intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH ở CHDCND Lào

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:157

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài nghiên cứu nhằm nghiên cứu những cơ sở lý luận về phát triển KT-XH và cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH. - Phân tích đánh giá tác động của cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào tới phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2012. - Đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết đề tài!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH ở CHDCND Lào

  1. -1- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trải qua nhiều năm tiến hành công cuộc đổi mới do Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào khởi xƣớng và lãnh đạo đất nƣớc; nhất là từ năm 1986 đến nay đã có những thành tựu nổi bật, nhƣ: Quốc phòng, an ninh đƣợc giữ vững; kinh tế-xã hội (KT-XH) liên tục phát triển; đời sống nhân dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt; hệ thống chính trị đƣợc củng cố; quan hệ đối ngoại đã đƣợc mở rộng, vai trò, uy tín của nƣớc Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào ngày càng đƣợc nâng cao trên trƣờng quốc tế. Đạt đƣợc những thành tựu trên đây có phần đóng góp quan trọng của ngân sách nhà nƣớc (NSNN) - công cụ tài chính quan trọng của Nhà nƣớc. Chi NSNN ở CHDCND Lào trung bình hàng năm tăng ở mức độ đáng kể. Tốc độ tăng chi NSNN ở CHDCND Lào cao nhƣ vậy đã tạo ra cơ hội để đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, thực tiễn điều hành NSNN ở CHDCND Lào trong thời gian qua còn có nhiều bất cập, nhƣ: Cơ cấu chi NSNN chƣa góp phần phân bổ nguồn lực tài chính công hiệu quả hơn giữa các loại hình chi; Giữa các ngành, các lĩnh vực; chƣa đảm bảo phân bổ công bằng và hƣớng về ngƣời nghèo nhiều hơn. Mặt khác, do tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu gây ảnh hƣởng đến việc thực hiện cơ cấu chi NSNN, mà hậu quả là phải cắt giảm một số khoản chi, dẫn đến không đạt mục tiêu phát triển KT-XH đã đề ra. Nhận thức đƣợc điều đó, trong quá trình phát triển đất nƣớc để thực hiện đƣợc các mục tiêu và giải quyết vấn đề đặt ra, Nhà nƣớc phải có chủ trƣơng, chính sách, giải pháp tích cực để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng điều hành chi NSNN, trong đó có giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN. Để góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách đã nêu trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH ở CHDCND Lào” để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế.
  2. -2- 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có nhiều tiếp cận nghiên cứu về lý luận và thực tiễn có liên quan đến chi và quản lý chi NSNN. Sản phẩm của mỗi cách tiếp cận đó có thể là các luận văn ở trình độ Thạc sĩ; có thể là các luận án ở trình độ Tiến sĩ; hoặc cũng có thể là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học, hay các bài báo thuộc các cấp khác nhau quản lý;…Tuy nhiên, với các mục đích nghiên cứu khác nhau thì kết quả kỳ vọng đối với sản phẩm nghiên cứu khác nhau. Nên tác giả của mỗi công trình đó cũng đã biết giới hạn lại phạm vi nghiên cứu cho phù hợp. Có thể khái quát nội dung của các công trình trên qua một số nét sau: 2.1. Các nghiên cứu trong nƣớc Cùng với quá trình đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế, đổi mới quản lý NSNN ở CHDCND Lào cũng đã đƣợc Đảng NDCM và Chính phủ CHDCND Lào đặc biệt quan tâm. Chính yếu tố này đã thúc đẩy các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế nói chung và tài chính công nói riêng đầu tƣ công sức để nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho tiến trình đổi mới cơ chế quản lý NSNN ở CHDCND Lào trong những năm vừa qua. Thực tế cho thấy có khá nhiều các bài báo đƣợc đăng tải trên tạp chí của ngành Tài chính Lào xuất bản hàng tháng cũng có đề cập đến từng khía cạnh riêng, nhỏ lẻ có liên quan đến xu hƣớng đổi mới quản lý NSNN, nhƣ: Khamkeo Chanthavong với bài “Đổi mới phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở tỉnh Luangnamtha” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 4/2010; Khamtanh Phommaseng với bài “Tăng cường quản lý chi ngân sách Thành phố Viêng chăn” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 2/2009; Sisouphan với bài “Đổi mới cách thức phân bổ kinh phí NSNN cho giáo dục phổ thông ở CHDCND Lào” đăng trên Tạp chí Tài chính tháng 5/2011;.v.v… Điểm chung nhất của các bài báo là chủ yếu đề xuất những ý kiến mang tính tác nghiệp
  3. -3- gắn liền với vị trí mà các tác giả đang phải thực thi trách nhiệm trong quản lý NSNN ở một ngành, hay ở một địa phƣơng cụ thể. Do vậy, những thông tin từ quản lý NSNN trên một giác độ nào đó của thực tiễn ở mỗi địa phƣơng hay mỗi ngành đã đƣợc trình bày có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách về quản lý NSNN ở Bộ Tài chính CHDCND Lào, hay các quan chức trong bộ máy Chính phủ có trách nhiệm trong quản lý kinh tế của đất nƣớc. Mặt khác, đây cũng là diễn đàn thể hiện tính dân chủ trong luận bàn, đánh giá và tham vấn chính sách về quản lý NSNN một cách rộng rãi, thể hiện quan điểm phát huy dân chủ của Chính phủ trong quản lý kinh tế nói chung và NSNN nói riêng. Tuy nhiên, hàm lƣợng nghiên cứu mang tính lý luận và những đòi hỏi trình bày phải có tính lôgic cho các đề xuất, kiến nghị hoặc các luận giải về hiện tƣợng đã và đang diễn ra trong thực tiễn thì còn rất thiếu hoặc rất nông cạn. Gần đây đã có những công trình mang tầm lý luận và có tính khoa học cao hơn xuất hiện trong lĩnh vực nghiên cứu về NSNN ở CHDCND Lào, nhƣ: Luận văn Thạc sĩ kinh tế về đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN tại nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay” của học viên Phonexay Phongsavanh năm 2010. Tác giả của bản luận văn này đã đạt đƣợc những thành công sau: Đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận xoay quanh các khâu của chu trình quản lý chi NSNN; Đã thực hiện đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào giai đoạn 2001-2009 và chỉ ra các ƣu, nhƣợc điểm trong quản lý chi theo từng khâu của chu trình đó; Đã đề xuất đƣợc hệ thống giải pháp (gồm 06 nhóm giải pháp) nhằm tăng cƣờng quản lý chi NSNN ở CHDCND Lào cho các năm 2010 trở đi.
  4. -4- Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bản luận văn ở trình độ Thạc sĩ nên nội dung cũng chủ yếu tập trung vào đánh giá những hoạt động quản lý chi NSNN trên giác độ tuân thủ pháp luật của quản lý NSNN hiện hành, hầu nhƣ chƣa biết gắn giữa quản lý chi NSNN với trách nhiệm của các cơ quan công quyền trong việc dùng tiền của NSNN vào việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng phát triển KT-XH mà chính các cơ quan đó phải làm. Cũng chính từ việc không biết ràng buộc giữa sử dụng tiền với nhiệm vụ các cơ quan công quyền phải làm nên cái mà luận văn gọi là các giải pháp cũng mới chỉ dừng lại nhƣ là các khuyến nghị mang tính chất định tính đáp ứng tăng cƣờng quản lý chi NSNN cho thời gian đã qua. Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào - Thực trạng và giải pháp” do NCS Pangthong Luangvanxay hoàn thành đầu năm 2011, lại chọn cách tiếp cận thúc đẩy đổi mới quản lý NSNN ở CHDCND Lào theo hƣớng gắn kết với đổi mới về thể chế. Những thành công nổi bật của luận án là: Đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân cấp quản lý NSNN và thống nhất nhận thức: Phân cấp quản lý NSNN nhất thiết phải gắn liền và bị các yêu cầu của phân cấp quản lý về KT-XH chi phối; Đã phân tích và làm sáng tỏ đƣợc mô hình phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào từ năm 1986-2009 qua 4 giai đoạn gắn liền với những thay đổi về cơ chế phân cấp quản lý về KT-XH qua mỗi giai đoạn đó; Trên cơ sở đánh giá thực trạng của phân cấp quản lý NSNN qua 4 giai đoạn nêu trên, kết hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối về phân cấp quản lý KT-XH những năm tới, luận án đã đề xuất 06 nhóm giải pháp nhằm tăng cƣờng phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào những năm 2010-2015. Mặc dù những thành công của luận án là không thể phủ nhận, nhƣng những thành công đó cũng mới chỉ đƣợc nhìn nhận trên giác độ phân cấp về
  5. -5- quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn với cơ quan công quyền các cấp ở CHDCND Lào trong thời gian đã qua. Tác giả của bản luận án vẫn chƣa làm rõ đƣợc trách nhiệm của chính các cơ quan công quyền các cấp đó trong việc sử dụng công cụ ngân sách để thúc đẩy sự phát triển KT-XH trên mỗi địa bàn mà mình đã đƣợc phân cấp quản lý. Hay nói cách khác, những quan hệ kinh tế và lợi ích, chƣa đƣợc làm sáng tỏ cả về cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn quản lý thông qua cơ chế phân cấp quản lý NSNN ở CHDCND Lào thời gian qua. Thay vào đó là những mô tả nặng về diễn biến tình hình thu, chi NSNN qua các giai đoạn nghiên cứu để rồi rút ra các nhận xét đánh giá nặng về cảm tính. Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài:“Giải pháp thực hiện cân đối NSNN ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn 2011-2015” do NCS Phanxay Thammasith hoàn thành cuối năm 2011, lại có cách tiếp cận nghiên cứu về NSNN ở CHDCND Lào trên giác độ cân đối. Những thành công đáng ghi nhận của bản luận án này là: Đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luận về cân đối NSNN trên các giác độ cân đối giữa thu, chi bằng tiền, và cân đối ở tầm vĩ mô theo cơ cấu ngành kinh tế; Đã phân tích thực trạng cân đối thu, chi NSNN và khả năng gây ra các tác động của nó tới sự phát triển của nền kinh tế ở CHDCND Lào những năm 1999-2010; Đã đề xuất hệ thống các giải pháp gồm 03 nhóm theo cách tiếp cận từ hoàn thiện chính sách quản lý thu, chi đến hoàn thiên về nguyên tắc và phƣơng pháp cân đối, và hoàn thiện về tổ chức các biện pháp mang tình nghiệp vụ để cân đối thu, chi NSNN giai đoạn 2011-2015. Do quá quan tâm đến các số liệu về cân đối thu, chi nên mối quan hệ ràng buộc tất yếu giữa cân đối thu, chi NSNN với các cân đối lớn trong nền kinh tế lại chƣa đƣợc tác giả của bản luận án này khai thác và làm cho sáng
  6. -6- tỏ. Chính vì vậy, ngƣời ta vẫn thấy thiếu vắng những trách nhiệm của các cơ quan công quyền trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giải quyết các mối quan hệ cân đối lớn trong nền kinh tế thông qua cân đối thu, chi NSNN này. 2.2. Các nghiên cứu ngoài nƣớc co liên quan đến đề tài Là đất nƣớc láng giềng có nghĩa tình sâu đậm, có nhiều nét tƣơng đồng với CHDCND Lào, CHXHCN Việt Nam cũng đã và đang nỗ lực thực hiện cải cách quản lý NSNN-cốt lõi của quản lý tài chính công, từ năm 2001 đến nay. Chính vì vậy, những công trình khoa học liên quan đến đổi mới quản lý NSNN ở CHXHCN Việt Nam rất nhiều. Trong đó, sát thực với tên đề tài luận án mà NCS đang thực hiện nghiên cứu tại Lào, thì ở CHXHCN Việt Nam đã có những công trình lớn sau: 2.2.1. Các luận án Tiến sĩ kinh tế (1) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam” do NCS Nguyễn Khắc Đức hoàn thành năm 2002. Những thành công đáng ghi nhận của luận án này, bao gồm: Đã đƣa ra những vấn đề lý luận về NSNN và cơ cấu chi NSNN, trong đó nhấn mạnh về nội dung, đặc điểm của cơ cấu chi NSNN, các nhân tố ảnh hƣởng đến cơ cấu chi, một số mô hình cơ cấu chi NSNN; Đã sử dụng hệ thống số liệu để phân tích cơ cấu chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng thời kỳ 1989- 2000 gắn với hai giai đoạn: giai đoạn 1989-1995, trƣớc khi có Luật NSNN năm 1996 và giai đoạn 1996-2000, sau khi có Luật NSNN năm 1996; Căn cứ trên các nhận xét về thực trạng cơ cấu chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam tác giả đƣa ra các quan điểm về đổi mới cơ cấu chi NSNN trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng và làm chỗ dựa cho đề xuất hệ thống giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam giai đoạn 2001-2010 theo 03 nhóm giải pháp lớn.
  7. -7- Những giới hạn của luận án: Luận án đƣợc hoàn thành từ năm 2002, nên hệ thống số liệu, hệ thống giải pháp đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp trong tiến trình đổi mới không ngừng về quản lý chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam những năm qua; Đề tài tác giả viết về đổi mới cơ cấu chi NSNN nhƣng không gắn với một mục tiêu cụ thể nào đó trong phát triển KT-XH, nên không có tác động và mối quan hệ của đổi mới cơ cấu chi NSNN với sự thay đổi của nền kinh tế trên các lĩnh vực, khía cạnh phát triển khác nhau. (2) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do NCS Bùi Đƣờng Nghiêu hoàn thành năm 2003. Những thành công của luận án: Đã làm rõ các vấn đề lý luận về NSNN, vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng, các vấn đề cơ bản về cơ cấu chi NSNN trong đó tác giả đƣa ra cơ sở xác định cơ cấu định tính và cơ cấu định lƣợng của chi NSNN và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến các cơ cấu đó; Đã phân tích vai trò của NSNN nói chung và chi tiêu NSNN nói riêng đối với việc thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) ở CHXHCN Việt Nam; Đã phân tích thực trạng chi NSNN từ đó có những nhận xét, đánh giá về cơ cấu chi NSNN tác động tới tiến trình thực hiện CNH-HĐH cả trên góc độ định tính và định lƣợng; Đã sƣu tầm đƣợc các kinh nghiệm của thế giới về tổ chức hệ thống NSNN trong giai đoạn 1991-2000 và rút ra những bài học cho CHXHCN Việt Nam khi sử dụng chi NSNN nhƣ là một trong những công cụ quan trọng để tiến hành CNH-HĐH đất nƣớc; Hệ thống giải pháp mà tác giả đề xuất đƣợc tập trung vào các nội dung: Tổ chức lại ngân sách thành ngân sách chung và ngân sách đặc biệt; cơ cấu lại
  8. -8- bảng cân đối ngân sách làm nổi bật thặng dƣ ngân sách, tạo nguồn tài lực và động lực cho phát triển kinh tế,…đã có những khả năng gây ra tác động tích cực tới tiến trình CNH-HĐH nền kinh tế ở CHXHCN Việt Nam những năm 2004-2010. Những giới hạn của luận án: Đề tài tác giả viết về đổi mới cơ cấu chi NSNN gắn với một mục tiêu của tăng trƣởng và phát triển kinh tế là CNH-HĐH đất nƣớc. Do đó, các vấn đề khác của tăng trƣởng ngoài phạm vi CNH-HĐH chƣa đƣợc tác giả nghiên cứu và đề cập trong luận án; Mặt khác, theo thời gian các luận cứ; đặc biệt là các đề xuất, khuyến nghị của luận án cũng đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp với hoàn cảnh KT-XH của những năm hậu khủng hoảng toàn cầu này. (3) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” do NCS Nguyễn Thị Minh hoàn thành năm 2008. Những thành công của luận án: Đã khái quát hóa và thống nhất nhận thức về chi và quản lý chi NSNN; Đã làm sáng tỏ đƣợc tính tất yếu phải đổi mới quản lý chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam trong những năm mà tác giả luận án tiến hành nghiên cứu; Đã phân tích đƣợc thực trạng quản lý chi NSNN ở CHXHCN Việt Nam kể từ khi thành lập nƣớc CHXHCN Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1945 đến 2006 có gắn liền với những đánh giá theo các phƣơng thức chi. Trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập của quản lý chi NSNN theo phƣơng thức truyền thống mà CHXHCN Việt Nam vẫn đang áp dụng; Hệ thống các giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở CHXHCN Việt Nam do tác giả xây dựng dựa trên 05 nhóm giải pháp chủ yếu đã có tính khả thi trong bối cảnh ở CHXHCN Việt Nam những năm 2008-2010.
  9. -9- Những giới hạn của luận án: Với mục đích nghiên cứu khá rộng, nên tác giả của bản luận án trên ngoài việc trình bày các nghiên cứu của mình trên diện rộng bao phủ toàn bộ các khâu của chu trình quản lý chi NSNN; đồng thời có dành ƣu tiên nhiều hơn cho các đề xuất đổi mới quản lý chi NSNN theo hƣớng đổi mới các phƣơng thức quản lý chi, nhƣ: đổi mới phƣơng thức lập và phân bổ ngân sách; đổi mới phƣơng thức từ truyền thống theo “đầu vào” sang “đầu ra”;… Chính vì vậy, vấn đề đổi mới cơ cấu chi NSNN hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập. (4) Luận án Tiến sĩ kinh tế về đề tài: “Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” do NCS Trần Văn Lâm hoàn thành năm 2010. Những thành công của luận án: Đã khái quát hóa nhận thức về phát triển KT-XH; đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện hiện nay; Đã luận giải đƣợc những vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN trong mối quan hệ với phát triển KT-XH, coi đó là nền tảng lý luận cho phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp về quản lý chi NSNN; Đã phân tích khá thấu đáo tình hình quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh gắn với các yêu cầu phát triển KT-XH của tỉnh này những năm 2001-2007; Với 03 nhóm giải pháp lớn đƣợc sắp xếp theo thứ tự lựa chọn thứ tự ƣu tiên, đến chú trọng hiệu quả, công bằng trong chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh những năm 2010-2015 đã làm cho khả năng sử dụng ngân sách tỉnh thúc đẩy phát triển KT-XH có tính khả thi cao. Những hạn chế: Luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong 1 tỉnh và chủ yếu gắn với nguồn ngân sách cấp tỉnh nên giá trị tham khảo trên quy mô quốc gia bị
  10. -10- hạn chế. Đặc biệt, gắn với hoàn cảnh tỉnh Quảng Ninh- một địa phƣơng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi khá nhiều các điều kiện thuận lợi, thì việc sử dụng chi ngân sách rất dễ gây ra những hiệu ứng tích cực cho tiến trình phát triển hơn các địa phƣơng khác. 2.2.2. Khảo cứu có liên quan Một công trình nghiên cứu khá công phu của TS Phạm Thế Anh-Trung tâm nghiên cứu và chính sách-Trƣờng Đại học kinh tế-Đại học quốc gia Hà Nội năm 2008 với tiêu đề “ Chi tiêu Chính phủ và tăng trƣởng kinh tế; Khảo sát lý luận tổng quan”, đã có những đánh giá khá sâu sắc về tƣơng quan giữa 2 lĩnh vực này. Cụ thể nhƣ: Bài viết của tác giả đƣợc thực hiện dƣới hình thức phân tích, đánh giá về lý thuyết mối quan hệ chi tiêu Chính phủ và tăng trƣởng kinh tế dựa trên nghiên cứu các mô hình đã có của các tác giả trên thế giới. Các mô hình lý thuyết về chi tiêu Chính phủ có tác động đến tăng trƣởng nhƣ mô hình kinh tế của Robert Barro năm 1990, Devarajan, Swaroop, và Zou năm 1996, Davoodi và Zou năm 1998. Bên cạnh việc đánh giá nhận định các mô hình nói trên tác giả đƣa ra các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả ví dụ nhƣ: Tƣ bản nhân lực (Mankiw, Romer và Weil năm 1992), tích luỹ bí quyết công nghệ (Nonnerman và Van năm 1996), Grier và Tullock năm 1989, Barro năm 1989 và năm 1991, Hansson và Henrekson năm 1994,... Bên cạnh những thành công đáng kể, kết quả khảo cứu trên cũng bộc lộ những hạn chế, nhƣ: Chƣa hệ thống đƣợc các lý luận về tác động của thay đổi chi tiêu NSNN tới tăng trƣởng kinh tế. Tác giả có sử dụng hệ thống số liệu cho mô hình thực nghiệm nhƣng những kết luận sau khi có kết quả mô hình chƣa phản ánh rõ những biến động của chi NSNN tác động tới tăng trƣởng kinh tế. Từ kết quả khảo sát các công trình có liên quan đến quản lý chi NSNN ở các trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả của luận án về đề tài: “ Đổi mới cơ
  11. -11- cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội ở CHDCND Lào ”, có thể khẳng định rằng: Cho tới nay ở CHDCND Lào chƣa có công trình nghiên cứu chuyên biệt nào trùng hợp với tên đề tài mà tác giả đã lựa chọn. Mặt khác, kết quả kỳ vọng mà đề tài luận án của NCS hƣớng tới là phân tích và làm sáng tỏ đƣợc quan hệ tƣơng tác giữa cơ cấu chi NSNN gắn với các mục tiêu phát triển KT-XH ở CHDCND Lào qua các giai đoạn; trên cơ sở đó chỉ rõ trách nhiệm của các cơ quan công quyền khi sử dụng NSNN nhƣ là một trong những công cụ quan trọng phục vụ cho việc thực hiện các nhiệm vụ của mình, đã mang lại những kết quả đích thực nào? Xu hƣớng đổi mới tất yếu trong việc ràng buộc giữa cơ cấu chi NSNN với cơ cấu phát triển KT-XH mà Chính phủ đã lựa chọn. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu những cơ sở lý luận về phát triển KT-XH và cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH. - Phân tích đánh giá tác động của cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào tới phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2012. - Đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là cơ cấu chi NSNN và tác động của nó tới sự phát triển KT-XH ở CHDCND Lào. Phạm vi nghiên cứu của luận án là thực trạng cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào và tác động của cơ cấu chi đó tới sự phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2012. Qua đó đề xuất giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH ở CHDCND Lào giai đoạn 2015-2020. Tuy nhiên, do tác động của cơ cấu chi NSNN tới sự phát triển KT-XH rất rộng, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng chỉ tập trung làm rõ các tác động đó trên 3 tiêu chí lớn nhƣ: (i) Những thay đổi về cơ sở vật chất kỹ thuật; (ii) Những thay đổi
  12. -12- về cơ cấu kinh tế ; (iii) Những thay đổi về đói, nghèo và cải thiện công bằng xã hội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp các phƣơng pháp: Duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; điều tra, thống kê; phân tích kinh tế các phƣơng pháp khác. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Luận án hệ thống hoá, phân tích và bổ sung nhận thức về ý nghĩa, vai trò của chi NSNN đặc biệt là cơ cấu chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH. Từ đó giúp cho nghiên cứu đề xuất các giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN phù hợp với điều kiện kinh tế thị trƣờng. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào, luận án đƣa ra những giải pháp đổi mới cơ cấu chi NSNN ở CHDCND Lào trong thời gian tới, làm cho chi NSNN trở thành công cụ hữu hiệu của Nhà nƣớc trong công cuộc điều hành nền KT-XH theo xu hƣớng thế giới thời kỳ hội nhập. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần bìa phụ, lời cam đoan, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và nhận xét của cán bộ hƣớng dẫn. Luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1 : CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI. Chƣơng 2 : TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2001-2012. Chƣơng 3 : GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỂ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2015-2020.
  13. -13- Chƣơng 1 CƠ CẤU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁT TIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 1.1.1. Nhận thức chung về phát triển kinh tế Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia đều lựa chọn những con đƣờng phát triển riêng, phù hợp với điều kiện của mỗi nƣớc. Nhìn một cách tổng thể, có thể hệ thống sự lựa chọn đó theo ba con đƣờng nhƣ: Thúc đẩy tăng trƣởng nhanh; coi trọng vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và mô hình phát triển toàn diện. Các nƣớc phát triển theo khuynh hƣớng tƣ bản chủ nghĩa trƣớc đây thƣờng lựa chọn con đƣờng thúc đẩy tăng trƣởng nhanh. Theo cách lựa chọn này, Chính phủ đã tập trung chủ yếu vào các chính sách đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế mà bỏ qua vấn đề xã hội. Các vấn đề bình đẳng, công bằng xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân cƣ chỉ đƣợc đặt ra khi tăng trƣởng thu nhập đã đạt đƣợc một trình độ khá cao. Thực tế cho thấy nhiều quốc gia thực hiện theo mô hình này đã làm cho nền kinh tế rất nhanh khởi sắc, tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm rất cao. Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế đƣợc xem nhƣ là quá trình biến đổi cả về lƣợng và về chất; là một sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu phát triển kinh tế cả về lƣợng và chất, thì phát triển kinh tế bao gồm: Tăng trƣởng kinh tế và cải biến cơ cấu kinh tế. 1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên đầu ngƣời. Đây là tiêu thức thể hiện
  14. -14- quá trình biến đổi về lƣợng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển. Theo mô hình kinh tế thị trƣờng, thƣớc đo tăng trƣởng kinh tế đƣợc xác định theo các chỉ tiêu thuộc hệ thống tài khoản quốc gia nhƣ sau: a. Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross output) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm). b. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross domestic product) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định. c. Tổng thu nhập quốc dân (GNI-Gross national income) là chỉ tiêu xuất hiện trong bảng Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) năm 1993 thay cho chỉ tiêu GNP sử dụng trong bảng SNA năm 1968. Về nội dung thì GNI và GNP là nhƣ nhau, tuy vậy khi sử dụng GNI là muốn nói theo cách tiếp cận từ thu nhập chứ không phải nói theo góc độ sản phẩm sản xuất nhƣ GNP. d. Thu nhập quốc dân (NI-National income) là phần giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định. NI chính là tổng thu nhập quốc dân (GNI) sau khi đã loại trừ đi khấu hao vốn cố định của nền kinh tế (DP). NI=GNI-Dp e. Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI-National disposable income) là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích lũy thuần trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đƣợc hình thành sau khi thực hiện phân phối thu nhập lần thứ hai, thực chất đó là thu nhập quốc dân (NI) sau khi đã điều chỉnh các khoản thu, chi về chuyển nhƣợng hiện hành giữa các đơn vị thƣờng trú và không thƣờng trú.
  15. -15- f. Thu nhập bình quân đầu người là có ý nghĩa phản ánh thu nhập, chỉ tiêu GDP và GNI còn đƣợc sử dụng để đánh giá mức thu nhập bình quân trên đầu ngƣời của mỗi quốc gia (GDP/ngƣời, GNI/ngƣời). Chỉ tiêu này phản ánh tăng trƣởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân số. 1.1.1.2. Cải biến cơ cấu kinh tế Cải biến cơ cấu kinh tế là quá trình làm thay đổi tỷ trọng giá trị sản lƣợng của các ngành trong tổng giá trị sản lƣợng của cả nền kinh tế theo định hƣớng của nhà nƣớc. Tùy theo điều kiện KT-XH cụ thể mà Chính phủ của mỗi quốc gia sẽ xác định mục tiêu và lộ trình cải biến cơ cấu kinh tế của quốc gia đó cho phù hợp. Trong hoàn cảnh hiện nay, mục tiêu cải biến cơ cấu kinh tế của quốc gia ngoài việc phải cân nhắc dựa trên những điều kiện của chính quốc gia đó; còn phải cân nhắc đến các điều kiện KT-XH cụ thể của các nƣớc khác trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, cải biến cơ cấu kinh tế đƣợc coi là tiêu thức phản ánh sự biến đổi kinh tế về chất của một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nƣớc với nhau, ngƣời ta thƣờng dựa vào dấu hiệu và dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt đƣợc. Cơ cấu kinh tế đƣợc hiểu là tƣơng quan giữa các bộ phận trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất lƣợng giữa các bộ phận với nhau. Các mối quan hệ này đƣợc hình thành trong những điều kiện KT-XH nhất định, luôn luôn vận động và hƣớng vào những mục tiêu cụ thể. Nếu các thƣớc đo tăng trƣởng phản ánh sự thay đổi về lƣợng thì xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế là thể hiện mặt chất kinh tế trong quá trình phát triển. Đánh giá sự phát triển kinh tế cần xem xét một cách toàn diện các góc độ của cơ cấu kinh tế theo các tiêu chí chủ yếu sau:
  16. -16- a. Cơ cấu ngành kinh tế Về lý thuyết, cơ cấu ngành kinh tế thể hiện cả mặt định lƣợng và định tính. Mặt định lƣợng chính là quy mô và tỷ trọng chiếm trong GDP, lao động, vốn của mỗi ngành trong tổng thể kinh tế quốc dân. Ví dụ: Giá trị sản lƣợng ngành công nghiệp chiếm X% trong GDP. Giá trị sản lƣợng ngành nông nghiệp chiếm Y% trong GDP,…mặt định tính thể hiện vị trí và tầm quan trọng của mỗi ngành trong hệ thống kinh tế quốc dân. Các nƣớc đang phát triển có xuất phát điểm thấp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp của các nƣớc này thƣờng chiếm từ 20-30% trong GDP. Trong khi đó, ở các nƣớc phát triển, tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp chỉ chiếm từ 1-7% trong GDP. Trong quá trình phát triển, cơ cấu ngành kinh tế của mỗi quốc gia đều có sự chuyển đổi theo một xu hƣớng chung là tỷ trọng nông nghiệp có xu hƣớng giảm đi, trong khi đó tỷ trọng của các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. b.Cơ cấu kinh tế theo mức độ đô thị hóa-Thành thị và nông thôn Sự phát triển kinh tế còn đƣợc thể hiện ở cơ cấu kinh tế theo mức độ đô thị hóa-Thành thị và nông thôn. Đây là tiêu chí phản ánh rõ nét nhất, sinh động nhất trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung, của từng địa phƣơng nói riêng. Xu hƣớng chung, ở các nƣớc trình độ phát triển thấp thì mức độ đô thị hóa thấp và ngƣợc lại. Ở các nƣớc đang phát triển, kinh tế nông thôn thƣờng chiếm tỷ trọng cao. Chỉ tiêu định lƣợng để phản ánh cơ cấu kinh tế theo mức độ đô thị hóa thƣờng đƣợc dùng là tỷ lệ dân số nông thôn so với tổng dân số ở cùng một thời điểm nào đó. Nơi nào tỷ lệ dân số nông thôn cao thì bị coi là kinh tế nông thôn vẫn đang chiếm ƣu thế về cơ cấu. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới (WB), vào cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, 45 nƣớc có mức thu nhập thấp, tỷ trọng dân số nông thôn chiếm 72%, còn 63 nƣớc có mức thu nhập tiếp theo,
  17. -17- con số này là 65%. Trong khi đó, các nƣớc phát triển có hiện tƣợng đối ngƣợc lại, 80% dân số sống ở khu vực thành thị. Một xu hƣớng khá phổ biến của các nƣớc đang phát triển là luôn có một dòng di dân từ nông thôn ra thành thị. Đó là kết quả của cả “lực đẩy” từ khu vực nông thôn bởi sự nghèo khổ cũng nhƣ sự thiếu thốn đất đai ngày càng nhiều và cả “lực hút” từ sự hấp dẫn của khu vực thành thị. Dòng di dân ngày càng lớn đã tạo ra áp lực rất mạnh đối với chính phủ các nƣớc đang phát triển. Mặt khác, việc thực hiện các chính sách công nghiệp hóa nông thôn, đô thị hóa, phát triển hệ thống công nghiệp, dịch vụ nông thôn làm cho tỷ trọng kinh tế thành thị ở các nƣớc đang phát triển ngày càng tăng lên, tốc độ tăng dân số thành thị cao hơn so với tốc độ tăng trƣởng dân số chung và đó chính là xu thế hợp lý trong quá trình phát triển. c. Cơ cấu thành phần kinh tế Đây là dạng cơ cấu phản ánh tính chất xã hội hóa về tƣ liệu sản xuất và tài sản của nền kinh tế. Xét về nguồn gốc thì có 2 loại hình sở hữu là sở hữu công cộng và sở hữu tƣ nhân. Nhìn chung các nƣớc phát triển và xu hƣớng ở các nƣớc đang phát triển, khu vực kinh tế tƣ nhân thƣờng chiếm tỷ trọng cao và nền kinh tế phát triển theo con đƣờng tƣ nhân hóa. Hiện nay đang tồn tại 6 thành phần kinh tế là: Thành phần kinh tế nhà nƣớc, thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân, thành phần kinh tế tƣ bản nhà nƣớc và thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các thành phần kinh tế nói trên không có sự phân biệt về thái độ đối xử, đều có môi trƣờng và điều kiện phát triển nhƣ nhau, trong đó kinh tế Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo. d. Cơ cấu khu vực thể chế Theo dạng cơ cấu này, nền kinh tế đƣợc phân chia dựa trên cơ sở vai trò các bộ phận cấu thành trong sản xuất kinh doanh và qua đó đánh giá đƣợc
  18. -18- vị trí của mỗi khu vực trong vòng luân chuyển của nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng trong quá trình phát triển kinh tế. Các đơn vị thể chế thƣờng trú trong nền kinh tế đƣợc chia thành 5 khu vực: Khu vực chính phủ bao gồm tất cả các hoạt động đƣợc thực hiện bằng NSNN, khu vực tài chính, khu vực phi tài chính, khu vực hộ gia đình và khu vực vô vị lợi phục vụ hộ gia đình bao gồm các tổ chức hoạt động với mục đích từ thiện, phi lợi nhuận. Mục tiêu của khu vực chính phủ là bảo đảm các hoạt động công cộng, tạo điều kiện bình đẳng cho các khu vực thể chế và thực hiện công bằng xã hội. Các đơn vị thuộc khu vực phi tài chính thực hiện chức năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ bán trên thị trƣờng và với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ. Khu vực tài chính cũng thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhƣng ở trên thị trƣờng tài chính. Các hộ gia đình hoạt động theo mục tiêu khác với các khu vực trên, chức năng và hành vi của họ là tiêu dùng, tuy vậy họ cũng có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất dƣới hình thức cung cấp sức lao động cho các doanh nghiệp hoặc tự sản xuất dƣới dạng các đơn vị sản xuất cá thể. Các tổ chức vị lợi phục vụ hộ gia đình với nguồn tài chính quyên góp tự nguyện nhƣ các tổ chức từ thiện, cứu trợ, các tổ chức giúp đỡ ngƣời tàn tật,…theo đuổi mục tiêu phục vụ không vì lợi nhuận, cung cấp hàng hóa và dịch vụ thẳng cho các hộ gia đình không lấy tiền hoặc lấy với giá không có ý nghĩa kinh tế. e. Cơ cấu tái sản xuất Đây là cơ cấu kinh tế hiểu theo góc độ phân chia tổng thu nhập của nền kinh tế theo tích lũy và tiêu dùng. Phần thu nhập dành cho tích lũy tăng lên và chiếm tỷ trọng cao là điều kiện cung cấp vốn lớn cho quá trình tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế. Tỷ trọng thu nhập dành cho tích lũy ngày càng cao chính là xu thế phù hợp trong quá trình phát triển. Tuy vậy, việc gia tăng tỷ trọng thu nhập dành cho tích lũy tái đầu tƣ phải có tác dụng dẫn đến gia tăng
  19. -19- mức thu nhập dành cho tiêu dùng cuối cùng trong tƣơng lai thì mới đƣợc đánh giá cao. f. Cơ cấu thương mại quốc tế Nhìn chung tất cả các nƣớc giàu hay nghèo đều tham gia một cách đáng kể vào thƣơng mại quốc tế. Tuy vậy, hoạt động ngoại thƣơng là dấu hiệu đánh giá sự phát triển của mỗi nƣớc. Các nƣớc đang phát triển thƣờng xuất khẩu những sản phẩm thô nhƣ: Nguyên liệu, nông sản, thực phẩm hay những sản phẩm thuộc các ngành dệt may, công nghiệp nhẹ còn các nƣớc phát triển thƣờng thì xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm chế biến, các hàng hóa vốn hay những hàng hóa lâu bền. Cơ sở lý giải cho xu hƣớng này chính là lý thuyết về lợi thế so sánh. Theo đó, các nƣớc đó có lợi thế tƣơng đối về chi phí sản xuất chủ yếu là sản phẩm thô với giá trị thấp thì lại phải nhập khẩu một khối lƣợng lớn các hàng hóa là nguyên liệu đầu vào, hàng hóa vốn cũng nhƣ số hàng hóa tiêu dùng cuối cùng. Kết quả là các nƣớc này luôn phải chấp nhận tình trạng thâm hụt thƣơng mại quốc tế. Theo xu thế phát triển của mỗi nƣớc, nền kinh tế có xu hƣớng mở ngày càng đa dạng, mức độ thâm hụt thƣơng mại quốc tế ngày càng giảm đi theo xu thế giảm dần tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa thô, hàng hóa có dung lƣợng lao động cao và tăng dần các hàng hóa có giá trị kinh tế lớn. Ngoài các dạng trên, cơ cấu kinh tế của đất nƣớc còn đƣợc hiểu theo những góc độ khác nhƣ: Cơ cấu theo tính chất xã hôi, cơ cấu theo tính chất kỹ thuật, theo quy mô sản xuất,…mỗi dạng đều phản ánh những khía cạnh và tính chất của quá trình phát triển kinh tế mỗi quốc gia. 1.1.2. Nhận thức chung về phát triển xã hội Phát triển xã hội của các quốc gia là sự đi lên, sự tiến bộ của xã hội một cách toàn diện, bao gồm sự tổng hợp của các nhân tố: Tăng trƣởng kinh tế cao, thu nhập quốc dân tính trên đầu ngƣời tăng liên tục, mức sống của đại đa
  20. -20- số dân cƣ đƣợc cải thiện, các giá trị tinh thần đƣợc đề cao, việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dƣỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nƣớc sạch trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân,… Theo mô hình kinh tế thị trƣờng, thƣớc đo phát triển xã hội đƣợc xác định theo các chỉ tiêu thuộc hệ thống tài khoản quốc gia nhƣ sau: 1.1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người Việc đáp ứng nhu cầu về phát triển con ngƣời là mục tiêu cơ bản nhất của quá trình phát triển. Đó bao gồm các nhu cầu xã hội cơ bản và những nhu cầu xã hội chất lƣợng cao trên các lĩnh vực chủ yếu nhƣ: Nhu cầu mức sống vật chất, nhu cầu giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, nhu cầu việc làm. Các chỉ tiêu cụ thể của từng lĩnh vực bao gồm: Thứ nhất, các chỉ tiêu phản ánh mức sống: Nhu cầu mức sống vật chất thể hiện ở nhu cầu hấp thụ calori tối thiểu bình quân trên một ngày của con ngƣời (ví dụ: từ 2.100-2.300 calori) đảm bảo khả năng sống và làm việc bình thƣờng, có xét tới cơ cấu nam, nữ, trọng lƣợng cơ thể cũng nhƣ điều kiện khí hậu, môi trƣờng. Thứ hai, nhóm chỉ tiêu phản ánh giáo dục và trình độ dân trí: Liên Hiệp Quốc (LHQ) đã đƣa ra những chỉ tiêu đánh giá về trình độ dân trí và giáo dục nhƣ: Tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ (tính cho những ngƣời từ 15 tuổi trở lên) có phân theo giới tính, khu vực; tỷ lệ nhập học các cấp tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học; số năm đi học trung bình (tính cho những ngƣời từ 7 tuổi trở lên); tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục so với tổng chi ngân sách hoặc so với mức GDP. Kinh tế càng phát triển thì các chỉ tiêu trên ngày càng tăng lên. Thứ ba, nhóm chỉ tiêu về tuổi thọ bình quân và chăm sóc sức khỏe bao gồm: Tuổi thọ bình quân tính từ thời điểm mới sinh; tỷ lệ trẻ em chết yểu có thể tính cho những trẻ em chết trong vòng 1 năm hoặc trong thời gian 5 năm;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0