, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLT đối với các DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2045. 4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu của luận án 4.1. Cách tiếp cận: Đề tài“ Quản lý thuế đối với các DNKVTN - Nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội” được tiếp dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Bởi vậy, đề tài nhằm mục đích giải quyết hài hòa lợi ích của các bên có liên quan. Đó là lợi ích của Nhà nước và lợi ích của các DNKVTN. Do thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, nên các cơ quan thuế muốn thu nhiều để đảm bảo chi tiêu của Nhà nước, các doanh nghiệp muốn thu ít để tăng lợi nhuận. Đây là một mâu thuẫn. Để giải quyết mâu thuẫn này, đòi hỏi thuế phải thu đúng, thu đủ vào NSNN, tức đảm bảo lợi ích của Nhà nước, nhưng phải nuôi dưỡng nguồn thu, tức là đảm bảo lợi ích của các DNKNTN. Giải quyết vấn đề này, luận án nghiên cứu từ các DNKVTN. Để đảm bảo lợi ích của các DNKVTN và của Nhà nước, luận án luận giải yêu cầu phải QLT đối với các DNKVTN. Trên cơ sở đó phân tích nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến QLT đối với các DNKVTN. Để đảm bảo logic, luận án sẽ lấy nội dung QLT đối với các DNKVTN để xây dựng mạch phát triển. Dựa vào các nội dung đã luận giải, luận án phân tích thực trạng QLT đối với các DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020, từ đó đề
  15. 5 xuất phương hướng và giải pháp tăng cường QLT đối với các DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn 2045. 4.2. Khung nghiên cứu và sơ đồ nghiên cứu của luận án 4.2.1. Khung nghiên cứu Luận án đề xuất khung nghiên cứu theo hướng thực hiện các nhiệm vụ của QLT đối với DNKVTN dưới góc độ Kinh tế chính trị như sau: Các nhân tố ảnh hưởng đến QLT đối với Nội dung QLT đối với DNKVTN: DNKVTN: - Xây dựng chiến lược thuế ; - Các qui định pháp luật có liên quan đến QLT - Tổ chức thực hiện QLT - Y thức tuân thủ thuế của các DNKVTN ; - Kiểm tra, giám sát thực hiện QLT - Bộ máy QLT và chất lượng nhân lực; - Sự minh bạch của QLT và thông tin tuyên truyền hỗ trợ thuế đối với các DNKVTN Thực trạng QLT đối với DNKVTN trên - Sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức địa bàn thành phố Hà Nội: có liên quan đến QLT . - Xây dựng chiến lược thuế ; - Tổ chức thực hiện QLT - Cơ sở vật chất thực hiện QLT . - Kiểm tra, giám sát thực hiện QLT Giải pháp hoàn thiện QLT đối với DNKVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội: i) Hoàn thiện về hoạch định chiến lược thuế; ii)Tổ chức thực hiện tốt quản lý thuế; iii)Tăng cường kiểm tra, giám sát quản lý thuế; iv) Hoàn thiện bộ máy và nâng cao chất lượng nhân lực quản lý thuế; v)Nâng cao minh bạch, trách nhiệm giải trình của CQT trong hoạt động QLT và giải quyết hiệu quả những khiếu nại về thuế của các DNKVTN; vi)Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến quản lý thuế; vii) Đảm bảo cơ sở vật chất để thực hiện quản lý thuế . 4.2.2. Sơ đồ nghiên cứu: Tìm khoảng trống nghiên cứu và xây dựng phương pháp nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận Cơ sở thực tiễn Nội dung QLT Những nhân tố ảnh Kinh nghiệm Bài học kinh đối với hưởng đến QLT QLT đối với nghiệm DNKVTN đối với DNKVTN DNKVTN của một số Cục Thuế Thực trạng QLT đối với DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội Đánh giá thực trạng QLT đối với DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLT đối với DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội Nguồn : Tác giả
  16. 6 4.3. Phương pháp luận Luận án nghiên cứu về QLT đối với DNKVTN - Nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Do đó, luận án lấy quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận. 4.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể và phương pháp thu nhập thông tin Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu cụ thể. Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ, luận án sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả làm phương pháp cụ thể để nghiên cứu, luận giải về QLT đối với DNKVTN - Nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội dưới góc độ chuyên ngành Kinh tế chính trị. Luận án có kế thừa những kết quả nghiên cứu trước, bên cạnh đó, bổ sung và phát triển các luận cứ và thực tiễn mới. Thứ hai, phương pháp thu nhập thông tin. Một là, các thông tin thứ cấp thu thập được từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Cục Thuế TP Hà Nội, có sử dụng số liệu thứ cấp của Tổng cục Thuế Việt Nam. Hai là, các thông tin sơ cấp thu thập được thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi. Mục đích chính của điều tra khảo bằng bảng hỏi là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá về QLT đối với DNKVTN - Nghiên cứu trên địa bàn TP Hà Nội. Mẫu phiếu điều tra được xây dựng dựa trên bảng hỏi. Để phù hợp với tiến độ viết luận án, năm điều tra, khảo sát là 2019. Luận án xây dựng bảng hỏi cho 3 đối tượng : - Đối tượng thứ nhất là các DNKVTN (mẫu phiếu số 01). Luận án đã khảo sát 33 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm : (i) 3 tập đoàn kinh tế, 3 doanh nghiệp lớn, 3 doanh nghiệp vừa. Mỗi doanh nghiệp phát 20 phiếu. (ii) Đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ - đây là các doanh nghiệp chiếm đại đa số các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân, và đây cũng là các doanh nghiệp hạn chế trong tiếp cận luật pháp, các quy định và các chính sách về thuế nên luận án khảo sát nhiều doanh nghiệp này hơn. Cụ thể, đã luận án khảo sát 24 doanh nghiệp, trong đó 12 doanh nghiệp nhỏ và 12 doanh nghiệp siêu nhỏ. Trong các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, luận án khảo sát : 4 doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm, 4 doanh
  17. 7 nghiệp mới hoạt động trong khoảng 5 năm gần đây, và 4 doanh nghiệp đang khởi nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phát 5 phiếu. Tổng số phiếu phát ra là 300 thu về 278. - Đối tượng thứ hai là cán bộ, công chức thực hiện QLT, những người có trách nhiệm QLT đối với DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế TP Hà Nội (mẫu phiếu số 02). Tổng số phiếu phát ra là 200, số phiếu thu về là 200. - Đối tượng thứ ba là cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý có liên quan đến QLT (mẫu phiếu 03). Đối tượng khảo sát gồm lãnh đạo Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế Hà Nội, Cục Thuế Hà Nội, Tổng cục Thuế. Tổng số phát ra là 100, số phiếu thu về là 100. Phiếu trả lời sẽ được thu thập và sử dụng công cụ exell và phương pháp thống kê, mô tả để so sánh, phân tích đánh giá QLT đối với DNKVTN trên địa bàn TP Hà Nội . 5. Đóng góp của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Thứ nhất, luận án dựa trên nghiên cứu của Richard M. Walker, Rhys Andrews (2013), và nghiên cứu của Irene Belmonte-Martin & cộng sự (2021), để từ đó luận giải cơ sở lý thuyết về QLT đối với các DNKVTN. Luận án khẳng định, sở dĩ cần QLT đối với các DNKVTN bởi đây là khu vực có nhiều điểm khác biệt so với các khu vực khác, nhất là khu vực nhà nước và để đảm bảo hài hòa lợi ích của các DNKVTN và của Nhà nước. Thứ hai, luận án đã xây dựng khung lý luận về QLT phù hợp với đặc thù của các DNKVTN. Cụ thể : - Luận án đã luận giải nội dung QLT đối với các DNKVTN. Đó là, hoạch định chiến lược thuế, tổ chức thực hiện QLT, kiểm tra, giám sát QLT. So với nghiên cứu của Richard M. Walker, Rhys Andrews (2013), và nghiên cứu của Irene Belmonte- Martin & cộng sự (2021), trong nội dung nghiên cứu này, tác giả đã bổ sung nội dung kiểm tra, giám sát QLT vào nghiên cứu. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án Luận án đã tìm ra những hạn chế QLT đối với KVDNTN, từ đó xác định nguyên nhân hạn chế, đồng thời đề xuất hệ thống giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế này. Có thể nói đến như:
  18. 8 - Trong hoạch định chiến lược thuế thực tế vẫn bộc lộ một số điểm chưa thực sự phù hợp với điều kiện đặc thù của DNKVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, chưa tính đến yếu tố đặc thù của doanh nghiệp theo ngành nghề, lĩnh vực, qui mô. Nguyên nhân cơ bản của hạn chế này là do các quy định liên quan đến QLT chưa phù hợp với sự phát triển của các doanh nghiệp trong đó có DNKVTN và còn thiếu đồng bộ. Vì vậy, để khắc phục được hạn chế này, cần phải thực hiện theo phương hướng hoàn thiện QLT đối với DNKVTN trước hết phải đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan, và do vậy, trong hoạch định chiến lược thuế cần phải tăng cường công tác phân tích dự báo nhằm đưa ra đánh giá và nhận định đúng, đủ, kịp thời về tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn thành phố nói riêng, cả nước nói chung. - Trong thanh tra kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của các DNKVTN cho thấy, hiện còn tiềm ẩn nguy cơ thiếu khách quan, minh bạch ở khâu giám sát tổ chức triển khai bởi chính bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện. Nguyên nhân cơ bản là do bộ máy QLT còn cồng kềnh và chất lượng nhân lực QLT đối với DNKVTN còn hạn chế và do tính minh bạch QLT chưa cao. Vì vậy cần phải nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình của QLT . - Trong kiểm tra, giám sát QLT, cơ quan thuế chưa xây dựng được kho trung tâm dữ liệu thông tin về rủi ro chính sách, lỗi qui trình đã phát hiện, những sự cố đến tính bảo mật và tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu QLT. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế này là do bộ máy QLT còn cồng kềnh và chất lượng nhân lực QLT đối với DNKVTN còn hạn chế, cơ sở vật chất thực hiện QLT chưa đáp ứng được yêu cầu. Do vậy, để nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong QLT đối với DNKVTN trên địa bàn thành phố Hà Nội, thì Cục Thuế Hà Nội cần phải xây dựng, phát triển nền tảng QLT số trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân Chương 3. Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
  19. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến thuế Trong giai đoạn cổ điển, các nghiên cứu về thuế có thể nói đến hai học thuyết nổi tiếng, đó là học thuyết không tưởng và học thuyết bài thuế. Hai học thuyết này có những lập luận có những điểm khác biệt rõ rệt khi nghiên cứu về thuế. Đối với những người theo học thuyết không tưởng, thì học cho rằng lập luận rằng để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tránh được sự phức tạp hóa trong chính sách thuế với nhiều loại thuế khác nhau, đồng thời giúp giảm gánh nặng thuế cho người dân, thì theo họ, cần xây dựng một loại thuế đơn nhất hay duy nhất. Còn đối với những người theo học thuyết bài trừ thuế, họ lại tập trung làm rõ lập luận của mình để nhằm mục đích xây dựng hình ảnh về một xã hội không có thuế. Trong giai đoạn hiện đại, các nhà nghiên cứu hiện đại đã có những kế thừa những giá trị tinh hoa cổ điển. Họ không đưa ra các phê phán các quan điểm về thuế của các nhà nhiên cứu thời kỳ cổ điển, mà thay vào đó họ tìm cách khẳng định vai trò của thuế. Trong giai đoạn này, có thể nói đến các học thuyết điển hình nhừ: học thuyết thuế - bù đắp, học thuyết thuế - trao đổi, và học thuyết thuế - đoàn kết. Học thuyết thuế - trao đổi xuất hiện vào cuối thế kỉ XVII, với các đại biểu là John Locke, Jean - Jacques Rousseau, Adam Smith và Montesquieu. Tư tưởng cốt lõi của học thuyết - coi thuế là một sự thỏa thuận giữa người nộp thuế và nhà nước. Theo các nhà nghiên cứu của học thuyết thuế - trao đổi, họ cho rằng khoản thuế mà người nộp phải trả thực chất là dùng để đổi lấy các hàng hóa công cộng, hàng hóa này, vốn dĩ người nộp thuế không thể tạo ra được. Vào cuối thế kỉ XIX, với sự xuất hiện của học thuyết thuế - đoàn kết, dựa trên tư tưởng về chủ nghĩa đoàn kết cộng đồng và hướng đến giải quyết những bất ổn, những xung đột về mặt chính trị của nhà nước, các nhà nghiên cứu của học thuyết này đã lập luận và cuối cùng nhằm mục đích để tuyên truyền cho tư tưởng tương trợ lẫn nhau và đoàn kết cộng đồng. và theo đó, người nộp thuế nên chấp nhận hi sinh lợi ích của mình cho nhà nước, thực hiện nộp thuế theo sự ấn định thuế.
  20. 10 Kế thừa tư tưởng của hai học thuyết thuế trên, học thuyết thuế - bù đắp được ra đời, học thuyết về thuế - bù đắp ngày càng được ủng hộ và giữ vai trò quan trọng giúp hoàn thiện hệ thống thuế của các quốc gia và thúc đẩy các quốc gia phát triển. Những nhà nghiên cứu của học thuyết này cho rằng, để giải quyết những bất bình đẳng xã hội, những vấn đề về xã hội do phát triển kinh tế thị trường gây ra, và để hỗ trợ cho những người không có khả năng đóng thuế. Thì theo họ, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa hai quan điểm về thuế của hai trường phái thuế trên, tức là vẫn dựa trên tư tưởng trao đổi lợi ích giữa nhà nước và người nộp thuế, đông thời kết hợp với tư tưởng của tương trợ cộng đồng trong học thuyết thuế-đoàn kết. Nguyễn Văn Tuyến (2018), Đại học Luật Việt Nam đã cho thấy quá trình phát triển hệ thống thuế ở Việt Nam có những kế thừa, phát huy các học thuyết thuế cổ điển và hiện đại trong việc hoạch định chính sách thuế phù hợp với sự tiến bộ và xu hướng phát triển toàn cầu. Luật Quản lý thuế năm 2006 và có hiệu lực từ 1/7/2007 và sửa đổi các năm 2012 & 2014 đã khẳng định mối quan hệ bình đẳng giữa quyền và trách nhiện của người nộp thuế với cơ quan thuế được tuân thủ không giới hạn ở phạm vi trong nước mà đã mở rộng ra các cam kết quốc tế. Theo đó, người nộp thuế thực hiện quyền đối kháng của mình, và được thực hiện bởi quyền khiếu nại và thực hiện khởi kiện đối với cơ quan thuế. Nếu các cơ quan thuế thu thuế không đúng với các chính sách thu thuế của nhà nước, thì nhà nước phải có nghĩa vụ bồi thường cho người nộp thuế. Đây chính là mặt trái của học thuyết thuế-trao đổi đối với tiến trình cải cách hành chính thuế ở Việt Nam. Quyền ấn định thuế, cơ chế thỏa thuận trước về giá đối với người nộp thuế thuộc các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của học thuyết về thuế-đoàn kết là người nộp thuế phải chịu sự hy sinh một phần lợi ích của mình vì lợi ích chung của cộng đồng. Người nộp thuế phải tuân thủ nghĩa vụ thuế, dựa trên sự ấn định thuế của nhà nước theo nguyên tắc ấn định, tuy nhiên, chính sách này không được đẩy người nộp thuế vào cảnh bần cùng sau khi thực hiện trách nhiệm thuế. Hiện nay, chính sách thuế trực thu ở Việt Nam được thực hiện nhằm phản ảnh quan điểm chủ đạo của học thuyết thuế-bù đắp, và theo đó người có khả năng tài chính tốt hơn sẽ phải đóng thuế nhiều hơn. Theo đó, chính sách thuế nhằm kêu gọi sự sẻ chia của những người có khả năng đóng thuế cho những người không có khả năng đóng thuế, tất cả dựa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2