intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ kinh tế: Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020

Chia sẻ: Bidao13 Bidao13 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:202

414
lượt xem
171
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ quan điểm của Porter: Tựu chung lại có hai loại lợi thế cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể sở hữu là chi phí phí thấp và khác biệt hóa, trong đó, vị thế chi phí cũng như sự độc nhất của doanh nghiệp được quyết định bởi các yếu tố tác động đến chi phí và sự độc nhất, nghiên cứu này xác định cơ sở khoa học của việc nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp là các yếu tố tạo lợi thế cạnh tranh. Vì thế, mục tiêu nghiên cứu của luận án được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ kinh tế: Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các siêu thị tại TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020

  1. 1  BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI  HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MI NH  NGUYỄN XUÂN HIỆP  NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH  CHO CÁC SIÊU THỊ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH  GIAI ĐOẠN 2011 ­ 2020  LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ  TP. HỒ CHÍ MI NH ­ NĂM 2011
  2. 2  BỘ GI ÁO DỤC ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MI NH  NGUYỄN XUÂN HIỆP  NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH  CHO CÁC SIÊU THỊ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH  GIAI ĐOẠN 2011 ­ 2020  C HUYÊN N GÀN H: QUẢN  TRỊ K INH  DOANH  MàSỐ : 62.34 .05.01  LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ  Người hướng dẫn khoa học:  1. TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI  2. TS. PHẠM PHI YÊ N  TP. HỒ CHÍ MI NH ­ NĂM 2011
  3. 3  CỘNG HÒA XàHỘ I CH Ủ NGHĨA VIỆT  NAM  Độc lập  ­ Tự do  ­ Hạ nh phúc  LỜI CAM  ĐOAN  Tô i  xin   cam đoan  lu ận   án :  “Nâng  cao  lợi  thế  cạ nh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  Hồ Chí  Minh  g iai đoạn  2011  ­  2020”  là côn g  trình n ghiên  cứu   củ a riêng tôi.   Các  số   liệu  sơ cấp, thứ cấp  và trích d ẫn  tài  liệu  tham  khảo được trình bà y  trong luận án là trung  thực;  kết quả nghiên cứu thể hiện  trong luận  án là chưa từng đượ c côn g bố.  Ng hiên cứu sinh  Ng uyễn Xuân Hiệp
  4. 4  TÓM TẮT  Nhằm  xây d ựng cơ  sở  khoa học nâng cao  lợi th ế cạnh tranh  cho doanh ngh iệp  ­ áp  dụng  cho  trường  h ợp  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM ,  ngh iên  cứu  đã  tổn g  kết,  đ án h  giá  các  lý  thu yết  về  lợi  th ế  cạnh  tranh  và  các  n ghiên  cứu  có  liên  qu an   đến  các  yếu   tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  do anh  n ghiệp  (Mich ael  E.  Porter,  1985,  1996;  Philip  Kotler,  2001;  Zeith am l,  1988 ;  Wood ruff,  1997;  Parasuraman  &  Grewal,  2000;  Sween ey  &  So utar,  1998,  20 01;  Petric,  20 02  và  nhiều  nghiên  cứu  kh ác);  đồng  th ời  ph ân   tích  các  đặc  đ iểm  kinh  tế ­ kỹ thuật của lo ại h ình  kinh doanh siêu th ị. Kết qu ả cho  thấ y:  ­ Tiếp  cận  từ ph ía khách  hàng để tru y  tìm  các yếu   tố tạo  lợ i  thế cạnh tranh  là  khoa  học và khu ynh hướn g phổ biến h iện  na y;  ­  Các  yếu   tạo   lợi  th ế  cạnh  tranh  cho  doanh  ngh iệp  là  các  yếu   tố  tạo  ra  giá  trị  cho  khách   hàng  (b ao  gồm :  giá  trị  sản  phẩm,  dịch  vụ;  giá  trị  cảm  xú c;  giá  trị  tính  theo  giá  cả  và  giá  trị  hình  ảnh)  vượt  trộ i  so  với  các  đối  thủ.  Theo  Tôn  Th ất  Ngu yễn  Thiêm  đó  là sáu  lĩnh  vực  chất  lư ợng  (sản  phẩm;  th ời  gian;  không  gian;  dịch  vụ;  thươn g  h iệu;  giá  cả)  liên  kết  tương  hỗ  với  nhau  [34,  tr.119­120].  Trong  khi  đó,  ngh iên  cứu  cho  lĩnh  vực  b án   lẻ  thực  phẩm,  Dirk  Morsch ett  et  al  cho  rằng,  n goài  chất  lượn g  hàng  hóa,  dịch  vụ  là  giá  cả  và sự  thu ận tiện  [72 ].  ­  Áp  dụng  cho   siêu  th ị,  nghiên  cứu  đề  xu ất  mô  hình  sáu  yếu   tố  tạo  lợi  th ế  cạn h  tranh  cho  loại  hình  siêu  th ị  là:  tập  h àn g  hóa;  không  gian  siêu  thị;  giá  cả  h àn g  hó a;  nhân  viên  phục vụ ; cơ sở  vật chất và tin  cậ y.  Tiếp   th eo ,  sau  khi  ph ân  tích  các  đặc  tính  của  khách  hàn g  siêu   thị  tại  TP.  HCM,  một  n ghiên  cứu   định  tính   bằng  k ỹ  th uật  thảo  lu ận  nhóm  tập  trun g  và  phỏn g  vấn  sâu  hai  mươi  khách  hàng  thường  xu yên  của  các  siêu  thị  được  sử   dụn g  để  khám   ph á,  điều  chỉnh,  bổ sun g  các  yếu  tố tạo lợi th ế cạn h  tranh  cho  các siêu  thị  tại  TP.  HCM  và phát  triển  th an g  đo  các  yếu  tố   nà y.  Kết  quả  của  ngh iên  cứu  định  tính  bổ  sung  yếu  tố  thứ  b ảy  là  h ình  ảnh  siêu th ị vào mô hình sáu  yếu tố tạo lợ i thế cạnh tranh ch o siêu th ị đư ợc đề xuất trên đây.  Ngh iên   cứu   định   lượn g  đượ c  sử  dụng  để  kiểm  định  mô  hình  lý  thu yết  đượ c  đề  xuất  từ  kết  quả nghiên  cứu đ ịnh  tính .  Mẫu nghiên  cứu  gồm  50 0  kh ách  h àn g  đ ã  có nhữn g  lần  mua  sắm  ở  các  ch ợ  và  cửa h àn g  tạp  hóa,  các  trung  tâm  thương  mại  và  cử a h àng  tiện  lợi, nhưng hiện  tại họ  là  kh ách  h àng  thư ờng  xu yên  củ a  các  siêu  th ị  tại  TP.  HCM.  Cơ  cấu
  5. 5  của mẫu  ngh iên  cứu đư ợc  thiết  kế dự a th eo  kết qu ả đ iều   tra 410  khách hàng  củ a các siêu  thị  tại  TP.  HCM  do  tác  giả  thực  hiện  trước  đó  (phụ  lục  3).  Nghiên  cứu  sử  dụng  các  kỹ  thuật  định  lượng:  Cronb ach  alpha,  phân  tích  nhân  tố  khám  phá  (EFA),  ph ân  tích   nhân  tố  khẳng  định  (CFA),  p hân  tích   mô  hình  cấu  trúc  tu yến  tính  (SEM),  ph ươn g  pháp  ước  lượng bootstrap, p hân tích cấu trúc đ a nhóm.  Kết qu ả kiểm  định cho  thấ y, mô  hình các yếu  tố tạo lợi th ế cạnh tranh cho các siêu  thị  tại  TP.  HCM  gồm  năm  th ành phần  (tập hàng  hóa,  khôn g  gian  gian  siêu  th ị,  giá  cả,  tin  cậy  và  nh ân   viên phục  vụ ) được đo  bằng  21 biến   quan  sát  (bao  gồm:  2  biến  đo  tập  h àn g  hóa;  7  biến  đo  không  gian  siêu  thị;  3  biến  đo  giá  cả;  3  biến  đo  tin  cậ y;  6  b iến  đo  nhân  viên   phục  vụ).  Đồn g  th ời,  giá  trị  vị  thế  (tầm  qu an   trọng)  củ a  các  yếu  tố  tạo   lợi  th ế  cạnh  tranh   cho  các  siêu   thị  có  sự  phân định  thứ  bậc  rõ   rệt  ở  bình diện  tổng  thể  cũng  như  theo  các lo ại hình  kinh d oanh (kinh  doanh  tổn g h ợp  và chu yên  doanh)  và các  lo ại h ình  sở  hữu  của  siêu   thị  (siêu  thị  nhà  nước,  siêu  th ị  tư  nh ân   và  siêu  th ị  nước  n goài),  th ể  h iện   vai  trò  của  các  yếu   tố  n ày  trong  việc  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  th ị  tại  TP.  HCM  là  rất  khác nhau.  Tiếp   theo,  sau  kh i  đánh  giá  năng  lực  tạo   lợi  thế  cạnh  tranh  củ a  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM;  n ghiên  cứu  sử  dụng  th an g đ o  các  yếu  tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  (đượ c  phát  triển  và  kiểm   địn h  tron g  n ghiên  cứu  định   lượn g)  đánh  giá  thực  trạng  các  yếu  tố   tạo   lợi  th ế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  th ị  nà y.  Kết  quả  cho  th ấy,  ở   thời  đ iểm  hiện  tại,  giá  trị  của  các  yếu   tố  tạo  lợ i  thế  cạnh  tranh   cho  các  siêu  th ị  tại  TP.  HCM  ch ỉ  ở  mứ c  trên  trun g  bình  và  có  sự  khác  nh au   khôn g  nhiều,  đồng  thời  thiếu   sự  tươn g  thích  vớ i  giá  trị  vị  thế  của  chúng.  Ch ứng  tỏ,  chiến  lượ c  đ ầu  tư  và  phân  bố  nguồn  lực  củ a  các  siêu  thị  còn  m an g  tính  “cào  bằng”,  nói  cách  khác,  thiếu  trọn g  tâm  vào   các  yếu   tố  chủ  lự c  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh   cho  các siêu th ị.  Cuối  cùng, d ựa vào  các  kết quả n ghiên  cứu   trên  đâ y,  kết  hợp  kết qu ả phân  tích  dự  b áo   điều  kiện  n ân g  cao   lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM  và  kinh   nghiệm  n ân g cao lợi  thế cạnh  tranh  của mộ t  số  siêu  thị  tron g nư ớc  và các tập đoàn bán  lẻ trên  thế  giới,  n ghiên  cứu  hoạch   định  các  qu an   điểm,  mục  tiêu  và  đ ịnh  vị  các  yếu   tố   tạo   lợi  thế  cạnh tranh  cho các siêu th ị TP. HCM  giai đo ạn 2011  ­ 2020, cùng n ăn g lự c lõ i của mộ t số  siêu  th ị,  từ  đó  đề  xuất  mộ t  số  giải  ph áp  nâng  cao  lợi  th ế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP. HCM giai đoạn 2011  ­ 2020.
  6. 6  MỞ ĐẦU  Ph ần  này  nhằm  làm  sáng   tỏ  cơ  sở  khoa  học  của  việc  lựa  chọn  đ ề  tà i  ngh iên   cứu  và  định  hư ớng  thực  h iện  ngh iên  cứu,  bao   gồm:  xác  định  đề  tà i  ngh iên  cứu ,  mụ c  tiêu  nghiên   cứu ;  đối  tượng,  phạm  vi  và  phương  pháp  ngh iên   cứu ; nh ững  đóng  góp  cùng  tính  mới của nghiên cứu và kết cấu  cá c nội dung chính của luận án.  1 . Xác định  đề tài nghiên cứu  Về  phương  diện  lý  thu yết,  theo  Bowen  và  Wiersema;  Rouse  và  Daellenbach,  lợi  thế  cạnh  tranh  có  tầm  quan  trọng  đ ặc  biệt  cho  việc  ngh iên  cứu,  th ực  h ành  và  giảng  dạ y  chiến  lược. Barn ey và Gran t cho rằng, lợi  thế cạnh  tranh đ ã tạo ra một khố i lượn g lớn sản  phẩm  họ c  thuật  về  cả  lý  thu yết  lẫn  thực  nghiệm  và  được  chấp  nhận  mộ t  cách  phổ  biến  trong  khoa học q uản lý ch iến  lược [78 ].  Về  p hươn g  diện  thực  tiễn,  th eo   Michael  E.  Porter1  ở  ph ạm   vi  doanh  ngh iệp:    “Tron g  th ị  trườn g  cạnh  tranh,  lợ i  thế  cạnh  tranh  nằm  ở  vị  trí  trun g  tâm  tron g  th ành  tích  hoạt  động  của  do an h  nghiệp,  đ ặc  biệt  tron g  thời  đại  ngày  na y  khi  tốc  độ  tăng  trưởng  trở  n ên  ch ậm  lại, các đố i thủ cạn h tranh  trong và ngoài nư ớc không bao giờ cảm  thấ y “miến g  bánh”  cho  họ  là  đủ,  th ì  tầm  qu an   trọng  củ a  lợi  thế  cạnh  tranh  lại  càn g  trở  nên  lớn  hơn  b ao  giờ  hết” [27, tr.  25].  Còn ở  ph ạm   vi  quốc gia: “Mỗi  quố c gia luôn  có   cơ hội để  vươn  lên  th ịnh  vư ợng  dù  kém  về  tài  ngu yên,   n guồn  lực  lao  động  h ay  vốn  liếng.  Miễn  sao  doanh  n gh iệp  củ a  quốc  gia  đó   phải  có  đ ược  sứ c  cạnh  tranh.  Sự  giàu  có  không  h ề  là  mộ t  đ ảm  bảo  vĩnh  viễn,  nếu  không  du y  trì  được  lợi  th ế  cạn h  tranh,  tăng  được  năng  su ất  th ì  2  du y  trì  mứ c tiền lương và thu  nh ập quố c gia  còn khó, huống chi  là tăng  trưởn g”  . Vì  thế,  lợi th ế cạnh tranh  là cơ sở  giải th ích nguồn gố c  sự  giàu có của một quốc gia [28, tr. 32 ].  Chính  vì  vậ y,  đề  tài  lợi  thế  cạnh  tranh  đ ã  nh ận   được  sự  quan  tâm  đ ặc  biệt  của  giới  n ghiên  cứu  lẫn  giới  kinh  doanh  và  gâ y  ra  những  tranh   luận  vừ a  sôi  nổi,  h ào   hứng,  vừa  gay  gắt,  qu yết  liệt  giữa  các  trường  phái  cạnh  tranh  trên  cả  b ình   diện  lý  thu yết  cũn g  như thực tiễn. Tu y n hiên, cho  đến n ay,  các  lý  thu yết  và  các n ghiên  cứu   về  cạnh   tranh nói  3  chung  và  lợi  th ế  cạnh  tranh   nói  riên g dường như  vẫn  chưa  tìm  đượ c  tiếng  nó i  chun g  .  Vì  1  Michael  E.  Poreter  là  giáo  sư  đại  học  Harvard,   cố  vấn  cấp  cao  của  Chính  phủ  Mỹ  và  nhiều  quốc  gia,  nhiều  tập  đoàn  và công t y lớn trên t hế  giới.  2  Ghi  nhận từ Hội thảo “Cạnh  tranh toàn  cầu và lợi thế cạnh tranh  của Việt Nam” tại Pace Education C entr al, TP.  HCM, ngày 01/12/2008.  3  Được  phân t ích và đánh giá  trong luận án này  trên các t rang  15,  16, 17, 26, 27,29, 30.
  7. 7  thế,  nhu  cầu  n ghiên  cứu  để  hoàn  th iện  cũng  như  chọn  lọ c  và  ứn g  dụng  các  lý  thu yết  lợi  thế  cạnh  tran h vào nhữn g hoàn cản h  cụ  th ể vẫn  là  chủ đề có  tính  cấp  thiết n gay  ở  cả  bình  d iện quốc tế.  Tại  Việt  Nam, nền  kinh  tế chính  thức được  vận  hành  th eo  cơ  ch ế thị  trường  muộn  h ơn  so với thế giớ i  (tháng12 n ăm 1986)4 . Bở i  vậ y,   việc tiếp   nhận,  ngh iên  cứu và đ ặc biệt    là việc ứn g dụng các lý thu yết cạnh tranh  từ vĩ mô đến doanh  nghiệp d iễn  ra chậm  và chủ  yếu  mớ i dừng  lại ở góc độ tổn g  kết các  lý  thu yết, các  nghiên cứu  của nước ngoài  và kin h  n ghiệm  thự c tiễn. Tron g số đó,  các ngh iên  cứu đ iển  hình có th ể kể đến b ao gồm :  ­  “Những  giải  pháp  chủ   yếu  nhằm  tăng  lợi  thế  cạnh  tranh  của  các  do anh  nghiệp  Việt Nam  tron g đ iều  kiện hội nhập hóa” của Vũ Thị Tình (2003 ).  ­  “Cạn h  tranh  kinh  tế:  Lợi  th ế  cạnh  tranh  quốc  gia  và  chiến  lược  cạnh  tranh  của  côn g ty” của Trần Văn Tùng (2004).  ­ “Thị  trường, chiến lư ợc  và  cơ  cấu:  Cạnh tranh  về  giá trị  gia  tăn g, đ ịnh   vị và phát  triển doanh  nghiệp” củ a Tôn Thất Ngu yễn  Thiêm (2004 ).  ­  “Nân g  cao  sứ c  cạnh  tranh  của  các  do anh  nghiệp  th ươn g  m ại  Việt  Nam  tron g  hội  nhập kinh tế thế giới ” của Ngu yễn Vĩnh Thanh  (2005).  ­ “Nân g  cao sứ c cạnh  tranh  củ a các d oanh n ghiệp   trong  tiến trình hội nhập  kinh  tế  quốc tế” củ a Vũ Trọng Lâm (2006 ).  ­  “Năng  lực  cạnh  tranh  của  các  doanh  n ghiệp  trong  đ iều  kiện  to àn  cầu  hóa”  của  Trần  Sửu  (2006).  ­  “6  Sigma  chiến  lược  đ ối  vớ i  các  nhà  vô  địch:  Ch ìa  khóa  dẫn  đến  lợi  th ế  cạnh  tranh  bền vững” của Đặn g Kim Cương (2007).  ­  “Nân g  cao  năng  lự c  cạnh  tranh  củ a  các do anh  n ghiệp Việt  Nam   tron g  xu  thế hội  nhập kinh tế quố c tế h iện na y” củ a Ngu yễn Hữu  Thắng (2008).  Tron g khi đó, các nghiên  cứu  có   tính   khám  phá,  xây dựn g mô hình  và kiểm định  lý  thu yết  đ ặt  cơ  sở  cho  việc  triển  khai  các  ngh iên   cứu  ứn g  dụng  còn  rất  hạn  chế.  Tron g  đó,  “Nghiên  cứu  năng  lực  cạnh  tranh động củ a  các  do anh  n ghiệp  trên địa bàn TP.  HCM” của  Ngu yễn  Đình  Thọ  và  Ngu yễn  Thị  Mai  Trang  (2008 ),  với  hướn g  tiếp  cận  từ  phía  do anh  n ghiệp  đã  xác đ ịnh  được  các  yếu  chính  tạo n ên  năng  lực  cạnh  tranh  động  và do  đó  qu yế t  đ ịnh  lợi  th ế  cạnh  tranh  b ền  vữn g  cho  các  doanh  n ghiệp  trên  địa  bàn  TP.  HCM  b ao  gồm :  4  Kể t ừ  Đại  hội  Đàng  Cộng  sản Việt Nam  lần  thứ VI,  tháng 12/1986.
  8. 8  n ăn g  lực  marketing,  định  hướng  kinh  doanh,  n ăn g  lực  sáng  tạo   và  đ ịnh   hướn g  họ c  hỏi  [36]. Tu y  nhiên, đây là mộ t nghiên cứu  mang tính hàn lâm, nên kh ông đi  sâu vào  các giải  pháp n ân g cao lợi thế cạnh tranh cho  các doanh  nghiệp.  Đố i  với lĩnh   vực dịch vụ  kinh  doanh  bán  lẻ,  tu y  q u y  m ô  th ị  trườn g Việt  Nam  nhỏ  h ơn nhiều  so với các  nền  kinh tế đang ph át  triển  khác  tại ch âu Á, như ng  đổi  lại  Việt Nam  5  có  nhữn g  yếu  tố   căn  b ản   cho  sự  ph át  triển  nhanh  như:  qui  mô  d ân  số  đông  ,  cơ  cấu   dân  số  trẻ,  tố c  độ  tăng  trưởng  kinh   tế  được  du y  trì  ở  mứ c  kh á  cao  liên  tục  tron g  nh iều   năm  cùn g  đời  sốn g  người  d ân  khôn g  ngừng  đ ược  cải  thiện,  vv.  Theo  kết  qu ả  kh ảo   sát  của  Công  ty  ngh iên  cứu  thị  trường  RNCOS  (M ỹ)  công  bố  28 /8/2009,  do an h  thu  bán  lẻ  của  Việt  Nam   tăng  từ  23,7  tỷ  USD  năm  2006  lên  gần  39  tỷ  USD  n ăm  2008  và  dự  b áo  đến  n ăm  20 12  sẽ vượt 85 tỉ  USD,  đồng  thờ i Việt  Nam  được đ ánh  giá là điểm  hấp dẫn  củ a các  côn g ty bán lẻ đa quốc gia [40]. Trong khi đó, theo côn g bố của Tổng cục Thống kê,  tổn g  mức  bán  lẻ  hàng  hóa,  dịch  vụ  củ a  các  hình  thức  phân  phối  h iện  đại  cò n  chiếm  một  tỉ  lệ  rất  khiêm   tốn  (năm  20 09  là  18,6%  và  năm  2010  là  20%)  [39].  Tỉ  lệ  n ày  tính  cho  TP.  HCM,  tru ng  tâm   kinh  tế  ­  thương  mại  lớn  nhất  của  cả  nước,  có  hệ  thốn g  kênh  ph ân  phối  h iện   đại  đạt  trình  độ  phát  triển  cao  hơn  các  đ ịa  phương  khác,  n ăm  2010  là  52 ,4%,  tron g  đó  siêu   thị  chiếm  tỉ  trọng  62,6 %,  tức  bằng  31, 9%  tổng  doanh  số  b án   lẻ  của  TP.  HCM6 .    Điều nà y  cho   thấ y tiềm   năng  đ ể phát  triển  kinh doanh  siêu  th ị  tại  TP.  HCM  tron g nhữn g  n ăm  tới  là rất lớn.  Tu y n hiên, dựa vào cơ  sở n ào  để nâng cao  lợ i thế  cạnh  tranh ­  điều  kiện  cần  và đủ  đ ể  ph át  triển  các  siêu  th ị  tại  TP.  HCM  tron g  những  n ăm  tới  dường  như  không  dễ  tìm  được  lời  giải  cho  các  nh à  hoạch  định  ch ính  sách  và  kinh  doanh  siêu  thị.  Vì,  cho  đến  th ời  đ iểm   hiện  tại,  mặc  dù  đ ã  có  kh á  nhiều  nghiên  cứu  liên  quan  đến  lợi  thế  cạnh  tranh  của  siêu th ị và các siêu  thị tại TP. HCM như:  ­  “Phát  triển  hệ  thốn g  ph ân   phố i  hàn g  hó a  ở  Việt  Nam  trong  bối  cảnh  hội  nhập  kinh  tế quố c tế” củ a Lê Trịnh M inh  Ch âu  và các đồng  tác giả (2004 );  ­  “Kinh  ngh iệm   phát  triển   h ệ  thống  siêu  th ị  và  chuỗ i  siêu  thị  Co.opm art”  của  Ngu yễn Ngọ c Hòa (2004 );  ­  “Hệ  thống  siêu  thị  trên  địa  bàn  TP.  HCM  ­  Hiện  trạng  và  giải  pháp”  của  Trần  Văn Bích và các  tác giả ­ Viện nghiên cứu Kinh  tế và Phát triển TP. HCM (2005);  5  Đến thời điểm 01/4/2009  dân số Việt  Nam l à 86, 2 triệu  người đứng  thứ  13 thế  giới,  thứ 5 châu Á.  6  Tổng  hợp số l iệu  do Vụ thị  trường  trong  nước và Sở  Công Th ươn g TP. HCM cung cấp.
  9. 9  ­  “Siêu  thị  ­  Phư ơng  thức  kinh  doanh   bán  lẻ  h iện   đ ại”  của  Ngu yễn  Thị  Nhiều  ­  Viện n gh iên  cứu Bộ Thương mại (2006);  ­  “Giải  ph áp   phát  triển  siêu  thị  ở  TP.  HCM  đến  năm  2010  và  tầm  nhìn  đ ến   năm  2020” củ a Ngu yễn Văn Tiến ­  Luận án tiến sĩ (2006);  ­  “Đề  án phát  triển  thương  mại  tron g nước  đến năm  2010  và định hướn g  đến  năm  2020” củ a  Bộ  Thư ơng mại (2007 );  ­  “Qui  hoạch  Định h ướng  ph át  triển  chợ  ­  siêu  thị  ­  trung  tâm  thương  mại  trên địa  b àn  TP. HCM  từ n ăm  2009 ­ 2015” củ a UBND TP. HCM (2009 );  ­ “Đề án phát triển h ệ thốn g phân phối bán  buôn, bán lẻ trên đ ịa bàn  TP. HCM  đến  n ăm   2015,  tầm  nhìn  đ ến  n ăm  2020”  của  UBND.  TP.  HCM  (2009);  một  số  nghiên  cứu  khác  là  luận  văn  th ạc  sĩ,  đề  tài  n ghiên  cứu  kho a  học  của  sinh  viên  và  các  bài  báo  khoa  học.  Song, nhìn  chun g  các nghiên  cứu nà y đ ều  tiếp   cận  từ ph ía doanh nghiệp (hư ớng  tiếp  7  cận  tru yền   thống  và  gần đâ y th eo  nh iều   nhà nghiên  cứu  là  có nhữn g h ạn  ch ế nhất định  ),  nhưn g  quan  trọn g  hơn  là  thiếu  chu yên  sâu  vào  lợ i  thế  cạnh   tranh hoặc  chưa  đi  sâu  khám  phá,  xâ y  dựng  và  kiểm  đ ịnh   mô  h ình  các  yếu  tố  qu yết  địn h  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu th ị nên độ  tin cậy là chưa thể xác định được.  Bởi  thế,  tác  giả  cho  rằng  thự c  hiện  đề  tài:  “Nâng  cao  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM  g iai  đoạn  2011  ­  2020”,  với  hướng  tiếp   cận  từ  ph ía  khách  h àn g  8  (khu ynh  hướng  tiếp   cận phổ biến hiện nay  )  nh ằm  xâ y d ựng  cơ  sở  khoa học nâng  cao  lợi  thế cạnh tranh cho doanh  nghiệp ­ n ghiên  cứu trường h ợp  các siêu thị tại TP. HCM  là vấn  đ ề có  tính  cấp thiết cả về phương d iện lý thu yế t lẫn th ực  tiễn.  2 . M ục tiêu ng hiên cứu  của luậ n án  Từ   quan đ iểm   của Porter:  “Tựu  chun g  lại  có   hai  loại  lợi  thế  cạnh  tranh   mà  do anh  n ghiệp   có  thể  sở  hữu  là  chi  phí  phí  th ấp  và  khác  b iệt  hóa”,   trong  đó ,  vị  th ế  chi  phí  cũn g  như  sự  độc  nhất  của  doanh  ngh iệp  được  qu yế t  định  bở i  các  yếu   tố  tác  động  đến  chi  p hí  và  sự  độc  nhất  [27 ,  tr.  43,  117,  185 ],  nghiên  cứu  nà y xác  địn h  cơ  sở  kh oa  học  của  việc  n ân g cao   lợi  th ế  cạnh tranh  cho doanh  ngh iệp  là  các  yếu   tố  tạo  lợi  th ế cạnh  tranh . Vì  thế,  mục tiêu n ghiên cứu của luận án được xác định:  Thứ  nhất,  khám  phá  các  yếu  tố   tạo  lợi  th ế  cạnh   tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM, phát triển th an g đo những  yếu  tố n ày và  định vị tầm quan trọn g của chún g.  7  8  ,  Được t rình bày ở  trang 42 của  luận  án.
  10. 10  Thứ  hai,  định   vị  tình  trạng  h iện  tại  của  các  yếu  tố  tạo  lợi  thế  cạnh   tran h  cho  các  siêu  th ị  trên   địa  bàn  TP.  HCM;  đồn g  thời,  dự   báo  điều  kiện  phát  triển  các  yếu  tố   nà y và  thế định  vị củ a chúng trong giai đ oạn 2011 – 2020.  Thứ  ba,  hoạch  định  một  số  giải  pháp  n ân g  cao  lợi  th ế  cạnh  tranh  cho   các  siêu  th ị  trên địa bàn TP. HCM tron g giai đoạn 2011  ­ 2020. ·  Câ u hỏi nghiên  cứu:  1 .  Lợi  th ế  cạnh  tranh  là  gì?  Những  yếu  nào  có  vai  trò  tạo  lợ i  thế  cạnh   tranh   cho  do anh  nghiệp, cho các siêu  thị và các siêu thị trên đ ịa bàn  TP. HCM ?  2 . Sử  dụn g phươn g  pháp nào  đ ể  xây  dựn g dựng  và  kiểm  đ ịnh  mô  h ình  các  yếu  tố  tạo  lợi  thế cạnh  tranh cho  các siêu thị trên địa bàn TP. HCM; đ ể đ ịnh  vị tầm quan trọng và giá  trị thự c trạng của những  yếu tố nà y?  3 .  Nhữn g  hướng  tác  độn g  nào  cho  phép  n ân g  cao  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM trong giai đo ạn  2011  ­ 2020?  3 . Đối tượng và phạm vi ng hiên cứu ·  Đối tượng  nghiên cứu:  ­  Lợ i  thế  cạnh   tranh,  các  yếu  tố  tạo  lợi  th ế  cạnh  tranh  cho  doanh  ngh iệp;  cho  các  siêu th ị tại TP. HCM và thang đo  những  yếu tố nà y.  ­  Th ực  trạng  các  yếu  tố  tạo  lợ i  thế  cạnh   tranh  và  điều  kiện  nân g  cao   lợi  th ế  cạnh  tranh  cho các siêu th ị tại TP. HCM  giai đo ạn 2011 ­ 2020.  ­  Kinh  nghiệm  n âng  cao  lợ i  thế  cạnh   tranh  của  một  số  siêu  th ị,  tập  đo àn   siêu  th ị  trong nướ c và trên thế giớ i nh ìn từ  gó c độ các yếu  tố tạo lợi th ế cạnh tranh . ·  Phạm vi ng hiên cứu:  ­  Các  lý  thu yết  về  cạnh  tranh   và  lợi  th ế  cạnh  tranh,  các  n ghiên  cứu  về  các  yếu   tố  tạo  lợi thế cạnh  tranh cho  doanh nghiệp.  ­ Các ch ính sách, chiến lược củ a Nhà nước và nh ững vấn đ ề khác có liên  qu an đến  n ân g cao  lợi  thế cạnh tran h cho  các siêu thị tại TP. HCM.  ­ Các siêu  thị, tập đoàn  siêu  thị đ iển hình  trong nước và trên thế giới.  Trong đó, nghiên cứu đ ịnh  lượn g chọn  hư ớng tiếp   cận  từ ph ía khách  hàng. Vì  thế,  đối  tượng  khảo  sát  là  những  n gười  đ ã  có  những  lần  mua  sắm  ở   các  chợ,  cửa  h àn g  tạp  hóa,  trun g  tâm  th ươn g  mại  và  cửa  h àn g  tiện  lợi,  nhưng  ở   thờ i  điểm  hiện   tại  họ  là  khách  h àn g  th ường  xu yên  củ a  các  siêu  thị  trên  đ ịa  bàn   TP.  HCM.  Đồn g  thờ i,  để  nâng  cao  tính
  11. 11  đ ại  d iện  và  ch ất  lư ợng  trả  lời  phỏng  vấn   (đáp  viên  có  năng  lực  hiểu  và  trả  lời  đúng  các  câu hỏ i), ngoài  việc  đáp ứn g  các  tiêu  chuẩn  đ áp  viên  [phụ  lụ c 1.1], đối  tư ợng đượ c khảo  sát  là  nhữn g  kh ách  h àn g  thuộc  hai  nhóm  tuổi  từ   18­35  và  từ  36 ­55  hoạt  độn g  tro ng  các  lĩnh  vực  n gh ề  nghiệp  là:  cán  bộ,  viên  ch ức  nhà  nước  và  giáo  viên ;  doanh  nhân  và  nhân  viên   công ty;  côn g nhân; họ c sinh  và sinh   viên;  các n ghề nghiệp  khác (buôn  bán, nội  trợ,  vv.)8 .    Đối tượn g phân  tích  là các  siêu   thị trên  địa bàn TP.  HCM . Tu y  nh iên , do điều  kiện  h ạn  ch ế về nguồn  lực, nên m ẫu  nghiên cứu chỉ khảo  sát đ ối với các siêu  thị được số đôn g  9  n gười  dân  TP.  HCM  lự a  chọn   là  n ơi  mu a  sắm  , trong  đó  phần  giải  ph áp  (chương  4)  ch ỉ  tập  trung  vào  các  siêu  th ị  đại  diện  cho  các  loại  hình  siêu  thị.  Đó   là  h ệ  thống  Co.opmart  đ ại  diện  cho   lo ại  hình  siêu  thị  nh à  nước  0 và  kinh  do anh  tổng  hợp ;  siêu  thị  Điện  má y  1 Ngu yễn Kim  đại diện cho  loại h ình  siêu thị tư  nh ân và chu yên  doanh ; hệ thống  Metro  đại  d iện  cho siêu thị nước ngoài và kết h ợp với kinh  doanh  bán sỉ.  Về  thời  gian, n ghiên  cứu  tiến  hành   khảo  sát,  đánh  giá  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM  từ  khi được xu ất hiện (ngày  20/10/1993), nhưn g chủ  yếu  là  trong  những năm  gần đâ y  và d ự  b áo   cho  giai  đoạn  20 11  ­ 2020.  Thời  gian  thực  hiện  n ghiên  cứu  được  tiến  hành  từ  th án g  01/2008 đến thán g 12/2011.  4 . Phương pháp nghiên cứu  Hình  01  trình  bà y  q ui  trình  thự c  hiện  n ghiên  cứu.  Theo  đó,  ngh iên  cứu  sử   dụn g  chủ  yếu các phương pháp:  ­  Phương  pháp  hệ  thốn g  hó a,  tổng  qu át  hó a,  phân  tích ,  tổng  hợp ,  so  sánh,  đố i  chứ ng với  thực tiễn  và tư du y  hệ  thốn g đ ược  sử dụng đ ể tổng  kết  các lý thu yết về lợi  thế  cạnh tranh , các nghiên cứu về các  yếu tố  tạo  lợi thế cạnh  tranh cho do anh n ghiệp, các đặc  đ iểm  kinh  tế  ­ k ỹ  th uật củ a kinh do anh  siêu  thị  (chương 1);  đ ánh  giá tình  tình  kinh do anh  siêu  th ị  tại  TP.  HCM;  đồng  thời  dự  báo  đ iều   kiện  và  ho ạch  đ ịnh  các  giải  pháp  nâng  cao  lợi th ế cạnh tranh  cho các siêu th ị nà y giai đoạn 2011 ­ 2020  (chương 3 và chương 4).  ­ Phương pháp n ghiên  cứu định  tính được thự c h iện  bằng  kỹ  thuật  th ảo   luận nhóm  tập  trung  và  phỏng  vấn   sâu,  với  sự  tham  gia  của  mộ t  nhóm  giảng  viên  chu yên  ngành  8  Dựa theo kết quả điều tra  khách hàng  siêu thị tại TP.  HCM do  tác giả t hực hiện t háng 4 năm 2010 (Phụ lục  3).  9  Kết  quả nghiên cứu  định tính do tác giả  thực  hiện  tháng 6 năm 2010.  1 0  Co.opmart  thuộc  sở  hữu  hợp  tác  xã,   nhưng  chịu  sự  quản  lý  của  nhà  nước  và  thực  hiện  chức  năn g  điều  tiết  thị  trường như  các  siêu thị thuộc  hình thức sở  hữu nhà  nước, nên t ác  giả xếp Co.opmart  vào l oại hình siêu thị nhà  nước.
  12. 12  m arketing  của  Đại  họ c  Tài  chính  ­  Marketin g,  một  nhóm   chu yên   gia  về  kinh  doanh   bán  lẻ  và  qu ản   lý  tại  các  siêu  th ị,  cùng  mộ t  số  kh ách  hàng  thường  xu yên   của  các  siêu  thị  để  khám phá, điều chỉnh  và bổ  sun g  các  yếu  tố  tạo  lợ i  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị tại TP.  HCM, các b iến  qu an sát đo lường những  yếu tố  nà y và thảo luận  kết qu ả xây dựn g ­ kiểm  đ ịnh  mô  hình các yếu tố tạo lợi th ế cạnh tranh  cho các siêu th ị tại TP. HCM  (chương 2).  Vấn đề nghiên cứu  Xây dựn g cơ sở  kho a học nâng cao lợi th ế cạnh tranh cho  do anh n ghiệp  – Áp dụn g trường hợp các siêu  thị tại TP. HCM  Cơ  sở khoa họ c của nghiên cứu  ­ Lý  thu yết về lợ i thế cạnh tranh  ­ Hoạch đ ịnh  chiến  lược tạo lợ i  và các nghiên cứu về các yếu tố tạo  lợi  thế cạnh tranh cho doanh ngh iệp  thế cạnh tranh cho doanh ngh iệp  ­ Kinh nghiệm nâng cao lợi thế  ­ Đặc đ iểm kinh  tế ­ k ỹ thuật của kinh  cạnh  tranh cho siêu thị  do anh siêu th ị  Xây dựng mô  hình nghiên  cứu  ­ Đặc tính khách hàng siêu thị tại TP. HCM  Hoạch định giả i pháp  ­ Nghiên cứu đ ịnh  tính  (thảo luận nh óm tập trun g  nâng  cao lợi thế cạnh  và p hỏn g vấn  sâu)  tra nh cho các siêu thị  tại TP. H CM  Kiểm định mô hình ng hiên cứu  ­ Quan đ iểm , m ục tiêu  (Nghiên cứu định  lượng)  nâng cao lợ i thế cạnh  ­ Đánh  giá sơ bộ  thang đo (Cronb ach alph a và EFA)  tranh  ­ Đánh  giá mức độ p hù hợp  thang đo  (CFA)  ­ Kiểm đ ịnh mô  hình lý  thu yết (SEM)  ­ Định vị các  yếu tố tạo  ­ Phân tích cấu trúc đ a nhóm  lợi thế cạnh  tranh và  năng lực lõi của các  siêu  thị  Cơ sở thực tiễn ho ạch định giả i phá p  ­ Thực trạng kinh do anh siêu th ị tại TP.  HCM  ­ Mộ t số giải pháp nâng  ­ Thực trạng các  yếu  tố  tạo lợi thế cạnh tranh cho  cao lợ i thế cạnh tranh  các siêu thị  tại TP.  HCM (T­Test và ANOVA)  cho các siêu thị  ­ Dự  báo đ iều kiện nâng cao lợi thế cạnh tranh  tại TP. HCM cho các siêu thị tại TP. HCM  ­  H ình 01: Q ui trình thực hiện nghiên cứu 
  13. 13  ­  Ph ươn g  pháp  n ghiên  cứu  đ ịnh  lư ợng  (chương  2  và  chương  3 )  được  thực  hiện  nhằm  khẳng đ ịnh   các  yếu   tố  cũn g  như  các  giá  trị, độ  tin  cậ y và  m ức  độ  phù hợp  củ a  các  than g  đo  các  yếu   tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM;  kiểm  định  mô  h ình   ngh iên  cứu  và  các  giả  thu yết  n ghiên  cứu;  kiểm  định  có  ha y  không  sự  khác  biệt  về  giá  trị  vị  th ế  và giá  trị  thực  trạn g  của  các  yếu  tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  theo   các  loại  hình  siêu  th ị  và  đặc đ iểm   cá  nh ân   củ a  khách  hàn g,  đặt  cơ  sở  cho   việc  định   vị  giá  trị  vị  thế  và  đ ánh giá thực trạng các yếu  tố tạo lợi th ế  cạnh tranh cho  các siêu thị tại TP. HCM.  Ngh iên  cứu đ ịnh  lượn g được thự c h iện qu a các giai đoạn:  +  Thu  thập  dữ   liệu   n ghiên  cứu  b ằng  bản  câu  hỏ i  và  k ỹ  thu ật  phỏn g  vấn  khách  h àn g th ườn g xu yên  mua  sắm  tại  các siêu  th ị  tại TP.  HCM.  Kích  th ước mẫu  n = 500  được  chọn  theo  phương  pháp  lấy  mẫu  thuận  tiện  kết  hợp  định  mứ c  (quota)  dựa  theo  m ức  độ  lựa chọn của  khách hàng  đố i  vớ i  các siêu  th ị;  tỉ  lệ khách  hàn g  của  siêu   thị  theo   giớ i  tính,  nhóm  tuổi và n gh ề n ghiệp củ a khách  hàng [phụ  lục 3].  +   Đánh  giá  sơ  bộ  độ  tin   cậ y  và  giá  trị  của  thang  đo  bằng  hệ  số   tin  cậy C ro nb ach  alph a  và  phân  tích  nhân  tố   khám  phá  EFA  (Exploratory  Facto r An alysis)  thông  qu a phần  m ềm  xử  lý  SPSS 16, nhằm đánh   giá độ  tin  cậ y  của  các thang đo, qua đó  loại bỏ  các  biến  quan  sát  khô ng  giải  thích  cho  khái  niệm   ngh iên   cứu  (không  đạt  độ   tin  cậy)  đồng  th ời  tái  cấu trúc các biến  quan sát còn lại vào  các nhân tố (thành  ph ần  đo  lườn g) phù h ợp, làm cơ  sở  cho  việc  hiệu  chỉnh  mô  hình  nghiên  cứu  và  các  giả  thu yế t  ngh iên  cứu,  các  nội  dun g  phân tích  và kiểm đ ịnh  tiếp th eo.  +  Phương pháp phân  tích nhân tố  khẳn g đ ịnh CFA  (Confirm atory  Fac tor Analysis )  được sử dụng để kiểm  định độ phù h ợp  của mô h ình  các thang đo  với dữ liệu  thị trường.  +  Phương pháp phân  tích  cấu  trú c  tu yến  tính  SEM  (Structu ral  Equation   Mod elin g)  được sử dụng để kiểm  định độ phù h ợp  mô hình  lý  thu yết và các giả thu yết nghiên cứu;  +  Phương pháp boo tstrap  được sử dụng để ước  lượng  lại  các th am  số  của mô hình  đ ã được ướ c lượng bằng phương pháp ước lượng tối ưu ML (Maximum Likelihood).  +   Phương  pháp  p hân  tích  cấu  trúc  đa  nhóm  (multigroup  an alysis)  khả  biến  và  bất  b iến  từn g phần (partial invariance) được sử dụng để kiểm  định  có h ay không  sự  kh ác biệt  về  giá  trị  vị  thế  củ a  các  yếu  tố  tạo  lợi  th ế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM  theo  các lo ại h ình siêu  thị  (siêu thị kinh  doanh  tổn g hợp và siêu  th ị  chu yên  doanh ; siêu  thị  nhà
  14. 14  nước,  siêu   thị  tư  nhân  và  siêu   thị  nư ớc  n go ài);  và  theo  các  đặc  đ ểm   cá  nhân  của  khách  h àn g được kh ảo sát (giới tính, độ  tuổi, trình  độ họ c vấn , nghề nghiệp và thu nhập).  +  Phương  ph áp  kiểm   định   T­Tests  và  ANOVA  đ ược  sử  dụng  đ ể  kiểm  định  sự  khác b iệt giữa giá trị trung bình m ẫu  của các yếu  tố tạo  lợi thế  cạnh  tranh cho  các siêu th ị  với  nh au ;  với  trị  số   trung  bình   củ a  th an g  đo  (= 3)  theo  các  loại  hình  siêu   thị  và  các  đ ặc  đ iểm  cá nhân của kh ách h àn g siêu th ị.  +  Phương pháp phân tích  tươn g qu an được sử  dụn g đ ể p hân tích  sự  khác  biệt  giữa  giá  trị  vị  th ế và giá  trị  thự c trạng  củ a  các  yếu   tố tạo  lợ i  thế cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP. HCM.  5 . Những  đóng gó p và tính  mới  của  luậ n án ·  Về phương d iện lý  thuyết:  M ột  là, nghiên cứu  là một  sự  tổng kết, phân tích  và đánh giá các lý  thu yết,  các  kết  quả  ngh iên  cứu   về  lợ i  thế  cạnh  tranh   trên   thế  giới  và  ở  Việt  Nam.  Vì  vậ y,   k ết  q uả  của  n ghiên   cứu  sẽ  có  những  đóng  góp  nh ất  đ ịnh  vào  việc  hệ  thống  hóa  và  phát  triển  các  lý  thu yết về lợi th ế cạnh tranh.  Hai  là, n ghiên  cứu  đã góp phần ph át  triển  hệ thống  thang đo  các  yếu  tố  tạo lợ i  thế  cạnh  tranh  cho  các siêu  thị  tại  TP.  HCM, nhằm khắc phục tìn h trạng  thiếu  th an g đo   cơ  sở  đ ặt  tại mỗi  quốc  gia đ ể  th iết  lập  hệ  thống  tương  đương  về đo  lường, đặc biệt  là  các quốc  gia đang phát triển [62].  Ba   là,  n ghiên  cứu   là  một  th ể  n ghiệm  về  sự  kết  h ợp  giữa  ngh iên  cứu  hàn  lâm  với  n ghiên  cứu  ứng dụng.  Đó  là  xâ y  d ựng  và  kiểm  đ ịnh  mô hình nghiên  cứu và  thang đ o  các  yếu   tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  cho   các  siêu  thị  tại  TP.  HCM,  đồng  thời  vận  dụng  kết  quả  n ày  để  đánh  giá  thực  trạng  và  hoạch  định  một  số  giải  pháp  n ân g  cao  lợi  thế  cạnh  tranh  của các siêu thị  tại TP. HCM.  Nhưng  quan  trọng  là  tron g  nghiên  cứu  ứng  dụn g,  cơ  sở  để  hoạch  đ ịnh  các  giải  pháp  nâng  cao  lợi  th ế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  thị  khôn g  chỉ  căn  cứ  vào  lý  thu yết  và  thực  trạng  mà còn d ựa vào  kết quả phân  tích dự báo điều  kiện nâng  cao  lợi th ế cạnh  tranh  cho  các  siêu   thị.   Trong  đó ,  việc  đ ánh  giá  thực  trạng  đượ c  lượng  hóa  thông  qua  thang  đo  các  yếu   tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu  th ị,  kết  hợp  ph ân  tích  tươn g  quan   giữa  chún g  với  giá  trị  vị  thế  (tầm  quan  trọng)  của  các  yế u  tố  tạo  lợ i  thế  cạnh   tranh  (chứ  không  dựa  vào  số  liệu  thống  kê mô  tả). Vì  thế,  kết  qu ả của  nghiên  cứu  là  có độ  tin   cậ y,  đồng  th ời  là
  15. 15  sự  bổ  sung  và  phát  triển  về  m ặt  phương  p háp  luận  trong  đánh   giá  thực  trạn g  và  hoạch  đ ịnh  giải ph áp. ·  Về phương d iện thực tiễn:  M ột  là,  kết  qu ả  của  n ghiên  cứu  giúp  cho   các  nhà  nghiên  cứu,  các  nhà  quản  trị  chiến  lượ c  có  cách  nhìn  đầy  đủ  và  toàn  diện  hơn  về  mộ t  phư ơng  thức  tiếp  cận   và  đ o  lường  các  yếu tố  tạo lợ i thế cạnh tranh cho  do anh n ghiệp.  Đồng thờ i nh ận diện các  yếu  tố  chính  và vai  trò  tác  động  củ a  chúng  đ ến  lợi  thế  cạnh  tranh  củ a  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM.  Đâ y sẽ là điều kiện để triển  kh ai nhữn g n ghiên cứu ứn g dụng ho ặc ho ạch đ ịnh  ch iến  lược  đ ể n ân g cao lợi thế cạnh  tranh cho các siêu  thị tại TP. HCM.  Hai  là, nghiên  cứu  này  là  một  thể  nghiệm  vận  dụn g  tổng  hợp  nhiều  phương pháp  n ghiên   cứu,  từ nhữn g  phươn g pháp  tru yền   thống  như:  khái  qu át  hóa, hệ  thống  hóa,  phân  tích,  tổng  hợp  và  tư  du y  hệ  thống,  vv.,  đến  các  phư ơng  pháp  h iện   đại  sử  dụng  kỹ  thuật  đ ịnh   tính  và  đ ịnh   lượng  như  thảo  luận  nhóm  tập  trun g,  phân  tích  Cronb ach  alph a,  phân  tích  nhân  tố  khám  phá  EFA,  phân  tích  nhân  tố   khẳng  định  CFA,  phân  tích  mô  h ình  cấu  trú c  m om en  SEM,  kiểm  đ ịnh  bootstrap,  phân  tích  cấu   trú c  đ a  nhóm .  Mỗi  phương  pháp  được  vận dụng phù  hợp  th eo   từng  nộ i  dung  n ghiên   cứu .  Vì  vậ y,  h y  vọn g n ghiên  cứu  nà y  sẽ là nguồn tài liệu  tham khảo về phư ơng ph áp luận, về thiết kế n ghiên cứu, th ang đo , m ô  h ình  n gh iên  cứu   và  xử  lý  dữ  liệu  n gh iên  cứu  cho   các  nhà  n ghiên  cứu,  giảng  viên,  học  viên   và  sinh   viên   trong  lĩnh  vực  quản  trị  nói  chung,  lĩnh  vực  quản  trị  ch iến  lược  và  m arketing nói riêng.  6 . K ết cấu  của luậ n án  Ngo ài  phần  mở  đầu,  kết  luận,  tài  liệu  tham  khảo   và phụ  lụ c,  lu ận  án  đượ c  kết  cấu  bốn  chươn g:  Chương  1 :  Cơ  sở  khoa họ c về  lợi  th ế cạnh  tranh   và  các  yếu   tố tạo  lợi  th ế cạnh tranh   cho  siêu th ị  Chương  2 :  Xâ y  dựng  và  kiểm  đ ịnh  m ô  hình  các  yếu  tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  các  siêu th ị tại TP. HCM  Chương  3 : Thực trạng các  yếu   tố tạo  lợi  th ế cạnh  tranh  và dự  báo điều  kiện nâng cao  lợi  thế cạnh tranh cho  các siêu thị tại TP. HCM giai đoạn 2 011 ­ 2020  Chương  4 :  Một  số  giải  ph áp  nâng  cao  lợi  thế  cạnh  tranh  củ a  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM  giai đoạn 2011 ­ 2020
  16. 16  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC V Ề LỢ I THẾ C ẠNH TRANH  VÀ  CÁC YẾU TỐ TẠO LỢI THẾ CẠNH TRANH CHO SIÊU  THỊ  Ch ương nà y nhằm  tổng  kết  và  đánh  g iá  các  lý  thuyết  về  lợi  thế  cạnh  tranh  và  các  nghiên   cứu  có  liên  qua n  đến  các  yếu  tố  tạo  lợi  thế  cạnh  tranh  cho  doanh  nghiệp,  đồng  thời phân   tích  các  đặc  điểm  kinh  tế  ­  kỹ  thu ật  của  loại  h ình  kinh  doanh  siêu  thị  để  nhận  dạng  các yếu tố  tạo  lợi thế cạnh  tranh của siêu thị.  Ch ương  nà y,  còn p hân  tích qu i  trình  hoạch  định chiến  lư ợc  tạo lợi  th ế cạnh  tranh  cho   doanh  ngh iệp,  đồng  th ời  tổng  kết  cá c  kinh   ngh iệm  nâng  cao   lợi  th ế  cạnh  tranh   của  một số  siêu  thị  trong nước và tập đoàn  bán  lẻ  trên   thế g iới đặt  cơ sở  cho  việc hoạ ch  định  một  số  g iải  pháp  nâng  cao  lợi  th ế  cạnh   tranh  cho  các  siêu  thị  tại  TP.  HCM  giai  đoạn  2011  ­ 2 020 ở  chương 4..  1 .1 Cạ nh tranh và lợi thế cạnh tranh  1 .1.1 K hái niệm về cạ nh tranh  Cho  đến  n ay,  thu ật  n gữ  “cạnh   tranh ”  đ ược  sử  dụn g  rất  phổ   biến  trong  n hiều  lĩnh  vực  của  đờ i  sống  kinh  tế,  ch ính   trị,  xã  hộ i;  thường  xu yên   được  bàn  lu ận  trong  các  sách,  b áo  chu yên  môn ,  diễn  đ àn  kinh   tế  cũng  như  trên  các  phươn g  tiện  thông  tin  đ ại  chúng  từ  nhiều  góc độ  khác nhau,  d ẫn  đến  có  nh iều  quan  niệm  kh ác nh au  về  “cạnh  tranh”.  Tron g  n ghiên  cứu nà y,  kh ái n iệm   cạnh   tranh được nghiên cứu  dưới  góc độ   kinh  tế  và  tựu  chun g  dưới hai quan niệm tru yền thống và hiện đại.  1 .1.1.1 Qua n niệm truyền thống  Xuất h iện   từ giữa thế  kỷ  17  cho  đến những  thập  niên  cuối  cùn g của  thế  kỷ  20  gắn  liền  với  tên  tuổ i  củ a  các  trườn g  ph ái  cạnh  tranh  cổ  đ iển  của  các  nhà  kinh  tế  học  Adam  Smith ,  David  Ricacrdo,  John   Stuart  Mill,  C.  Mark;  trườn g  ph ái  cạnh  tranh  tân  cổ   điển  của  W.S.  Jevons, A.  Marshal.  L.  Walras;  trường  phái  cạnh  tranh  dựa  vào   lý  lu ận  tổ  chức  n gành củ a E Ch am berlin và J. Robin son; trường phái cạnh tranh  Áo  của C,  Menger, L. V.  M ises,  J.  Chump eter  và  F.  Ha yek.  Tu y  nh iên,  dưới  nhữn g  góc  độ  tiếp  cận   khác  nhau ,  h ình  thức b iểu  đạt của những quan niệm n ày có  những sự  kh ác nh au nhất đ ịnh .  Tiếp   cận  d ưới  góc độ  chủ  thể  của  cạnh  tranh,  từ  điển  Bách  kho a Việt  Nam   (tập 1)  ghi  nh ận :  “Cạnh  tranh  trong  kinh  d oanh  là  hoạt  độn g  ganh  đua  giữa  nhữ ng  người  sản  xuất hàng hóa,  giữa các  thương  nhân,  các nhà kinh do anh  trong  nền  kinh  tế th ị  trườn g,  b ị
  17. 17  chi  phố i  bởi  quan  h ệ  cun g  –  cầu,  n hằm   giành  các  điều  kiện  sản  xuất,  tiêu  thụ ,  thị  trườn g  có lợi nhất” [21, tr. 13 ].  Tiếp   cận  dưới  gó c  độ   phư ơng  thức  cạnh   tranh,  từ  đ iển   kinh  tế  kinh   doanh  Anh  ­  Việt  gh i  nhận:  “Cạnh  tranh  là  sự  đối  địch  giữa  các  hãng  kinh  doanh  trên  cùng  một  thị  trư ờng  để  giành  đư ợc  nhiều  kh ách  hàng,  do  đó  thu  được  nhiều  lợ i  nhuận   hơn  cho  bản  thân ,  thường  là  b ằn g  cách  bán  th eo   giá  cả  thấp  nh ất  h ay  cun g  cấp   một  chất  lượng  h àn g  hóa tốt nhất” [12, tr. 115 ].  Tiếp   cận  dướ i  góc  độ  mục  đích  củ a  cạnh  tranh,  giáo  trình  Kinh  tế  họ c  chính  trị  M ác  ­  Lênin  viết:  “Cạnh   tranh  là  sự  ganh  đua,   sự   đấu  tranh  về  kinh  tế  giữa  các  ch ủ  thể  tham  gia  sản xu ất ­  kinh  do anh  vớ i nh au  nhằm  giành  những đ iều kiện  thuận  lợi  tron g sản  xuất  ­ kinh doanh,  tiêu  thụ  hàng hóa và dịch  vụ đ ể thu đ ược nh iều  lợi  ích  nhất  cho m ình.  M ục  tiêu   của  cạnh  tranh  là  giành   lợi  ích,  lợi  nhuận  lớn  nhất,  b ảo  đảm  sự  tồn  tại  và  phát  triển củ a chủ thể tham gia cạnh tranh” [14 , tr. 65].  Như  vậy  m ặc  dù  h ình  th ức  biểu  đ ạt  chưa  thốn g  nhất,  nhưng  nội  hàm  của  khái  n iệm  cạnh tranh theo quan niệm  tru yền  thống đ ều  ph ản  ánh:  ­  Bản  chất  của  cạnh  tranh  là  qu an  hệ  đối  kháng.  Bở i  thế,  các  doanh  nhân  thườn g  9  gọi:  “thương  trường  là  chiến  trư ờng ”  hay  như   cách  nó i  của  Go re  Vidal  :  “Chỉ  th ành  côn g thôi chư a đủ, phải làm cho kẻ kh ác thất bại nữa”.  ­ Các bên th am  gia cạnh tranh  là các chủ thể kinh tế;  ­ Không gian diễn ra cạnh tranh là th ị trườn g;  ­ Phương  thức cạnh tranh  là giá  cả thấp hoặc hàng hóa có chất lượn g tố t nhất;  ­ Mục đích của cạnh tranh là giành cho  mình lợi ích nhiều h ơn so  với các đối  thủ.  Vì  vậ y,  mộ t  cách  khái  qu át  có  th ể  h iểu :  cạnh  tranh  kinh  tế  là  một  phạm  trù  phản  ánh  mố i qu an  hệ đối  kháng diễn  ra  trên  thị trườn g  giữa những  chủ   thể  có  cùng  mụ c đ ích,  nhằm  giành  cho  m ình  lợi  ích  nhiều h ơn  so   với  các  chủ  thể  kh ác.  Cạnh  tranh   kinh  tế  thực  chất  là  cuộ c  chiến  diễn  ra  trên  thương  trường  giữa  các  chủ  thể  kinh  tế  (gọ i  là  đối  thủ).  M ục  đích của cạnh  tranh  th eo  Porter  là giành  lấy  thị  phần.  Bản  chất  của cạnh  tranh là tìm  kiếm   lợi  nhuận,  là  khoản   lợi  nh uận  cao  h ơn  mức  lợ i  nhu ận  m à  doanh  n ghiệp  đ an g  có .  Kết  quả  của  cạnh  tranh  là  sự  bình  quân  hóa  lợi  nhuận  trong  ngành  theo  chiều  hướng  cải  thiện sâu  dẫn đ ến  hệ qu ả giá bán có th ể giảm đi.  9  Một  chính trị  gia, nhà văn,  nhà biên kịch và phê bình nổi tiếng người M ỹ.
  18. 18  1 .1.1.2 Qua n niệm hiện đại  Xuất h iện  vào  th ập  niên 90 của  thế kỷ  XX trên cơ sở  tổng  kết  thự c  tiễn  cạnh  tranh  và dự b áo những điều chỉnh của mô i trường  cạnh  tranh trong đ iều kiện mới. Đó là:  Thứ  nhấ t,  giá cả  khô ng  còn   là  tiêu   chuẩn cao  nh ất của cạnh  tranh, là  phương  thức  cạnh tranh  tron g mọi trường hợp.  Thứ  hai,  dưới  tác  độn g  của  kho a  học  và  côn g  nghệ,  sự  phân  côn g  lao  động  phát  triển  làm   cho  ngành,  n ghề  kinh  doanh  chỉ  có  tính   ch ất  tương đối  gắn  liền  với  một  khôn g  gian  và thời gian  cụ thể.  Thứ  ba,  thế  giớ i  chu yển  dần  từ n ền   kinh  tế  công  ngh iệp  sang  nền  kinh   tế  tri  thức.  Đó  là  nền  kinh  tế  lấ y  n gành  công  n gh ệ  cao  làm  trụ   cột.  Vì  thế,  cạnh  tran h  quốc  tế  sẽ  chu yển  từ  cạnh  tranh chủ  yếu   dựa  vào  lợi  th ế về tài n gu yên , nguồn vốn,  lao  độn g  rẻ sang  cạnh  tranh  dựa  vào  lợi  thế  về  công  n ghệ  và  nguồn   nh ân  lực  chất  lượng  cao;  định  hướng  kinh  tế và ch iến lược là sản  xu ất ra những ý tưởng mới chứ không chỉ  là các sản phẩm  cụ  thể.  Đặc  trưng  củ a  sản  ph ẩm   không  còn  là  riên g  lẻ  mà nằm  trong mộ t  cấu  trú c  m ạn g,  do  đó phát  triển   sản  phẩm phải  gắn  liến  với  xây  dựn g  và  phát  triển   hệ  thống m ạn g,  ngh ĩa  là  vấn   đề  liên  kết  và  hợp  tác  trong  cạnh   tranh  sẽ  trở  th ành  khu ynh  hướng  tất  yếu   củ a  th ời  đ ại [43, tr. 52­65 ].  Thứ  tư,  quá  trình  toàn  cầu  h óa  đ ã  tạo  ra  nhữn g  cơ  hội  và  thách  thứ c  cho  nhiều  quốc gia tro ng quá trình hộ i nh ập   vào n ền   kinh  tế thế  giới.  Nhưng toàn  cầu  hóa cũng  làm  cho  mụ c  tiêu  tăng  trưởng  kinh  tế  theo  mô  hình  xu ất  khẩu  gặp  b ất  lợ i  trước  sức  ép  buộc  các  chính phủ phải  thực hiện  mở  cửa để hội  nhập  thay  thế  chính  sách  th ươn g  mại  tự  chủ  đ ể hướn g tớ i tự do hóa thư ơng mại trên phạm vi toàn cầu. Ngh ĩa là, cạnh  tranh quốc tế sẽ  trở  nên  gay  gắt,  việc  gia  nhập  th ị  trườn g  sẽ  trở  nên  khó  khăn,  độ  rủ i  ro  sẽ  tăng  cao.  Hơn  nữa,  toàn  cầu  hóa  là  tất  yếu ,  nh ưng  lợi  ích  của  toàn  cầu  hóa  không  phải  là  ch ia  đ ều  cho  các  quốc  gia,  mà  ngược  lại  các  quốc  gia  phát  triển   với  tư  cách  là  những  nhà  thiết  kế,  áp  đ ặt qui  chế mậu d ịch. Vì  th ế, họ  sẽ  được hư ởng  lợi  nhiều hơn,  trong  khi  đó  các  quốc  gia  kém   phát  triển  sẽ  không  được  hưởng  lợ i  nhiều  vì  thự c  lực  nền  kinh  tế  yếu  làm  cho  khả  n ăn g  tận  dụng  các  cơ  hộ i  và  đối  phó   có  h iệu  qu ả  vớ i  thách  thức  là  không  cao.  Bởi  vậy,  một m ặt vai  trò của “bàn   tay hữu hình” khôn g m ất đ i mà ngược lại  sự điều  tiết  củ a chính  phủ đón g  vai trò  đặc biệt quan  trọng; nh ưng mặt  kh ác, một  cách  cứu   cánh  phổ biến  được  các quốc gia n ày áp  dụng là gia nhập vào  các liên  minh kinh  tế như  EU, OECD, NAFTA,
  19. 19  AFTA, APEC,  vv.  Nghĩa  là,  cơ  sở hoạch đ ịnh  ch ính   sách  thư ơng mại quốc  tế để điều  tiết  cạnh  tranh  của  các  quốc  gia  phải  chu yển   từ  độc  đo án  sang  đ àm   phán  và  hợp  tác,  ho ặc  thay  vì  d ựa  vào  lợi  th ế  so  sánh  thì  phải  chu yể n  san g  dựa  vào  qui  ch ế  m ậu  dịch  giữ a  các  quốc  gia  vớ i  nh au,   giữa  các  quố c  gia  với  các  khu   vực  mậu  d ịch ,  giữa  các  doanh   nghiệp  với chính phủ.  Hệ  quả  của  nhữn g  sự   đ iều   chỉnh  trên  là  quan  niệm  về  cạnh  tranh  cũng  đ ã  có  nhữn g đ iều  chỉnh , thậm ch í tha y  đổi:  ­  Th eo  Giáo  sư  Scott  Hoenig  0 ,  ngày  nay  giá  cả  không  phải  là  yếu  tố  quan  trọn g  1 nhất  trong  qu yết  định  mua  sắm  của  người  tiêu  dùng.  Tập  qu án  mua  sắm,  u y  tín  của  thươn g  hiệu,  ảnh  hưởng  củ a  quảng  cáo   và  nh iều  nhân  tố   kh ác  có   vai  trò  quan  trọn g  hơn  là  giá  cả  góp  phần   thú c  đẩ y  n gườ i  tiêu   dùng  đưa  ra  qu yết  đ ịnh  mua  sắm   một  sản  phẩm  h ay  dịch  vụ  đặc  thù  n ào  đó.  Ôn g  đã  đư a  ra  mộ t  minh  chứn g  cụ  thể  là  trườn g  hợp  “2  đại  g ia”  IBM  và  Micro soft  có  cơ  cấu  chi  phí  thuộc  lo ại  cồn g  kềnh  nh ất  thế  giới  vì  trả  lươn g  cao và đầu tư  nh iều   cho nghiên  cứu  và phát  triển  sản phẩm, nhưn g do  do anh thu  cao  nên  vẫn   thu đượ c  lợ i  nhuận  lớn .  Ông  nhấn m ạnh  việc  tăn g  doanh  thu  có  ý  nghĩa  hơn  là  giảm  chi phí sản phẩm [10,  tr. 10 ].  ­ Theo  Gary  Hamel, b ản   ch ất của  cạnh  tranh và thậm   chí b ản  chất  của kh ách h àn g  đ ã  th ay  đ ổi,  vì  th ế  cạnh  tranh  trong  thế  giới  kinh  do anh  hiện  na y  kh ông  phải  là  cuộc  chiến  giữa  các  đối  thủ  đang  tồn  tại  trong  một  n gành  có  ranh  giới  cấu   trúc  rõ  ràn g  nhằm  phân  chia  thặng  dư  kinh   tế  th eo  mô   hình  viên  kim  cương  của  Porter.  Ngh ĩa  là,  thuật  ngữ  “ngành   ng hề  kinh  doanh ”  không  còn  mô  tả  ch ính  xác  tình   hìn h  kinh  doanh  nhập  nh ằn g  h iện  nay.  Th eo  ô ng,  cu ộc  chiến  hiện   n ay  là  giành  những  cơ  hộ i  trong  tươn g  lai,  vì  thế  không thể dùn g sơ đồ “5 yếu tố  cạnh tranh”  củ a Porter để ph ân tích  và lên kế hoạch  kinh  doanh,  m à  khả  n ăn g  nắm  b ắt  các  cơ  hội  trong  tươn g  lai  ch ính  là  điều  qu yết  định  then  chố t, vì chúng ta không thể đ ón đầu  tương  lai bằng nhữn g côn g cụ của qu á khứ [10,  tr. 10  ­11].  ­ Bernard  Baru ch  – một nhà  tài phiệt n gân h àng hàng đầu của  thế  kỷ  XX phản đối  hoàn  to àn  quan  đ iểm   củ a  Gore  Vidal  1 :  “Chỉ  thành  côn g  thô i  chưa  đủ  ­  phải  làm  ch o  kẻ  1 khác  th ất  b ại  nữa”,  ông  ch o  rằng:  “Khôn g  cần  phải  thổi  tắt  ngọn  nến  của  người  khác  để  m ình   tỏa  sáng.  Kinh  doanh   như   một  cuộ c  chơi  nhưng  không  giống  như   chơi  thể  thao ,  10  Giáo sư Đại học  Forham – New Yor k  11  Một chính trị gia, nhà  văn,  nhà  biên kịch  và phê  bình  nổi  tiêng người  Mỹ
  20. 20  chơ i bài ha y  chơ i cờ, khi m à phải  luôn có kẻ  thua –  ngư ời th ắng;  trong  kinh do anh,  th ành  côn g của do anh n ghiệp không nhất th iết đòi hỏi phải có nhữn g kẻ thua cuộc” [5].  ­  Cùn g  qu an  đ iểm  với  Bernard  Baru ch,  Giáo  sư  Tôn  Thất  Ngu yễn   Th iêm  cho  rằng:  “Cạnh  tranh  tron g  thươn g  trường  không phải  là  diệt  trừ đối  thủ  của mình  m à  chính  là phải mang lại cho khách hàng nhữn g giá trị gia tăng  cao h ơn hoặc mới  lạ hơn để kh ách  h àn g  lựa  chọn  mình  chứ  không  phải  đối  thủ”.  Trên   cơ  sở  đó  ô ng  cho  rằng:  “Trên   th ị  trư ờng, nếu doanh  ngh iệp muốn  ph át triển bền vữ ng,  thì  không phải  cứ khư khư n ghĩ đến  cạnh tranh mà còn phải nghĩ đ ến   việc  liên  kết”,  trong đó  “cạnh tranh  là để m an g đ ến  cho  thị  trường  và  khách  h àn g  giá  trị  gia  tăng  cao  h ơn  các  do anh  nghiệp  khác  và  liên  kết  với  các doanh n ghiệp  khác  là đ ể cùn g nhau  có được  giá  trị  gia tăng  cao h ơn  so   với  giá trị  gia  tăng  do anh  nghiệp  đạt  đư ợc  n ếu   doanh   nghiệp  ho ạt  động  riên g  lẻ.  Nghĩa  là  trên  ngu yên  tắc  “Win  –  Win”  (hai  bên  cùng  thắng)  và  “thương  trường  là   chiến  trường”  kh ông  phải  b ao  giờ cũng phù  hợp trong điều kiện  kinh doanh h iện na y” [34 , tr. 117, 296, 29 7].  Song  có  lẽ  gây  chấn  động  hơn   cả  trên   ch ính  trư ờng  cạnh  tranh   trong  những  năm  gần  đâ y (vì dường như  là đối lập   với  tư du y chiến  lược  tru yền  thốn g),  đó  là lý   thu yết  Đại  d ương  xanh  của  W.Chain  Kim  và  Renee  Mauborgn e.  Quan  điểm  của  lý  thu yết  n ày  là  cạnh  tranh   không  phải  là  đối  đ ầu ,  tiêu  diệt  lẫn  nhau  để  kết  cụ c  d ẫn  đến  mộ t  “đại  dương  đỏ” mà là tìm  đến nhữn g khoảng  trống thị trườn g khôn g có cạnh tranh  ho ặc  cạnh  tranh  là  không  cần   thiết  vì  lu ật  chơi  chư a  được  thiết  lập  gọi  là  những  “đại  dư ơng   xanh”  [17,  tr.  25, 26].  Th ực  tế  những  gì  d iễn  ra  tron g  môi  trường  cạnh  tranh  trong  thập  niên  qua,  từ  sự  xuất  hiện  nh iều   ngành   công  nghiệp  m ới  đến  hiệu   ứng  “Domino”  sáp  nhập  và  hợp   nhất  hoặc  chu yển  từ  “Facilities  manag emen t”  2  (quản  lý  cơ  sở  sản  xuất)  san g  “Ou tsourcing”  1 (được  cung  cấp   từ   bên  ngo ài  do anh  n gh iệp)  vớ i  khẩu  h iệu   “Speed   and   Flexib ility”  (nhanh  chóng  và  u yển   chu yển)  củ a  các  công  ty  và  tập  đoàn  công  n ghiệp  h àng  đầu  thế  giới  đã  cho  thấ y,  cạnh  tranh  khôn g  phải  là  “chiến  tranh ”  và  cũng  khôn g  phải  là  “hòa  b ình ”.  Cạnh  tranh  không  còn  là  nhữn g  động  thái  của  tình  huống  (con textual  act),  khôn g  phải  ch ỉ  là  những  h ành  động  mang  tính  thời  điểm   mà  là  cả  tiến   trình   (P rocess)  tiếp  diễn  không  ngừng,  các  doanh  ngh iệp   đều   phải  đu a  nhau  để  phụ c  vụ  tốt  nhất  khách  hàng,  vì  thế  khôn g  có  giá  trị  gia  tăng  n ào   có  th ể  giữ  ngu yên  và  trườn g  tồn.  Do an h  ngh iệp  nào  12  Theo Barry  Narybu ff & Adam  Brandebueger trong “Co­opetiion”, Bantam D oubled ay  Dell  Publi shing Grou,  lnc,  New Yor k,  1996.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2