intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Bi Anh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:246

71
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án hệ thống hoá, góp phần bổ sung lý luận về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất; Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương; - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí từ kết quả nghiên cứu để các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương tham khảo nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong điều kiện hiện nay và tầm nhìn đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương

  1. bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé tµi chÝnh häc viÖn tµi chÝnh  PHẠM QUANG THỊNH HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ  TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN  ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ hµ néi - 2018
  2. bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o bé tµi chÝnh häc viÖn tµi chÝnh  PHẠM QUANG THỊNH HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI  CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA  BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Nguyễn Trọng Cơ 2. PGS,TS Nguyễn Thị Đông hµ néi - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu độc lập của   tôi. Số liệu sử dụng trong luận án là hoàn toàn trung thực. Những kết luận  của luận án chưa được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Phạm Quang Thịnh
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i MỤC LỤC.......................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ..................................................................................viii DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................ix DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH.......................................................................x MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1....................................................................................................................................................... 26 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT...................26 CHƯƠNG 2....................................................................................................................................................... 82 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG.................................................................................................................................. 82 CHƯƠNG 3..................................................................................................................................................... 130 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT XI MĂNG TRÊN ĐỊA BÀN.............................................................................................................................................. 130 TỈNH HẢI DƯƠNG......................................................................................................................................... 130 KẾT LUẬN...................................................................................................................................................... 176 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Ý nghĩa Phương pháp xác định chi phí theo mức độ hoạt động:  ABC Actvities Based Costing Phương pháp xác định chi phí hoạt động theo thời gian: Time  TDABC Driven Activity Based Costing BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHTN­BNN Bảo hiểm tai nạn lao động ­ bệnh nghề nghiệp BGĐ Ban giám đốc BVMT Bảo vệ môi trường BTP Bán thành phẩm CP Chi phí CCDC Công cụ dụng cụ CNTT Công nghệ thông tin CPSX Chi phí sản xuất DNSX Doanh nghiệp sản xuất KQKD Kết quả kinh doanh KTCP Kế toán chi phí KTQT Kế toán quản trị KTQTCP Kế toán quản trị chi phí KQHĐKD Kết quả kinh doanh KPCĐ Kinh phí công đoàn KTTC Kế toán tài chính KTTT Kế toán trách nhiệm GTSP Giá thành sản phẩm HĐQT Hội đồng quản trị NVL Nguyên vật liệu NVL TT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp SXC Sản xuất chung PX Phân xưởng SPDD Sản phẩm dở dang TK Tài khoản TCT Tổng công ty TTTN Trung tâm trách nhiệm TTCP Trung tâm chi phí TTĐT Trung tâm đầu tư
  6. iv TTDT Trung tâm doanh thu TTLN Trung tâm lợi nhuận TSCĐ Tài sản cố định TNHH  Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định SXKD Sản xuất kinh doanh SKT Sổ kế toán CPBH Chi phí bán hàng QLDN Quản lý doanh nghiệp VLXD Vật liệu xây dựng GTGT Giá trị gia tăng
  7. v DANH MỤC SƠ ĐỒ TT Tên Sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của nhà quản trị doanh nghiệp 34 2 Sơ đồ 1.2. Bộ máy kế toán tập trung, KTTC tách biệt KTQTCP 37 3 Sơ đồ 1.3. Bộ máy kế toán tập trung, KTTC kết hợp KTQTCP 37 4 Sơ đồ 1.4. Bộ máy kế toán tập trung, KTTC hỗn hợp KTQTCP 38 Sơ đồ 1.5. Mối quan hệ của các cách phân loại chi phí trong doanh  5 41 nghiệp 6 Sơ đồ 1.6. Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ 45 7 Sơ đồ 1.7. Phương pháp xác định chi phí theo đơn đặt hàng 50 8 Sơ đồ 1.8. Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất 51 9 Sơ đồ 1.9. Xác định chi phí theo ABC 52 10 Sơ đồ 1.10. Quy trình xác định chi phí mục tiêu 54 11 Sơ đồ 2.1. Khái quát quá trình sản xuất Xi măng 82 12 Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ sản xuất Xi măng 83 13 Sơ đồ 2.3. Quy trình đóng bao Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch 84 14 Sơ đồ 2.4. Tổ chức quản lý Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch 86 15 Sơ đồ 2.5. Tổ chức quản lý Công ty Xi măng Phúc Sơn 87 16 Sơ đồ 2.6. Tổ chức quản lý Công ty Cổ phần xi măng Trung Hải 89 Sơ đồ 2.7. Tổ chức quản lý của Công ty TNHH sản xuất VLXD  17 90 Thành Công 18 Sơ đồ 2.8. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xi măng Vicem Hoàng Thạch 100 19 Sơ đồ 2.9. Trình tự tính giá thành sản phẩm 111 20 Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức kế toán hỗn hợp  136 21 Sơ đồ 3.2. Các Trung tâm trách nhiệm gắn liền với tổ chức bộ máy 137
  8. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU TT Tên bảng biểu Trang 1 Bảng 1.1. Chi phí đơn vị 57 2 Bảng 1.2. Kết chuyển chi phí tuần tự từng khoản mục 61 3 Bảng 1.3. Kết chuyển chi phí tuần tự tổng hợp 62 4 Bảng 1.4. Cách xác định chi phí dở dang cuối kỳ 63 5 Bảng 1.5. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ và hệ số 64 6 Bảng 1.6. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kết chuyển chi  65 phí song song 7 Bảng 1.7. Xác định giá trị sản phẩm phụ 65 8 Bảng 2.1. Tổng hợp về loại hình Công ty 80 9 Bảng 2.2. So sánh giữa các công nghệ sản xuất xi măng 97 10 Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về tổ chức Bộ máy kế toán 99 11 Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát về kế toán trách nhiệm 101 12 Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát về kế toán trách nhiệm 101 13 Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát về định mức chi phí 108 14 Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về định mức chi phí 109 15 Bảng 2.8. Tổng hợp phiếu khảo sát về Báo cáo quản trị 117 16 Bảng 3.1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ xi măng 124 17 Bảng 3.2. Công suất thiết kế của các công ty xi măng đến năm 2020 128 18 Bảng 3.3. Vận dụng mô hình SWOT đánh giá phát triển của các Công  132 ty Xi măng tại Hải Dương 19 Bảng 3.4. Các trung tâm chi phí trong công ty sản xuất xi măng 139 20 Bảng 3.5. Nhận diện và phân loại chi phí theo mức độ hoạt động 141 21 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất linh hoạt 151 22 Bảng 3.7. Báo cáo phân tích biến động chi phí NVLTT tiếp 154 23 Bảng 3.8. Báo cáo phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 155 24 Bảng 3.9. Báo cáo phân tích biến động chi phí SXC và CP ngoài SX 156 25 Bảng 3.10. Sổ chi tiết chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 158 26 Bảng 3.11. Sổ chi tiết chi phí Nhân công trực tiếp 158 27 Bảng 3.12. Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung 159
  9. vii DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH TT Tên đồ thị, hình Trang Đồ thị 2.1. Sản lượng tiêu thụ xi măng Hoàng Thạch qua các  1 78 năm Đồ thị 2.2. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ xi măng qua các  2 81 năm 3 Đồ thị 2.3. Doanh thu tiêu thụ xi măng qua các năm 81 Hình 2.1. Cơ cấu CPSX tại Công ty xi măng Phúc Sơn năm  4 2016 104
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu  Hệ  thống thông tin kế  toán bao gồm thông tin  KTTC  và thông tin  KTQT, mỗi phân hệ kế toán đều có những mục đích khác nhau, cụ thể đối  với thông tin  KTTC  nhằm mục đích chủ  yếu là cung cấp  thông tin thông  qua hệ thống Báo cáo tài chính cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp   sử dụng như các cổ đông, người cho vay, khách hàng, nhà cung cấp, các cơ  quan quản lý chức năng của Nhà nước...KTTC có tính pháp lý tức là phải  xây dựng thông tin dựa trên những quy định, nguyên tắc thống nhất toàn  quốc. Việc  ghi chép trình bày và cung cấp thông tin của kế  toán tài chính  đều phải tuân thủ  các quy định thống nhất. Thông tin  KTTC  là thông tin  thực hiện về  những nghiệp vụ  đã phát sinh, đã xảy ra, các thông tin này  được thu thập từ các chứng từ ban đầu về kế toán. Khác hẳn với thông tin  KTTC, thông tin KTQT chủ  yếu cung cấp cho các cấp quản trị  khác nhau  trong nội bộ  doanh nghiệp như  Ban giám đốc, quản lý viên, quản đốc… nhằm giúp họ  điều hành các hoạt động và ra các quyết định quản lý. Nhu   cầu thông tin của các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ đơn vị  sẽ  quyết   định nội dung và phạm vi thông tin kế toán quản trị. KTQT là một bộ phận  không thể tách rời hệ thống kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt trong nền   kinh tế thị trường do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ  hội   kinh doanh đa dạng nên thông tin KTQT cần linh hoạt, nhanh chóng và thích  hợp với từng quyết định cụ thể của nhà quản lý, không buộc phải tuân thủ  các nguyên tắc, chuẩn mực kế  toán chung và không mang tính pháp lý.  Thông tin của  KTQT  chủ  yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần lớn  nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề  án cho một sự  kiện  
  11. 2 hoặc một quá trình chưa xảy ra. Để  thu thập thông tin KTQT, ngoài việc  dựa vào hệ  thống ghi chép ban đầu của kế  toán, KTQT còn phải kết hợp  với nhiều ngành khoa học khác như  thống kê, hạch toán nghiệp vụ…để  tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được. Báo  cáo của  KTQT  đi sâu vào từng bộ  phận, từng khâu công việc của doanh  nghiệp như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ phải thu, phải  trả, báo cáo nhập ­ xuất ­ tồn của hàng tồn kho… Hải Dương là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ  nằm trong  vùng tam giác trọng điểm kinh tế phía Bắc là Hà nội ­ Hải Phòng ­ Quảng  Ninh, tiếp giáp với 06 tỉnh, thành phố  Bắc Ninh, Bắc Giang, Quảng Ninh,  Hải   Phòng,   Thái   Bình   và   Hưng   Yên.   Hải   Dương   cách   thủ   đô   Hà   Nội  khoảng 56 km có diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 849 km2, chiếm 0,26% tổng   diện tích tự  nhiên cả  nước. Các đường giao thông quan trọng như  đường  quốc lộ  5A, 18A, 183, đường sắt   Hà Nội ­ Hải Phòng đi qua tỉnh. Hệ  thống sông ngòi chính gồm hai hệ thống sông chủ yếu gồm các sông thuộc  hạ lưu sông Thái Bình và hệ thống sông Nhị Ðằng. Đây là những đặc điểm  thuận lợi để  phát triển kinh tế  của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có   trên 10 loại khoáng sản như  than đá cácbonnát, quặng sắt, thuỷ  ngân, đất  chịu lửa....đặc biệt có trữ  lượng đá vôi, đất sét lớn tập trung  ở  hai huyện  Chí Linh và Kinh Môn. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc khai   thác sử dụng làm vật liệu đầu vào để sản xuất xi măng. Từ lâu Hải Dương  là một trong những tỉnh có số  lượng Nhà máy sản xuất xi măng nhiều và  quy mô sản xuất lớn  trên  cả  nước. Toàn tỉnh có  15  công ty sản xuất xi  măng lớn nhỏ. Các công ty sản xuất xi măng tập trung chủ  yếu  ở  các  huyện Kinh Môn, Chí Linh và Kim Thành.  Các công ty sản xuất xi măng  cũng đã tạo nhiều nguồn thu cho ngân sách của tỉnh Hải Dương, nhưng do 
  12. 3 ảnh hưởng của kinh tế thị trường, cạnh tranh khốc liệt nên những năm gần   đây nhiều công ty hoạt động chưa thực sự  hiệu quả, thuế  nộp vào Ngân  sách Nhà nước giảm mạnh. Chính vì thế  vấn đề  đặt ra là làm thế  nào để  giúp các nhà quản trị tại các công ty xi măng đưa ra những quyết định đúng   đắn nhất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD trong thời điểm khó khăn này có   ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ đối với ngành sản xuất xi măng trong tỉnh   mà còn có ý nghĩa to lớn trong vấn đề  cải thiện nguồn thu cho ngân sách  tỉnh Hải Dương hiện nay.  Kế toán quản trị  đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin  hữu ích để các nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định điều hành hoạt  động SXKD trong doanh nghiệp. KTQTCP cần xác  định  đúng,  đủ  các  nguồn lực  đã  tiêu hao trong quá trình sản xuất: Làm thế  nào  để  phân  loại, tập hợp chi phí một cách khoa học hợp lý; tổ chức lập dự toán chi  phí và phân tích chi phí để phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi phí; phân  tích thông tin để  có cơ  sở  ra các quyết định điều hành hoạt động SXKD  là  vấn  đề  mà  các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, thông tin kế  toán  trong các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương cung c ấp  chủ yếu tập trung vào phục vụ các thông tin cho việc lập BCTC mà chưa  chú trọng nhiều  đến thông tin cho các nhà  quản trị  doanh nghiệp. Trên  thực tế  các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Hải Dương mới   chỉ tập trung vào kế toán tài chính và kế toán thuế, chưa tổ chức áp dụng  KTQT và KTQTCP một cách bài bản, khoa học, thông tin do hệ thống kế  toán cung cấp cho các mục đích quản trị  trong doanh nghi ệp còn sơ  sài.  Như vậy, khi nhà quản trị tại các công ty sản xuất xi măng c ần các thông  tin hữu ích phục vụ việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch SXKD  chưa có cơ  sở  tin cậy từ  thực tiễn chi phí  của doanh nghiệp. Chính vì 
  13. 4 vậy, việc hoàn thiện KTQTCP trong các công ty sản xuất xi măng trên  địa bàn tỉnh Hải Dương l à cần thiết bởi vai trò quan trọng của KTQTCP  cung cấp thông tin cho nhà quản trị xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập  dự  toán chi phí  sản xuất, xây dựng  định mức chi phí  phù  hợp, ... giúp  quản lý và kiểm soát chi phí hiệu quả.  Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện   kế  toán quản trị chi phí  tại các công ty sản xuất xi măng trên địa bàn   tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu sinh. 2. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Mục đích của phần tổng quan này nhằm hệ  thống và phân tích các  nghiên cứu trước đó trên thế giới cũng như tại Việt Nam liên quan đến đề  tài, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ tập trung giải quyết. Trên bình diện quốc tế, với quá trình phát triển hơn 100 năm của  KTQT trên thế  giới, khó có thể  thống kê được có bao nhiêu công trình  nghiên cứu về KTQT nói chung và KTQTCP nói riêng. Kế toán quản trị chi   phí như  một công cụ  quan trọng phục vụ  cho công tác quản lý.  Ở  Việt  Nam kế  toán quản trị  bắt đầu hình thành từ  những năm 1985. Tuy nhiên,   phải đến năm 1995 trở lại đây KTQT mới thực sự được coi trọng, đặc biệt   trong công tác quản lý tại các doanh nghiệp. Do đó, cũng đã xuất hiện   nhiều   công   trình   nghiên   cứu   về   KTQT   cũng   như   KTQTCP   trên   những  phương diện khác nhau, trong những điều kiện áp dụng cụ  thể  cho từng   ngành, lĩnh vực cũng như  không gian và thời gian. Thông qua nghiên cứu   các tài liệu sưu tầm và được phép truy cập trên internet, có thể kể đến các   công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài như sau: Thứ nhất, các luận án nghiên cứu về KTQTCP gồm: 
  14. 5 ­  Luận  án của  Mostaque   Hussain  (2000)  “Management  accounting   systems   in   services:   empirical   evidence   with   non­financial   performance   measures   in   Finnish,   Swedish   and   Japanese   banks   and   other   financial   institutions” [45], tác giả đánh giá hiệu suất phi tài chính và sử dụng ABC  trên cơ sở thông tin của 32 công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng. Chỉ ra  các hạn chế của hệ thống hạch toán truyền thống và ưu điểm của phương  pháp ABC trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên nội dung chủ  yếu của  luận án tập trung vào vai trò của KTQT chi phí trong đo lường và đánh giá  hiệu quả bằng các chỉ tiêu phi tài chính trong các ngân hàng và các tổ chức  tài chính của một số quốc gia như Nhật Bản, Phần Lan và Thụy Điển. ­  Luận  án   của   Wingren   (2005)  “Essays   on   activity­based   costing   masstailorization, implementation and new applications”  [59], tác giả  tập  trung phát triển lý  thuyết hiện có  bằng các khái niệm mới về  ABC và  ABCM. Từ kết quả của các cuộc phỏng vấn, quan sát và khảo sát tại một  số công ty đại diện trong một số lĩnh vực về quá trình thực hiện ABC và  ABCM tác giả đã đề xuất một mô hình hoàn thiện KTQTCP với mối quan  hệ giữa chiến lược với các yếu tố có ảnh hưởng đến thành công của doanh  nghiệp. ­ Luận án tiến sĩ “Development of management and cost accounting of   wood harvesting in the Republic of Karelia”  của Olga Tyukina bảo vệ  tại  trường ĐH Eastern (Phần Lan) năm 2010 [52], tác giả khái quát sự thay đổi  của hệ  thống KTQTCP trong các doanh nghiệp khai thác gỗ  thuộc nước  Cộng hòa Karelia (Liên bang Nga) trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản  lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường. Tác giả đã đề  xuất được hệ thống kế toán chi phí phù hợp với phương pháp khai thác gỗ  trong giai đoạn 2000­2005 của các doanh nghiệp tại Karelia.
  15. 6 ­ Luận án Vũ Thị Kim Anh (2012), “Hoàn thiện kế toán quản chi phí   vận tải tại các doanh nghiệp vận tải đường sắt Việt Nam trong điều kiện   hội nhập kinh tế quốc tế” [2], đã đề  cập đến việc xác định nội dung lập  định mức và dự toán chi phí là quan trọng trong loại hình doanh nghiệp vận   tải đường sắt. Đồng thời, đề xuất xây dựng mô hình toán từ cấp cơ sở với  các loại dự toán chi phí là dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán   chi phí nhân công trực tiếp; dự toán chi phí sản xuất chung; dự toán chi phí  quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận án chưa làm rõ được ứng dụng các   nội dung KTQTCP vào ngành vận tải khi gắn với các trung tâm chi phí,  chưa vận dụng mô hình ABC cho hoạt động vận tải đường sắt.  ­ Luận án tiến sĩ của Topor Ioan Dan (2013) “New dimensions of cost   type information for decision making in the wine industry” [56]. Luận án tập  trung nghiên cứu các khía cạnh của thông tin chi phí cho việc ra quyết định   trong lĩnh vực sản xuất rượu vang  ở Bulgaria. Tác giả  đã phân tích vai trò   của thông tin chi phí trong quá trình ra quyết định, các bất cập hiện có của  KTQTCP trong các doanh nghiệp sản xuất rượu vang và đề  xuất các giải   pháp hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp ở Bulgaria. Các giải pháp  của tác giả  nhấn mạnh đến hoàn thiện KTQTCP phục vụ  cho các chức  năng lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá. ­ Luận án Trần Thị Dự (2013), “Hoàn thiện kế toán chi phí với việc   tăng cường kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp chế biến thức   ̉ ̣ ̉ ̣ ăn chăn nuôi” [12], đã chi ra vai tro quan trong cua viêc cung câp thông tin ̀ ́   ̀ ̉ ̣ ực hiên cac ch chi phi giup cac nha quan tri th ́ ́ ́ ̣ ́ ưc năng quan tri doanh nghiêp, ́ ̉ ̣ ̣   ́ ̀ ưu ich cho hoat đông ra quyêt đinh, đam bao cung câp thông tin cân thiêt va h ́ ̀ ̃ ́ ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̉   ́ ược sử  dung hiêu qua va đem lai l chi phi đ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ợi nhuân cao cho doanh nghiêp. ̣ ̣   Luận án bô sung tiêu th ̉ ưc phân bô chi phi chung trong ph ́ ̉ ́ ương phap ABC, ́  
  16. 7 bao gôm ba tiêu th ̀ ưc phân bô la phân bô chi phi theo tân suât hoat đông, theo ́ ̉ ̀ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣   thơi gian va theo m ̀ ̀ ưc đô công viêc. Nh ́ ̣ ̣ ưng luận án vẫn chưa đáp ứng được  các yêu cầu là xây dựng các TTCP nhằm phù hợp với việc quản trị  của   từng cấp quản lý; chưa hệ thống hóa các nội dung liên quan đến KTQTCP  của các loại hình doanh nghiệp. ­ Luận án Nguyễn Thị Mai Anh (2014), “ Hoàn thiện kế toán quản trị   chi phí trong các Công ty Cổ  phần nhựa niêm yết trên thị  trường chứng   khoán Việt Nam” [1]. Đã đề xuất hệ thống KTQTCP bao gồm 05 yếu tố cơ  bản được thực hiện theo chu trình ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin là   nhận diện chi phí; xây dựng định mức và lập dự  toán chi phí; xác định chi  phí cho các đối tượng chịu phí; phân tích biến động để kiểm soát chi phí và  phân tích thông tin chi phí để  ra quyết định kinh doanh. Đối với các sản  phẩm   đang   nghiên  cứu   sản   xuất   có   đặc   điểm  vòng   đời  ngắn  sử   dụng   phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ  sống của sản phẩm và đối với   các sản phẩm đang sản xuất áp dụng phương pháp xác định chi phí theo  hoạt động để tính giá thành sản xuất. Luận án chưa trình bày rõ đặc điểm   của các Công ty Cổ phần Nhựa niêm yết ảnh hưởng đến KTQTCP, do các  Công ty Cổ  phần Nhựa chưa được niêm yết không được đề  cập, đặc thù   của KTQT lại không mang tính chất bắt buộc, pháp quy.  ­ Luận án Đào Thúy Hà (2015), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí   trong các doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt  Nam” [13], đã nghiên cứu các  vấn đề  (1) Xác định những thông tin chi phí chưa được KTQTCP đáp  ứng  trong từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam; (2) Xác định các   nhân tố gây ra những hạn chế của KTQTCP trong việc cung cấp thông tin  phục vụ  quản trị  trong từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam.  Đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho từng nhóm doanh nghiệp sản xuất thép 
  17. 8 Việt Nam với phạm vi mẫu nghiên cứu còn hẹp chưa đủ độ tin cậy để xây  dựng mô hình hồi quy cho hàm số nhu cầu thông tin chi phí và hàm số mức   độ  đáp  ứng nhu cầu chi phí phục vụ  quản trị. Tuy nhiên, phạm vi của  những nghiên cứu về  chi phí là tương đối hẹp không thể  suy rộng ra toàn   ngành thép; đồng thời các biến được lựa chọn để  phân tích xác định nhu  cầu thông tin chi phí chưa bao quát và đầy đủ. ­ Luận án Lê Thị Minh Huệ (2016), “Hoàn thiện kế toán quản trị chi   phí trong các doanh nghiệp mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”  [14],  đã hệ thống hóa các lý luận chung về KTQTCP trong các doanh nghiệp sản  xuất, từ đó phân tích, đánh giá thực trạng KTQTCP trong các doanh nghiệp  mía đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và đưa ra phương hướng, giải pháp   hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, luận án chưa  đề cập đến nhận diện chi phí tổng quát phát sinh tại doanh nghiệp mà mới  đề  xuất đến việc hoàn thiện KTQTCP trong các doanh nghiệp có cơ  cấu   bộ phận chiến lược hai giai đoạn trong chuỗi chế biến; có cơ cấu bộ phận   chiến lược và bộ phận chức năng tham gia 3 hoặc 4 giai đoạn. ­ Luận án Hoàng Thu Hiền (2016), “ Kế  toán quản trị  chi phí trong   các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nội dung số  Việt Nam”   [15],  đã hệ  thống hóa lý luận về KTQTCP trong doanh nghiệp sản xuất và hướng tiếp  cận theo quy trình của chi phí là thu nhận, phân tích và xử  lý thông tin chi  phí. Về  mặt thực trạng thực hiện phân tích, nghiên cứu đặc điểm ngành,  sản phẩm dịch vụ nội dung số, nhu cầu thông tin chi phí của các cấp quản  trị, từ đó nghiên cứu, đánh giá thực trạng KTQTCP trong các doanh nghiệp  chuyên kinh doanh nội dung số  Việt Nam. Trên cơ  sở  đó, tác giả  đề  xuất  các giải pháp hoàn thiện KTQTCP nhằm phục vụ tốt chức năng cung cấp  thông tin của KTQTCP. Luận án chưa bao quát được việc nhận diện chi  
  18. 9 phí theo chức năng vì có sự khác biệt chi phí phát sinh với các doanh nghiệp   kinh doanh số.  ­ Luận án Nguyễn Phương Ngọc (2016), “Hoàn thiện kế  toán quản   trị chi phí trong các Công ty xản xuất kinh doanh nước sạch thuộc khu vực   Miền Bắc”[19], đã đi sâu vào hệ thống hóa và phát triển lý luận cơ bản về  KTQTCP trong các doanh nghiệp. Tìm hiểu các mô hình KTQTCP của một  số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Từ đó,  có   phương   hướng   hoàn   thiện   công   tác   kế   toán   này   đối   với   các   doanh  nghiệp nói chung và Công ty sản xuất nước sạch nói riêng.  Thứ hai, các đề tài, bài báo nghiên cứu về KTQT chi phí gồm: ­ Anand Anand A, Sahay & Subhashish S (2004), “Cost Management   Practices in India: An Empirical Study” [30], nghiên cứu về việc vận dụng  quản trị  chi phí  ở   Ấn Độ, nhằm hướng đến sự  phát triển quản trị  chi phí,   quản lý ngân sách và chuẩn hóa chi phí trong các công ty Ấn Độ.  ­ Theo Ronald W.Hilton (2005), “Management Accounting”  [37], thì  KTQTCP cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, lập kế hoạch và là cơ  sở  để  các nhà quản lý đưa ra các quyết định; hỗ  trợ  các nhà quản lý trong  việc chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động nhằm thúc đẩy đạt được các mục   tiêu của doanh nghiệp.  Tiếp   đến,   Nelson   Waveru   (2008),   “Enrico   Uliana   (South   Africa),   Predicting   change   in   management   accounting   systems:   a   contigent   approach” [50], tác giả đã chỉ ra sự thay đổi tích cực khi áp dụng hệ thống   KTQT đó là những thay đổi khả quan về phương pháp kiểm soát, công tác   lập kế  hoạch. Chỉ  ra mối quan hệ tích cực liên quan trực tiếp giữa KTQT  và cách thức tổ chức quản lý để đưa ra các chiến lược. Còn   John   Blaker,   Pilar   Soldevila   &   Philip   Wraith   (2008),   “The 
  19. 10 Dimensions   of   factors   giving   rise   to   variations   in   national   management   accounting approaches” [41], trình bày có ba phương pháp xác định chi phí,  đó là phương pháp kỹ thuật đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật  nghiên cứu thời gian thao tác công việc để  định lượng nguyên liệu và lao  động hao phí cần thiết sản xuất sản phẩm với điều kiện hiện có của doanh  nghiệp; phương pháp phân tích số  liệu lịch sử  là xem xét chi phí và giá  thành của kỳ trước cùng với những thay đổi của kỳ  này để  xây dựng định   mức chi phí cho tương lai; phương pháp điều chỉnh là nhằm thực hiện điều  chỉnh chi  phí   đị nh   mức   cho   phù   hợ p   v ới   điề u   kiện   ho ạt   độ ng   trong  tươ ng lai c ủa doanh nghi ệp. ­ Theo Naughton­Trevers, Joseph. P (2009), “Activity Based Costing:   the new management tool” [51], đề  cập đến phương pháp xác định chi phí  theo hoạt động, đó là phương pháp ABC. Đây là phương pháp phân bổ  chi   phí phát sinh vào giá thành sản phẩm dựa trên mức độ  hoạt động và mức   độ  đóng góp của mỗi hoạt động vào quá trình sản xuất và tiêu thụ  sản  phẩm.  ­  Hartmann,   Frank   G.   H.   and   Sergeja   Slapnicar   (2009)   [36]   và  Vosselman, E., and Van der Meer­Kooistra, J. (2009) [57], nghiên cứu về  độ  tin cậy khi áp dụng KTQT  ở  nhiều mức độ khác nhau. Những nghiên cứu  này đề xuất rằng: xu hướng sẽ mở rộng hướng tới việc công nhận vai trò  quan trọng của tính tin cậy trong KTQT, đặc biệt là trong quản lý tổ chức  và đo lường hiệu quả ở các doanh nghiệp.  ­  Moolchand   Raghunandan,   Narendra   Ramgulam,   Koshina  Raghunandan  Mohammed (2012), “Examining the Behavioural Aspects  of   Budgetting with particular emphasis on Public Sector/Service budget” [48].   Lập dự toán gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp, có 03 mô hình lập dự 
  20. 11 toán đó là mô hình lập dự  toán từ  cấp cơ  sở  lên cấp trên; mô hình lập dự  toán từ cấp trên xuống cấp dưới và mô hình thỏa thuận.  ­ Sorial Capus – Artifex, Bucuresti, Rumani (2012), “Implementation   Opportinities   of   Green   Accounting   for   Activity   –   based   Costing   in   Romani” [55], trình bày việc xác lập chi phí hoạt động và sự khác biệt so   với phương pháp truyền thống. Phương pháp ABC quy tập toàn bộ  chi   phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, sau đó phân bổ  chi phí gián tiếp vào từng   sản phẩm, dịch vụ  hay vào từng loại đối tượ ng tạo ra các hoạt động  thông qua nguồn phát sinh chi phí.  ­ Vvchudovets (2013), “Current state and prospects of cost accounting   development   for   sugar   industry   enterprise”  [58],   trình   bày   thực   trạng   và  những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kế toán chi phí trong doanh  nghiệp. Trong đó nhân tố   ảnh hưởng đến KTQT trong doanh nghiệp công   nghiệp đường, bao gồm đặc điểm kinh doanh, cơ  cấu quản lý, con người  và máy móc thiết bị. Sự khác nhau là do tính chất phức tạp trong quá trình  xác định chi phí và phân bổ  chi phí sản xuất, do trình độ  chuyên môn của  nhân viên kế toán và ứng dụng công nghệ kế toán hiện đại. Thứ ba, các luận án nghiên cứu về tổ chức, xây dựng kế toán quản   trị  ­ Luận án Nguyễn Vũ Việt (2007), “Tổ chức KTQT doanh thu và kết   quả kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ” [26]. Đã hệ thống hóa và  làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về KTQT, KTQT doanh thu và KQKD  trong các doanh nghiệp nói chung và  doanh nghiệp vừa và  nhỏ  nói riêng;  đánh giá thực trạng tổ chức công tác KTQT doanh thu, KQKD tại các doanh  nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ đó đưa ra những định hướng, yêu cầu,  nguyên tắc và  mục tiêu hoàn thiện tổ  chức KTQT doanh thu, chi phí  và 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2