Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
lượt xem 22
download
Luận án hệ thống hoá, góp phần bổ sung lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất; Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí từ kết quả nghiên cứu để các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương tham khảo nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong điều kiện hiện nay và tầm nhìn đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé tµi chÝnh häc viÖn tµi chÝnh PHẠM QUANG THỊNH HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ hµ néi - 2018
- bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé tµi chÝnh häc viÖn tµi chÝnh PHẠM QUANG THỊNH HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Nguyễn Trọng Cơ 2. PGS,TS Nguyễn Thị Đông hµ néi - 2018
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu sử dụng trong luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết luận của luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Quang Thịnh
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i MỤC LỤC.......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................viii DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................ix DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH.......................................................................x MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1....................................................................................................................................................... 26 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...................26 CHƯƠNG 2....................................................................................................................................................... 82 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.................................................................................................................................. 82 CHƯƠNG 3..................................................................................................................................................... 130 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN.............................................................................................................................................. 130 TỈNH HẢI DƯƠNG......................................................................................................................................... 130 KẾT LUẬN...................................................................................................................................................... 176 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa Phương pháp xác định chi phí theo mức độ hoạt động: ABC Actvities Based Costing Phương pháp xác định chi phí hoạt động theo thời gian: Time TDABC Driven Activity Based Costing BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHTNBNN Bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp BGĐ Ban giám đốc BVMT Bảo vệ môi trường BTP Bán thành phẩm CP Chi phí CCDC Công cụ dụng cụ CNTT Công nghệ thông tin CPSX Chi phí sản xuất DNSX Doanh nghiệp sản xuất KQKD Kết quả kinh doanh KTCP Kế toán chi phí KTQT Kế toán quản trị KTQTCP Kế toán quản trị chi phí KQHĐKD Kết quả kinh doanh KPCĐ Kinh phí công đoàn KTTC Kế toán tài chính KTTT Kế toán trách nhiệm GTSP Giá thành sản phẩm HĐQT Hội đồng quản trị NVL Nguyên vật liệu NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp SXC Sản xuất chung PX Phân xưởng SPDD Sản phẩm dở dang TK Tài khoản TCT Tổng công ty TTTN Trung tâm trách nhiệm TTCP Trung tâm chi phí TTĐT Trung tâm đầu tư
- iv TTDT Trung tâm doanh thu TTLN Trung tâm lợi nhuận TSCĐ Tài sản cố định TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định SXKD Sản xuất kinh doanh SKT Sổ kế toán CPBH Chi phí bán hàng QLDN Quản lý doanh nghiệp VLXD Vật liệu xây dựng GTGT Giá trị gia tăng
- v DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Tên Sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của nhà quản trị doanh nghiệp 34 2 Sơ đồ 1.2. Bộ máy kế toán tập trung, KTTC tách biệt KTQTCP 37 3 Sơ đồ 1.3. Bộ máy kế toán tập trung, KTTC kết hợp KTQTCP 37 4 Sơ đồ 1.4. Bộ máy kế toán tập trung, KTTC hỗn hợp KTQTCP 38 Sơ đồ 1.5. Mối quan hệ của các cách phân loại chi phí trong doanh 5 41 nghiệp 6 Sơ đồ 1.6. Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ 45 7 Sơ đồ 1.7. Phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng 50 8 Sơ đồ 1.8. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 51 9 Sơ đồ 1.9. Xác định chi phí theo ABC 52 10 Sơ đồ 1.10. Quy trình xác định chi phí mục tiêu 54 11 Sơ đồ 2.1. Khái quát quá trình sản xuất Xi măng 82 12 Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất Xi măng 83 13 Sơ đồ 2.3. Quy trình đóng bao Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch 84 14 Sơ đồ 2.4. Tổ chức quản lý Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch 86 15 Sơ đồ 2.5. Tổ chức quản lý Công ty Xi măng Phúc Sơn 87 16 Sơ đồ 2.6. Tổ chức quản lý Công ty Cổ phần xi măng Trung Hải 89 Sơ đồ 2.7. Tổ chức quản lý của Công ty TNHH sản xuất VLXD 17 90 Thành Công 18 Sơ đồ 2.8. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xi măng Vicem Hoàng Thạch 100 19 Sơ đồ 2.9. Trình tự tính giá thành sản phẩm 111 20 Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức kế toán hỗn hợp 136 21 Sơ đồ 3.2. Các Trung tâm trách nhiệm gắn liền với tổ chức bộ máy 137
- vi DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng biểu Trang 1 Bảng 1.1. Chi phí đơn vị 57 2 Bảng 1.2. Kết chuyển chi phí tuần tự từng khoản mục 61 3 Bảng 1.3. Kết chuyển chi phí tuần tự tổng hợp 62 4 Bảng 1.4. Cách xác định chi phí dở dang cuối kỳ 63 5 Bảng 1.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ và hệ số 64 6 Bảng 1.6. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển chi 65 phí song song 7 Bảng 1.7. Xác định giá trị sản phẩm phụ 65 8 Bảng 2.1. Tổng hợp về loại hình Công ty 80 9 Bảng 2.2. So sánh giữa các công nghệ sản xuất xi măng 97 10 Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về tổ chức Bộ máy kế toán 99 11 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát về kế toán trách nhiệm 101 12 Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát về kế toán trách nhiệm 101 13 Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát về định mức chi phí 108 14 Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về định mức chi phí 109 15 Bảng 2.8. Tổng hợp phiếu khảo sát về Báo cáo quản trị 117 16 Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng 124 17 Bảng 3.2. Công suất thiết kế của các công ty xi măng đến năm 2020 128 18 Bảng 3.3. Vận dụng mô hình SWOT đánh giá phát triển của các Công 132 ty Xi măng tại Hải Dương 19 Bảng 3.4. Các trung tâm chi phí trong công ty sản xuất xi măng 139 20 Bảng 3.5. Nhận diện và phân loại chi phí theo mức độ hoạt động 141 21 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất linh hoạt 151 22 Bảng 3.7. Báo cáo phân tích biến động chi phí NVLTT tiếp 154 23 Bảng 3.8. Báo cáo phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 155 24 Bảng 3.9. Báo cáo phân tích biến động chi phí SXC và CP ngoài SX 156 25 Bảng 3.10. Sổ chi tiết chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 158 26 Bảng 3.11. Sổ chi tiết chi phí Nhân công trực tiếp 158 27 Bảng 3.12. Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung 159
- vii DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH TT Tên đồ thị, hình Trang Đồ thị 2.1. Sản lượng tiêu thụ xi măng Hoàng Thạch qua các 1 78 năm Đồ thị 2.2. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ xi măng qua các 2 81 năm 3 Đồ thị 2.3. Doanh thu tiêu thụ xi măng qua các năm 81 Hình 2.1. Cơ cấu CPSX tại Công ty xi măng Phúc Sơn năm 4 2016 104
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hệ thống thông tin kế toán bao gồm thông tin KTTC và thông tin KTQT, mỗi phân hệ kế toán đều có những mục đích khác nhau, cụ thể đối với thông tin KTTC nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin thông qua hệ thống Báo cáo tài chính cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp sử dụng như các cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước...KTTC có tính pháp lý tức là phải xây dựng thông tin dựa trên những quy định, nguyên tắc thống nhất toàn quốc. Việc ghi chép trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân thủ các quy định thống nhất. Thông tin KTTC là thông tin thực hiện về những nghiệp vụ đã phát sinh, đã xảy ra, các thông tin này được thu thập từ các chứng từ ban đầu về kế toán. Khác hẳn với thông tin KTTC, thông tin KTQT chủ yếu cung cấp cho các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp như Ban giám đốc, quản lý viên, quản đốc… nhằm giúp họ điều hành các hoạt động và ra các quyết định quản lý. Nhu cầu thông tin của các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ đơn vị sẽ quyết định nội dung và phạm vi thông tin kế toán quản trị. KTQT là một bộ phận không thể tách rời hệ thống kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa dạng nên thông tin KTQT cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp với từng quyết định cụ thể của nhà quản lý, không buộc phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung và không mang tính pháp lý. Thông tin của KTQT chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án cho một sự kiện
- 2 hoặc một quá trình chưa xảy ra. Để thu thập thông tin KTQT, ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán, KTQT còn phải kết hợp với nhiều ngành khoa học khác như thống kê, hạch toán nghiệp vụ…để tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được. Báo cáo của KTQT đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải thu, phải trả, báo cáo nhập xuất tồn của hàng tồn kho… Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ nằm trong vùng tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc là Hà nội Hải Phòng Quảng Ninh, tiếp giáp với 06 tỉnh, thành phố Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình và Hưng Yên. Hải Dương cách thủ đô Hà Nội khoảng 56 km có diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 849 km2, chiếm 0,26% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Các đường giao thông quan trọng như đường quốc lộ 5A, 18A, 183, đường sắt Hà Nội Hải Phòng đi qua tỉnh. Hệ thống sông ngòi chính gồm hai hệ thống sông chủ yếu gồm các sông thuộc hạ lưu sông Thái Bình và hệ thống sông Nhị Ðằng. Đây là những đặc điểm thuận lợi để phát triển kinh tế của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có trên 10 loại khoáng sản như than đá cácbonnát, quặng sắt, thuỷ ngân, đất chịu lửa....đặc biệt có trữ lượng đá vôi, đất sét lớn tập trung ở hai huyện Chí Linh và Kinh Môn. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc khai thác sử dụng làm vật liệu đầu vào để sản xuất xi măng. Từ lâu Hải Dương là một trong những tỉnh có số lượng Nhà máy sản xuất xi măng nhiều và quy mô sản xuất lớn trên cả nước. Toàn tỉnh có 15 công ty sản xuất xi măng lớn nhỏ. Các công ty sản xuất xi măng tập trung chủ yếu ở các huyện Kinh Môn, Chí Linh và Kim Thành. Các công ty sản xuất xi măng cũng đã tạo nhiều nguồn thu cho ngân sách của tỉnh Hải Dương, nhưng do
- 3 ảnh hưởng của kinh tế thị trường, cạnh tranh khốc liệt nên những năm gần đây nhiều công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả, thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước giảm mạnh. Chính vì thế vấn đề đặt ra là làm thế nào để giúp các nhà quản trị tại các công ty xi măng đưa ra những quyết định đúng đắn nhất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD trong thời điểm khó khăn này có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với ngành sản xuất xi măng trong tỉnh mà còn có ý nghĩa to lớn trong vấn đề cải thiện nguồn thu cho ngân sách tỉnh Hải Dương hiện nay. Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin hữu ích để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định điều hành hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. KTQTCP cần xác định đúng, đủ các nguồn lực đã tiêu hao trong quá trình sản xuất: Làm thế nào để phân loại, tập hợp chi phí một cách khoa học hợp lý; tổ chức lập dự toán chi phí và phân tích chi phí để phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi phí; phân tích thông tin để có cơ sở ra các quyết định điều hành hoạt động SXKD là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, thông tin kế toán trong các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương cung c ấp chủ yếu tập trung vào phục vụ các thông tin cho việc lập BCTC mà chưa chú trọng nhiều đến thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Trên thực tế các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương mới chỉ tập trung vào kế toán tài chính và kế toán thuế, chưa tổ chức áp dụng KTQT và KTQTCP một cách bài bản, khoa học, thông tin do hệ thống kế toán cung cấp cho các mục đích quản trị trong doanh nghi ệp còn sơ sài. Như vậy, khi nhà quản trị tại các công ty sản xuất xi măng c ần các thông tin hữu ích phục vụ việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch SXKD chưa có cơ sở tin cậy từ thực tiễn chi phí của doanh nghiệp. Chính vì
- 4 vậy, việc hoàn thiện KTQTCP trong các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương l à cần thiết bởi vai trò quan trọng của KTQTCP cung cấp thông tin cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập dự toán chi phí sản xuất, xây dựng định mức chi phí phù hợp, ... giúp quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu sinh. 2. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Mục đích của phần tổng quan này nhằm hệ thống và phân tích các nghiên cứu trước đó trên thế giới cũng như tại Việt Nam liên quan đến đề tài, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết. Trên bình diện quốc tế, với quá trình phát triển hơn 100 năm của KTQT trên thế giới, khó có thể thống kê được có bao nhiêu công trình nghiên cứu về KTQT nói chung và KTQTCP nói riêng. Kế toán quản trị chi phí như một công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý. Ở Việt Nam kế toán quản trị bắt đầu hình thành từ những năm 1985. Tuy nhiên, phải đến năm 1995 trở lại đây KTQT mới thực sự được coi trọng, đặc biệt trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp. Do đó, cũng đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về KTQT cũng như KTQTCP trên những phương diện khác nhau, trong những điều kiện áp dụng cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực cũng như không gian và thời gian. Thông qua nghiên cứu các tài liệu sưu tầm và được phép truy cập trên internet, có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài như sau: Thứ nhất, các luận án nghiên cứu về KTQTCP gồm:
- 5 Luận án của Mostaque Hussain (2000) “Management accounting systems in services: empirical evidence with nonfinancial performance measures in Finnish, Swedish and Japanese banks and other financial institutions” [45], tác giả đánh giá hiệu suất phi tài chính và sử dụng ABC trên cơ sở thông tin của 32 công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng. Chỉ ra các hạn chế của hệ thống hạch toán truyền thống và ưu điểm của phương pháp ABC trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên nội dung chủ yếu của luận án tập trung vào vai trò của KTQT chi phí trong đo lường và đánh giá hiệu quả bằng các chỉ tiêu phi tài chính trong các ngân hàng và các tổ chức tài chính của một số quốc gia như Nhật Bản, Phần Lan và Thụy Điển. Luận án của Wingren (2005) “Essays on activitybased costing masstailorization, implementation and new applications” [59], tác giả tập trung phát triển lý thuyết hiện có bằng các khái niệm mới về ABC và ABCM. Từ kết quả của các cuộc phỏng vấn, quan sát và khảo sát tại một số công ty đại diện trong một số lĩnh vực về quá trình thực hiện ABC và ABCM tác giả đã đề xuất một mô hình hoàn thiện KTQTCP với mối quan hệ giữa chiến lược với các yếu tố có ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp. Luận án tiến sĩ “Development of management and cost accounting of wood harvesting in the Republic of Karelia” của Olga Tyukina bảo vệ tại trường ĐH Eastern (Phần Lan) năm 2010 [52], tác giả khái quát sự thay đổi của hệ thống KTQTCP trong các doanh nghiệp khai thác gỗ thuộc nước Cộng hòa Karelia (Liên bang Nga) trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Tác giả đã đề xuất được hệ thống kế toán chi phí phù hợp với phương pháp khai thác gỗ trong giai đoạn 20002005 của các doanh nghiệp tại Karelia.
- 6 Luận án Vũ Thị Kim Anh (2012), “Hoàn thiện kế toán quản chi phí vận tải tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [2], đã đề cập đến việc xác định nội dung lập định mức và dự toán chi phí là quan trọng trong loại hình doanh nghiệp vận tải đường sắt. Đồng thời, đề xuất xây dựng mô hình toán từ cấp cơ sở với các loại dự toán chi phí là dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp; dự toán chi phí sản xuất chung; dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được ứng dụng các nội dung KTQTCP vào ngành vận tải khi gắn với các trung tâm chi phí, chưa vận dụng mô hình ABC cho hoạt động vận tải đường sắt. Luận án tiến sĩ của Topor Ioan Dan (2013) “New dimensions of cost type information for decision making in the wine industry” [56]. Luận án tập trung nghiên cứu các khía cạnh của thông tin chi phí cho việc ra quyết định trong lĩnh vực sản xuất rượu vang ở Bulgaria. Tác giả đã phân tích vai trò của thông tin chi phí trong quá trình ra quyết định, các bất cập hiện có của KTQTCP trong các doanh nghiệp sản xuất rượu vang và đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp ở Bulgaria. Các giải pháp của tác giả nhấn mạnh đến hoàn thiện KTQTCP phục vụ cho các chức năng lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá. Luận án Trần Thị Dự (2013), “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức ̉ ̣ ̉ ̣ ăn chăn nuôi” [12], đã chi ra vai tro quan trong cua viêc cung câp thông tin ̀ ́ ̀ ̉ ̣ ực hiên cac ch chi phi giup cac nha quan tri th ́ ́ ́ ̣ ́ ưc năng quan tri doanh nghiêp, ́ ̉ ̣ ̣ ́ ̀ ưu ich cho hoat đông ra quyêt đinh, đam bao cung câp thông tin cân thiêt va h ́ ̀ ̃ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ược sử dung hiêu qua va đem lai l chi phi đ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ợi nhuân cao cho doanh nghiêp. ̣ ̣ Luận án bô sung tiêu th ̉ ưc phân bô chi phi chung trong ph ́ ̉ ́ ương phap ABC, ́
- 7 bao gôm ba tiêu th ̀ ưc phân bô la phân bô chi phi theo tân suât hoat đông, theo ́ ̉ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ thơi gian va theo m ̀ ̀ ưc đô công viêc. Nh ́ ̣ ̣ ưng luận án vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu là xây dựng các TTCP nhằm phù hợp với việc quản trị của từng cấp quản lý; chưa hệ thống hóa các nội dung liên quan đến KTQTCP của các loại hình doanh nghiệp. Luận án Nguyễn Thị Mai Anh (2014), “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các Công ty Cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” [1]. Đã đề xuất hệ thống KTQTCP bao gồm 05 yếu tố cơ bản được thực hiện theo chu trình ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin là nhận diện chi phí; xây dựng định mức và lập dự toán chi phí; xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí; phân tích biến động để kiểm soát chi phí và phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh. Đối với các sản phẩm đang nghiên cứu sản xuất có đặc điểm vòng đời ngắn sử dụng phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm và đối với các sản phẩm đang sản xuất áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động để tính giá thành sản xuất. Luận án chưa trình bày rõ đặc điểm của các Công ty Cổ phần Nhựa niêm yết ảnh hưởng đến KTQTCP, do các Công ty Cổ phần Nhựa chưa được niêm yết không được đề cập, đặc thù của KTQT lại không mang tính chất bắt buộc, pháp quy. Luận án Đào Thúy Hà (2015), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam” [13], đã nghiên cứu các vấn đề (1) Xác định những thông tin chi phí chưa được KTQTCP đáp ứng trong từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam; (2) Xác định các nhân tố gây ra những hạn chế của KTQTCP trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị trong từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép
- 8 Việt Nam với phạm vi mẫu nghiên cứu còn hẹp chưa đủ độ tin cậy để xây dựng mô hình hồi quy cho hàm số nhu cầu thông tin chi phí và hàm số mức độ đáp ứng nhu cầu chi phí phục vụ quản trị. Tuy nhiên, phạm vi của những nghiên cứu về chi phí là tương đối hẹp không thể suy rộng ra toàn ngành thép; đồng thời các biến được lựa chọn để phân tích xác định nhu cầu thông tin chi phí chưa bao quát và đầy đủ. Luận án Lê Thị Minh Huệ (2016), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” [14], đã hệ thống hóa các lý luận chung về KTQTCP trong các doanh nghiệp sản xuất, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng KTQTCP trong các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, luận án chưa đề cập đến nhận diện chi phí tổng quát phát sinh tại doanh nghiệp mà mới đề xuất đến việc hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp có cơ cấu bộ phận chiến lược hai giai đoạn trong chuỗi chế biến; có cơ cấu bộ phận chiến lược và bộ phận chức năng tham gia 3 hoặc 4 giai đoạn. Luận án Hoàng Thu Hiền (2016), “ Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nội dung số Việt Nam” [15], đã hệ thống hóa lý luận về KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất và hướng tiếp cận theo quy trình của chi phí là thu nhận, phân tích và xử lý thông tin chi phí. Về mặt thực trạng thực hiện phân tích, nghiên cứu đặc điểm ngành, sản phẩm dịch vụ nội dung số, nhu cầu thông tin chi phí của các cấp quản trị, từ đó nghiên cứu, đánh giá thực trạng KTQTCP trong các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nội dung số Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện KTQTCP nhằm phục vụ tốt chức năng cung cấp thông tin của KTQTCP. Luận án chưa bao quát được việc nhận diện chi
- 9 phí theo chức năng vì có sự khác biệt chi phí phát sinh với các doanh nghiệp kinh doanh số. Luận án Nguyễn Phương Ngọc (2016), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các Công ty xản xuất kinh doanh nước sạch thuộc khu vực Miền Bắc”[19], đã đi sâu vào hệ thống hóa và phát triển lý luận cơ bản về KTQTCP trong các doanh nghiệp. Tìm hiểu các mô hình KTQTCP của một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó, có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán này đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản xuất nước sạch nói riêng. Thứ hai, các đề tài, bài báo nghiên cứu về KTQT chi phí gồm: Anand Anand A, Sahay & Subhashish S (2004), “Cost Management Practices in India: An Empirical Study” [30], nghiên cứu về việc vận dụng quản trị chi phí ở Ấn Độ, nhằm hướng đến sự phát triển quản trị chi phí, quản lý ngân sách và chuẩn hóa chi phí trong các công ty Ấn Độ. Theo Ronald W.Hilton (2005), “Management Accounting” [37], thì KTQTCP cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, lập kế hoạch và là cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định; hỗ trợ các nhà quản lý trong việc chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động nhằm thúc đẩy đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Tiếp đến, Nelson Waveru (2008), “Enrico Uliana (South Africa), Predicting change in management accounting systems: a contigent approach” [50], tác giả đã chỉ ra sự thay đổi tích cực khi áp dụng hệ thống KTQT đó là những thay đổi khả quan về phương pháp kiểm soát, công tác lập kế hoạch. Chỉ ra mối quan hệ tích cực liên quan trực tiếp giữa KTQT và cách thức tổ chức quản lý để đưa ra các chiến lược. Còn John Blaker, Pilar Soldevila & Philip Wraith (2008), “The
- 10 Dimensions of factors giving rise to variations in national management accounting approaches” [41], trình bày có ba phương pháp xác định chi phí, đó là phương pháp kỹ thuật đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật nghiên cứu thời gian thao tác công việc để định lượng nguyên liệu và lao động hao phí cần thiết sản xuất sản phẩm với điều kiện hiện có của doanh nghiệp; phương pháp phân tích số liệu lịch sử là xem xét chi phí và giá thành của kỳ trước cùng với những thay đổi của kỳ này để xây dựng định mức chi phí cho tương lai; phương pháp điều chỉnh là nhằm thực hiện điều chỉnh chi phí đị nh mức cho phù hợ p v ới điề u kiện ho ạt độ ng trong tươ ng lai c ủa doanh nghi ệp. Theo NaughtonTrevers, Joseph. P (2009), “Activity Based Costing: the new management tool” [51], đề cập đến phương pháp xác định chi phí theo hoạt động, đó là phương pháp ABC. Đây là phương pháp phân bổ chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm dựa trên mức độ hoạt động và mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hartmann, Frank G. H. and Sergeja Slapnicar (2009) [36] và Vosselman, E., and Van der MeerKooistra, J. (2009) [57], nghiên cứu về độ tin cậy khi áp dụng KTQT ở nhiều mức độ khác nhau. Những nghiên cứu này đề xuất rằng: xu hướng sẽ mở rộng hướng tới việc công nhận vai trò quan trọng của tính tin cậy trong KTQT, đặc biệt là trong quản lý tổ chức và đo lường hiệu quả ở các doanh nghiệp. Moolchand Raghunandan, Narendra Ramgulam, Koshina Raghunandan Mohammed (2012), “Examining the Behavioural Aspects of Budgetting with particular emphasis on Public Sector/Service budget” [48]. Lập dự toán gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp, có 03 mô hình lập dự
- 11 toán đó là mô hình lập dự toán từ cấp cơ sở lên cấp trên; mô hình lập dự toán từ cấp trên xuống cấp dưới và mô hình thỏa thuận. Sorial Capus – Artifex, Bucuresti, Rumani (2012), “Implementation Opportinities of Green Accounting for Activity – based Costing in Romani” [55], trình bày việc xác lập chi phí hoạt động và sự khác biệt so với phương pháp truyền thống. Phương pháp ABC quy tập toàn bộ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, sau đó phân bổ chi phí gián tiếp vào từng sản phẩm, dịch vụ hay vào từng loại đối tượ ng tạo ra các hoạt động thông qua nguồn phát sinh chi phí. Vvchudovets (2013), “Current state and prospects of cost accounting development for sugar industry enterprise” [58], trình bày thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán chi phí trong doanh nghiệp. Trong đó nhân tố ảnh hưởng đến KTQT trong doanh nghiệp công nghiệp đường, bao gồm đặc điểm kinh doanh, cơ cấu quản lý, con người và máy móc thiết bị. Sự khác nhau là do tính chất phức tạp trong quá trình xác định chi phí và phân bổ chi phí sản xuất, do trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán và ứng dụng công nghệ kế toán hiện đại. Thứ ba, các luận án nghiên cứu về tổ chức, xây dựng kế toán quản trị Luận án Nguyễn Vũ Việt (2007), “Tổ chức KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ” [26]. Đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về KTQT, KTQT doanh thu và KQKD trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng; đánh giá thực trạng tổ chức công tác KTQT doanh thu, KQKD tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đưa ra những định hướng, yêu cầu, nguyên tắc và mục tiêu hoàn thiện tổ chức KTQT doanh thu, chi phí và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p | 627 | 164
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam
0 p | 834 | 163
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
203 p | 457 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
0 p | 292 | 35
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Dịch vụ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam - NCS. Đặc Xuân Phong
0 p | 268 | 28
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn