intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam: được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam

1<br /> <br /> PHẦN MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án<br /> Thị trường du lịch (DL) trở nên cạnh tranh gay gắt hơn, khách du lịch (DL)<br /> ngày càng có nhiều kinh nghiệm hơn, nhiều sự lựa chọn hơn về các điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) cũng như các dịch vụ du lịch (DVDL). Trước những áp lực này, nhiều<br /> ĐĐDL đã coi trọng xây dựng các chính sách phát triển du lịch (DL) nhằm nâng cao<br /> năng lực cạnh tranh (NLCT); xác định năng lực cạnh tranh (NLCT) chính là công cụ<br /> để thu hút khách du lịch (DL), qua đó khẳng định được vị thế cạnh tranh, phát triển du<br /> lịch (DL) bền vững và đem lại sự thịnh vượng cho người dân địa phương.<br /> Với tình hình thực tế trên, năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) đã thu hút được sự chú ý của nhiều học giả nghiên cứu du lịch (DL), các nhà<br /> hoạch định chính sách, các tổ chức và doanh nghiệp du lịch (DNDL) với nhiều công<br /> trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) của<br /> điểm đến du lịch (ĐĐDL) chia thành hai chủ đề chính: Xác định các khái niệm, xây<br /> dựng mô hình, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du<br /> lịch (ĐĐDL) và đo lường thực nghiệm năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du<br /> lịch (ĐĐDL). Qua tổng quan tài liệu cho thấy, trong khi khái niệm về năng lực cạnh<br /> tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) được đề cập khá thống nhất thì vấn đề<br /> xác định khung nghiên cứu và hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực<br /> cạnh tranh (NLC) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) vẫn còn có những khác biệt.<br /> Theo đó, xuất hiện nhiều các mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT)<br /> của điểm đến du lịch (ĐĐDL) và phần lớn tập trung vào các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh<br /> giá mang tính quản lý vĩ mô như yếu tố kinh doanh, kế hoạch hoá và phát triển điểm<br /> đến du lịch (ĐĐDL); các yếu tố nguồn lực du lịch (DL) và tính hấp dẫn của điểm đến<br /> du lịch (ĐĐDL). Đặc biệt, hai công trình nghiên cứu điển hình về năng lực cạnh tranh<br /> (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) đã thu hút nhiều sự quan tâm và được ứng<br /> dụng nhiều trong các phân tích, đó là: Mô hình của Crouch và Ritchie (1999) và mô<br /> hình tích hợp của Dwyer và Kim (2003). Mô hình tích hợp của Dwyer và Kim (2003)<br /> đã kế thừa từ mô hình Crouch và Ritchie (1999) đồng thời bổ sung, khắc phục được<br /> một số hạn chế của mô hình này; do vậy, đã có rất nhiều tác giả áp dụng mô hình này<br /> trong các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL).<br /> Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu lập luận rằng chưa có phương pháp hay mô<br /> hình nào phù hợp để đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) của tất cả các điểm đến du<br /> lịch (ĐĐDL) và chưa có bộ tiêu chí đánh giá nào có thể áp dụng cho tất cả các điểm<br /> đến du lịch (ĐĐDL) với mọi thời điểm. Rõ ràng, mỗi ĐĐDL có những đặc điểm địa<br /> lý khác nhau, các nguồn lực khác nhau nên mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh<br /> (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) được áp dụng cho điểm đến du lịch (ĐĐDL)<br /> này nhưng đối với điểm đến du lịch (ĐĐDL) khác thì cho ra kết quả không phù hợp.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Từ thực tế trên, luận án hướng đến xác định một khung nghiên cứu với các tiêu<br /> chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) phù hợp với điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) Hạ Long - đối tượng nghiên cứu của đề tài; từ đó làm cơ sở để đánh giá thực<br /> trạng năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long.<br /> Hạ Long là một điểm đến du lịch (ĐĐDL) thành phố trực thuộc tỉnh, một trung<br /> tâm du lịch (DL) lớn, có đóng góp không nhỏ vào phát triển du lịch (DL) của Quảng<br /> Ninh cũng như của Việt Nam. Hạ Long đang thực hiện chuyển đổi một cách mạnh<br /> mẽ từ một thành phố khai thác than ven biển để định hướng trở thành trung tâm DL<br /> quốc tế với vị trí địa lý thuận lợi, văn hoá đa dạng; đặc biệt Vịnh Hạ Long hai lần<br /> được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và là một trong bảy Kỳ quan<br /> thiên nhiên mới của thế giới. Giai đoạn 2010 - 2017 ghi nhận sự phát triển khá nhanh<br /> của DL Hạ Long với số lượt khách DL quốc tế và nội địa ngày càng tăng; cơ sở hạ<br /> tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (CSHT và CSVCKTDL) từng bước được đầu<br /> tư theo hướng hiện đại, sản phẩm du lịch (SPDL) ngày càng đa dạng và được nâng<br /> cao về chất lượng; hình ảnh, thương hiệu điểm đến du lịch (ĐĐDL) dần được khẳng<br /> định trên thị trường; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của toàn<br /> thành phố.<br /> So với điểm đến du lịch (ĐĐDL) cạnh tranh như Đà Nẵng, có thể thấy Hạ Long<br /> có các nguồn lực du lịch (DL) rất lớn song những kết quả đạt được chưa thực sự phát<br /> triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có và chưa khẳng định được hình ảnh,<br /> thương hiệu của Hạ Long trên thị trường DL trong nước và quốc tế. Thêm vào đó, Hạ<br /> Long còn bộc lộ một số vấn đề hạn chế như: đội ngũ nhân lực DL còn thiếu và yếu,<br /> đặc biệt đối với nhân lực có tay nghề cao; các SPDL, các chương trình DL, tour,<br /> tuyến DL còn nghèo nàn, chất lượng thấp; hệ thống CSHT và CSVCKTDL còn thiếu<br /> và chưa đồng bộ. Những vấn đề về quản lý điểm đến du lịch (ĐĐDL) như ô nhiễm<br /> môi trường, an toàn về tài sản, tính mạng của du khách đã đe doạ nghiêm trọng đến<br /> năng lực cạnh tranh (NLCT) và phát triển bền vững của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ<br /> Long. Mặc dù cũng đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) Hạ Long nhưng chưa có công trình cụ thể nào đi sâu vào nghiên cứu năng<br /> lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long.<br /> Xuất phát từ những lý do khách quan trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao<br /> năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam” để<br /> nghiên cứu cho luận án tiến sĩ kinh tế, với mong muốn đề xuất một số giải pháp và<br /> kiến nghị có tính khả thi nhằm năng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) cho ĐĐDL Hạ<br /> Long trong thời gian tới.<br /> 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và<br /> thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL)<br /> Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam.<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhiệm vụ<br /> của đề tài luận án bao gồm: Một là, hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung về năng<br /> lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL). Làm rõ quan điểm về năng lực<br /> cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL), các yếu tố cấu thành, khung<br /> nghiên cứu với các tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (NLCT) của<br /> điểm đến du lịch (ĐĐDL). Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao NLCT của<br /> điểm đến du lịch (ĐĐDL). Nghiên cứu kinh nghiệm của một số điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) trong nước và khu vực, rút ra các bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao năng<br /> lực cạnh tranh (NLCT) của ĐĐDL Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam; Hai là, phân<br /> tích, đánh giá thực trạng NLCT của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh<br /> - Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2017; làm rõ tầm quan trọng của các thành tố đến<br /> năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh Việt Nam; Ba là, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh<br /> tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam.<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là năng lực cạnh tranh (NLCT) của<br /> điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam<br /> Phạm vi nghiên cứu:<br /> Về nội dung: (1) Luận án tập trung vào nghiên cứu năng lực cạnh tranh (NLCT)<br /> của điểm đến du lịch (ĐĐDL), trong đó tập trung làm rõ các yếu tố cấu thành năng<br /> lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL); đề xuất khung nghiên cứu với<br /> các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá; các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh<br /> tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam; (2)<br /> Luận án cũng tiến hành kiểm định khung nghiên cứu để làm tăng độ tin cậy và làm rõ<br /> tầm quan trọng của các thành tố đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du<br /> lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam thông qua mô hình hồi qui đa biến, từ<br /> đó xác định được các giải pháp ưu tiên để nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của<br /> điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam.<br /> Về không gian: Luận án giới hạn nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hạ Long,<br /> Quảng Ninh - Việt Nam trong mối quan hệ so sánh với điểm đến du lịch (ĐĐDL)<br /> cạnh tranh là Đà Nẵng - Việt Nam.<br /> Về thời gian: Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án được thu thập trong giai<br /> đoạn 2010 - 2017; số liệu điều tra sơ cấp được thu thập trong năm 2016 - 2017. Các<br /> giải pháp, kiến nghị được đề xuất đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.<br /> 4. Những đóng góp mới của luận án<br /> Về lý luận: (1) Xác định khung nghiên cứu năng lực cạnh tranh (NLCT)<br /> của ĐĐDL với 10 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí đánh giá; (2) Luận án sử dụng đồng<br /> thời hai phương pháp định tính và định lượng. Mô hình hồi qui đa biến với Sự hài<br /> lòng của du khách được xác định là biến phụ thuộc; các biến độc lập bao gồm:<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tài nguyên DL, Nguồn nhân lực du lịch (DL), sản phẩm du lịch (SPDL), cơ sở hạ<br /> tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (CSVCKTDL), Quản lý điểm đến<br /> du lịch (ĐĐDL), Hình ảnh điểm đến du lịch (ĐĐDL), doanh nghiệp du lịch<br /> (DNDL), Sự thuận tiện tiếp cận điểm đến du lịch (ĐĐDL), Giá cả, Sự tham gia<br /> của cộng đồng dân cư địa phương vào du lịch (DL); (3) Khung nghiên cứu năng<br /> lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) được đề xuất có thể áp<br /> dụng được đối với các điểm đến du lịch (ĐĐDL) địa phương có thế mạnh tài<br /> nguyên du lịch (DL) biển đảo. Tuy nhiên, cũng cần xem xét các điều kiện và các<br /> đặc điểm đặc thù của mỗi điểm đến du lịch (ĐĐDL) cụ thể để điều chỉnh các tiêu<br /> chuẩn và tiêu chí đánh giá cho phù hợp nhằm đạt được kết quả cao nhất.<br /> Về thực tiễn: (1) Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của Đà Nẵng, Singapore,<br /> Phuket (Thái Lan), rút ra được tám bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực<br /> cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam;<br /> (2) Đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam; kiểm định độ tin cậy của khung nghiên<br /> cứu và phân tích hồi qui đa biến để xác định được hệ số quan trọng cũng như mức độ<br /> tác động của các thang đo đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam; (3) Đánh giá những ưu điểm và nguyên<br /> nhân, những hạn chế và nguyên nhân của năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến<br /> du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam để làm căn cứ đề xuất các giải<br /> pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch<br /> (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam; (4) Đề xuất được năm giải pháp và kiến<br /> nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ<br /> Long, Quảng Ninh - Việt Nam trong thời gian tới; (5) Kết quả nghiên cứu là tài liệu<br /> tham khảo có ý nghĩa cho điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh - Việt<br /> Nam cũng như các điểm đến du lịch (ĐĐDL) khác; các cơ quan quản lý, các doanh<br /> nghiệp du lịch (DNDL) và các cơ sở đào tạo du lịch (DL) của Việt Nam.<br /> 5. Kết cấu của luận án<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu<br /> thành 4 chương:<br /> Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu<br /> Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh của<br /> điểm đến du lịch<br /> Chương 3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long,<br /> Quảng Ninh - Việt Nam<br /> Chương 4. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh<br /> của điểm đến du lịch Hạ Long, Quảng Ninh - Việt Nam<br /> <br /> 5<br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI<br /> 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án<br /> Những nghiên cứu về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh<br /> Có khá nhiều các quan điểm khác nhau về cạnh tranh được đưa ra, tuy<br /> nhiên đến năm 1992, Từ điển kinh doanh được xuất bản ở Anh thì khái niệm<br /> này mới được thống nhất và thừa nhận rộng rãi. Từ những nghiên cứu về cạnh<br /> tranh một cách chuyên sâu hơn, các nhà kinh tế đã đưa ra những quan điểm về<br /> NLCT và xây dựng hệ thống lý luận về NLCT. Theo đó, NLCT được thể hiện<br /> qua bốn nhóm yếu tố: (1) Điều kiện các yếu tố sản xuất và dịch vụ; (2) Điều<br /> kiện về cầu; (3) Các ngành hỗ trợ và có liên quan; (4) Chiến lược, cơ cấu và<br /> cạnh tranh của ngành. Bên cạnh đó, nghiên cứu NLCT trên các cấp độ cũng có<br /> nhiều quan điểm khác nhau. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều đồng tình và<br /> xem xét theo các cấp độ của NLCT được thể hiện ở cấp quốc gia, cấp ngành,<br /> cấp doanh nghiệp, cấp sản phẩm.<br /> 1.1.2. Những nghiên cứu về năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch<br /> Qua tổng quan tài liệu trong và ngoài nước của phần này cho thấy, những<br /> nỗ lực nghiên cứu NLCT của ĐĐDL đã tập trung giải quyết các vấn đề khái<br /> niệm, cách tiếp cận, xác định các biến đo lường NLCT của ĐĐDL và đề xuất<br /> các mô hình đánh giá NLCT của ĐĐDL ở phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ hay<br /> địa phương cụ thể. Phần lớn các khái niệm tập trung vào ba nhóm tư tưởng<br /> chính: lợi thế so sánh và/hoặc quan điểm cạnh tranh về giá; quan điểm chiến<br /> lược và quản lý; quan điểm lịch sử và VHXH. Bên cạnh việc đưa ra các khái<br /> niệm, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu tập trung sâu hơn vào các cách thức để<br /> đánh giá, đo lường NLCT của ĐĐDL.<br /> Trong số đó, có hai mô hình và ba bộ chỉ số được đánh giá là tương đối<br /> đầy đủ các yếu tố cả từ phía cung và phía cầu, đó là: Crouch và Ritchie (1999)<br /> và Dwyer và Kim (2003); Ba bộ chỉ số: Chỉ số đánh giá NLCT điểm đến của<br /> Hội đồng DL và Lữ hành thế giới (WTTC) và của Diễn đàn kinh tế thế giới<br /> (WEF) năm 2004; Bộ chỉ số đánh giá NLCT DL của Tổ chức Hợp tác và Phát<br /> triển kinh tế (OECD) năm 2013 và Bộ chỉ số NLCT và lữ hành TTCI năm 2014.<br /> Với các kết quả nghiên cứu thông qua các mô hình và các bộ chỉ số đánh giá<br /> trên đã được các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách và các DNDL trên toàn<br /> cầu quan tâm, ứng dụng và đánh giá cao.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2