intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác (Collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:198

74
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, nhận diện và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Xây dựng và phát triển hệ thống các thang đo cho các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Phân tích thực trạng tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác (Collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam

  1. i MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ TÍNH CỘNG TÁC (COLLABORATION) TRONG CHUỖI CUNG ỨNG .......................................20 1.1Tổng quan về chuỗi cung ứng ........................................................................ 20 1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng .......................................................................20 1.1.2 Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng .....................................................21 1.1.3. Các yếu tố cơ bản của chuỗi cung ứng ...................................................23 1.1.4 Các thành phần cơ bản tham gia vào chuỗi cung ứng ...........................26 1.2 Tính cộng tác (collaboration) trong chuỗi cung ứng.................................... 28 1.2.1 Định nghĩa ................................................................................................28 1.2.2 Phân loại ...................................................................................................31 1.2.3 Các tiêu chí đánh giá tính cộng tác trong chuỗi cung ứng ....................34 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu và mô hình nghiên cứu ban đầu. ....................................................... 37 1.3.1 Đặc điểm của tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu .37 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu .....................................................................................................39 1.3.3 Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu..............................................................47 1.4 Kinh nghiệm phát triển tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu của Ấn Độ và Thái Lan ............................................................................... 49 1.4.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ ...........................................................................49 1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan ......................................................................58 CHƢƠNG 2: TIẾN TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................71 2.1 Tiến trình nghiên cứu..................................................................................... 71 2.1.1 Khái quát sơ đồ tiến trình nghiên cứu .....................................................71
  2. ii 2.1.2 Các bước trong tiến trình nghiên cứu của luận án ................................72 2.2Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp ..................................................... 73 2.3 Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp ...................................................... 74 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu định tính ........................................................... 74 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ........................................................ 75 Xử lý thông tin ...................................................................................................... 77 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH CỘNG TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG RAU QUẢ XUẤT KHẨU VIỆT NAM ..................................................................................................82 3.1 Tổng quan sản xuất và xuất khẩu rau quả Việt Nam ................................... 82 3.1.1 Tình hình sản xuất rau quả Việt Nam .....................................................82 3.1.2 Tình hình xuất khẩu rau quả Việt Nam ..................................................85 3.2 Các thành phần trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam ......... 91 3.2.1 Người nông dân/nông dân hợp đồng .......................................................91 3.2.2 Thương nhân thu mua..............................................................................94 3.2.3 Tiểu thương ...............................................................................................95 3.2.4 Doanh nghiệp chế biến .............................................................................95 3.2.5 Doanh nghiệp xuất khẩu ..........................................................................96 3.2.6 Doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài .....................................................98 3.3. Phân tích tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam ............................................................................................................................... 98 3.3.1 Thực trạng chung .....................................................................................100 3.3.2 Đánh giá thực trạng tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam ..................................................................................................106 3.3.3 Thuận lợi và khó khăn đối với tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam ..........................................................108 3.4 Phân tích kết quả kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. ....................................................................................................................111 3.4.1 Kết quả đánh giá thang đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA ...........................................................................................................111
  3. iii 3.4.2 Kiểm tra giả thuyết mô hình nghiên cứu với phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính đa biến ............................................................115 3.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam.........................................118 3.5.1 Về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam ..................................................................................118 3.5.2 Về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. .........................................................126 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG VÀO CÁC NHÂN TỐ NHẰM TĂNG CƢỜNG TÍNH CỘNG TÁC TRONG CHUỖI CUNG ỨNG RAU QUẢ XUẤT KHẨU VIỆT NAM ...............................................................129 4.1 Định hướng phát triển của ngành hàng.....................................................129 4.2 ... Các giải pháp tác động vào các nhân tố ảnh hưởng nhằm tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. ......................... 132 4.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến cải thiện quyền lực .................................132 4.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến cải thiện tín nhiệm ..................................135 4.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến chiến lược kinh doanh ........................140 4.2.4 Nhóm giải pháp liên quan đến thỏa thuận hợp tác ...............................142 4.2.5 Nhóm giải pháp liên quan đến văn hóa .................................................146 4.2.6 Nhóm giải pháp liên quan đến sự hỗ trợ của chỉnh phủ ......................147 4.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường tính cộng tác, hoàn thiện chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam ......................................................................150 4.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước ...............................................150 4.3.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội Rau quả Việt Nam Vinafruit......................152 4.3.3 Kiến nghị đối với người trồng rau quả ..................................................153 4.3.4 Kiến nghị đối với nhà xuất khẩu ............................................................154 KẾT LUẬN ............................................................................................................156 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. iv Danh mục từ viết tắt TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT APEDA Agricultural and Processed Food Cơ quan Phát triển Xuất khẩu Products Export Development Nông sản và Thực phẩm Chế biến Authority Ấn Độ APICS American Production and Inventory Hiệp Hội Sản xuất và Kiểm soát Control Society hàng dự trữ Mỹ ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Nations Á BS Business Strategy Chiến lược kinh doanh CAT Communication Authority Cơ quan truyền thông Thái Lan of Thailand COL Collaboration Cộng tác CPFR Collaborative, Planning, Hoạch định, dự báo và bổ sung Forecasting, and Replenishment) dựa trên cộng tác CMM Commitment Thỏa thuận hợp tác CUL Culture Văn hóa CR Continuous Replishment Bổ sung liên tục DOAE Thailand‟s Department of Cục khuyến nông Thái Lan Agricultural Extension ECR Efficient Consumer Response Đáp ứng có hiệu quả cho khách hàng EU European Union Liên minh Châu Âu FAO Food and Agriculture Organization Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc GAP Good Agriculture Practice Thực hành nông nghiệp tốt GLOBALGAP Global Good Agricultural Practice Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu GMP Good Manufacturing Practices Thực hành sản xuất tốt GS Government Support Sự hỗ trợ của chính phủ HACCP Hazard Analysis and Critical Phân tích mối nguy và điểm kiểm Control Points soát tới hạn
  5. v HTX Hợp tác xã HUB Trung tâm trung chuyển tập trung IBM International Business Machines tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia Mỹ ISO International Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế Standardization JIT Just In Time Kịp thời, đúng lúc KMITT King Monghut Institute of Trường Đại học Công nghệ King Technology Thonburi Mongkut Thái Lan MOAC The Ministry of Agriculture and Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Cooperatives Thái Lan MRL Maximum Residue Limits Mức giới hạn dư lượng tối đa của thuốc bảo vệ thực vật OECD Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển operation and Development Kinh tế POW Power Quyền lực UNESCAP Economic and Social Commission Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á for Asia and the Pacific Thái Bình Dương của Liên Hiệp Quốc. USD United States Dollar Đô la Mỹ THB Thái Baht Bạt thái lan TRU Trust Tín nhiệm QR Quick Response Đáp ứng nhanh SCOR Supply Chain Operation Reference Mô hình tham chiếu hoạt động chuỗi cung ứng VHT Vapour Heat Treatment Xử lý nhiệt bằng hơi nước nóng VICS Voluntary Inter-Industry Tiêu chuẩn thương mại liên Commerce Standards ngành tự nguyện VINAFRUIT Vietnam fruit and vegetables Hiệp Hội Rau Quả Việt Nam Association VietGAP Vietnamese Good Agriculture Thực hành nông nghiệp tốt ở Việt Practice Nam
  6. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Diện tích canh tác và sản lượng các loại hoa quả Ấn Độ 2014 - 2017......50 Bảng 1.2 Thị phần các loại sản phẩm nông nghiệp tại Ấn Độ từ 2012-2017 ...........51 Bảng 3.1: Mặt hàng rau quả xuất khẩu chính tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2018 .....87 Bảng 3.2 : Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam tới một số thị trường chủ yếu năm 2016-2017-2018 và 7 tháng đầu năm 2019 .......................................................89 Bảng 3.3: Trung bình của các biến quan sát tính cộng tác........................................99 Bảng 3.4: Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha ...................112 Bảng 3.5: Kết quả xoay Varimax produce ..............................................................114 Bảng 3.6: kết quả phân tích tương quan Pearson ....................................................115 Bảng 3.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình ..........................................................116 Bảng 3.8: Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Mô hình ANOVAa) .....................116 Bảng 3.9: Kết quả hồi quy bội với các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình....117 Bảng 3.10: Trung bình của các biến quan sát nhân tố tín nhiệm ............................119 Bảng 3.11: Trung bình của các biến quan sát nhân tố quyền lực ...........................120 Bảng 3.12: Trung bình các quan sát của nhân tố thỏa thuận hợp tác......................121 Bảng 3.13: Trung bình các quan sát của nhân tố văn hóa .......................................122 Bảng 3.14: Trung bình quan sát của nhân tố chiến lược kinh doanh ......................124 Bảng 3.15: Trung bình các quan sát của nhân tố hỗ trợ của chính phủ ..................125
  7. vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu rau quả Thái Lan giai đoạn 2013-2017 .............58 Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất khẩu hoa quả Thái Lan theo từng tháng giai đoạn 2015-2017..................................................................................................................59 Biểu đồ 1.3: Kim ngạch xuất khẩu rau Thái Lan theo từng tháng giai đoạn 2015- 2017 ...........................................................................................................................59 Biểu đồ 1.5: Kim ngạch xuất khẩu rau củ Thái Lan tới một số thị trường nhập khẩu chủ yếu giai đoạn 2015-2017 ....................................................................................61 Biểu đồ 1.6: Tỉ lệ người trồng rau quả Thái Lan tham gia hợp đồng canh tác với nhà xuất khẩu (2011) .......................................................................................................65 Biểu đồ 3.1: Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam ..............................................85 Biểu đồ 3.2: Chủng loại rau quả xuất khẩu của Việt nam năm 2018 .......................86 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2018 ..................90 Biểu đồ 3.4: Cấu trúc chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt nam .........................91 Biểu đồ 4.1: Các giải pháp tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam ................................................................................................136
  8. viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Năm yếu tố cơ bản của một chuỗi cung ứng .............................................23 Hình 1.2. Các thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng ..........................................26 Hình 1.3: Cấu trúc chuỗi cung ứng liên kết dọc hướng về cung và hướng về cầu ...32 Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu……………………………………………………..49 Hình 1.5. Sơ đồ chuỗi cung ứng rau quả “trục bánh xe và nan hoa” của Ấn Độ .....52 Hình 1.6: Cấu trúc chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Thái Lan ..............................62 Hình 2.1: Sơ đồ tiến trình nghiên cứu……………………………………………...71 Hình 3.1: Quá trình thu hái và sơ chế quả ở Việt Nam .............................................94 Hình 3.2. Kết quả khảо sát mứс độ рhổ biến сủа cộng tác trong сhuỗi сung ứng....99
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam có lợi thế về sản xuất nông nghiệp và rau quả là một trong các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, sản lượng rau quả sản xuất không ngừng tăng qua các năm. Mấy năm gần đây hoạt động rau quả xuất khẩu đã có những bước đột phá cả về kim ngạch xuất khẩu và thị trường xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2018 tăng hơn 30% so với năm 2017, còn thị trường xuất khẩu hiện nay cũng đã được mở rộng lên trên 60 quốc gia. Bên cạnh những thị trường truyền thống, hiện Việt Nam đang tiếp cận các thị trường mới với kỳ vọng giá trị xuất khẩu cao, cụ thể: Australia hiện đã cho phép nhập khẩu vải thiều, nhãn; New Zealand đã mở cửa cho mặt hàng xoài và thanh long; Ấn Độ cho mặt hàng thanh long, vú sữa và Chilê cho mặt hàng thanh long… Đồng thời, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nỗ lực để mở thêm nhiều thị trường cho nhiều loại trái cây ngon của Việt Nam như chôm chôm, vú sữa vào Mỹ; vải và xoài vào Australia; xoài vào Nhật…Đây là những điểm sáng của ngành rau quả xuất khẩu Việt Nam, mà nguyên nhân chính được cho là do các thành viên trong chuỗi cung ứng rau quả đã có những thay đổi từ nhận thức đến hành động về chuỗi cung ứng (Trương Đức Lực, 2017). Tuy nhiên nhìn lại thực tế thì sản lượng xuất khẩu đã có tăng nhưng vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với sản lượng sản xuất trong nước, trong khi đó kim ngạch xuất khẩu chỉ chiếm 1,5% so với nhu cầu của thế giới. Rõ ràng thị trường nhập khẩu không thiếu mà thiếu ở đây chính là chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu đảm bảo an toàn vệ sinh thực thẩm. Để có thể khắc phục khó khăn, mở rộng hoạt động xuất khẩu rau quả và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững ngành nông nghiệp trong tương lai thì các doanh nghiệp cần có cái nhìn nghiêm túc và đầy đủ về chuỗi cung ứng, bởi trong bối cảnh cạnh tranh ngày nay thì đây được coi là chìa khóa để phát triển ngành. Điều đó có nghĩa tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều cần hiểu rõ vai trò của chuỗi cung ứng và các hoạt động trong chuỗi bởi nó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp, cũng như giúp doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng rau quả toàn cầu. Theo các chuyên gia thì sản xuất nhỏ lẻ và thiếu sự cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng (nông dân, nhà sản xuất, doanh nghiệp
  10. 2 xuất khẩu và khách hàng) là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng như hiện nay của ngành rau quả xuất khẩu Việt Nam. Cụ thể hơn đó là khi người nông dân không cập nhật được yêu cầu về chất lượng đối với rau quả từ người tiêu dùng, hay đó là khi doanh nghiệp xuất khẩu không biết được có những giống cây, chủng loại và chất lượng sản phẩm cụ thể nào để chào hàng và xuất khẩu rau quả tốt nhất. Từ đó làm giảm kim ngạch xuất khẩu rau quả cũng như kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Lý thuyết về cộng tác trong chuỗi cung ứng đã được nghiên cứu, ứng dụng và thực tế từ nhiều năm nay tại các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì đây vẫn còn là một vấn đề hoàn toàn mới, mới chỉ được chú trọng trong một vài năm trở lại đây. Cũng vì thế, nhiều doanh nghiệp còn chưa hiểu rõ được tầm quan trọng đặc biệt của cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu. Đặc biệt đối với chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam, hiện nay chưa có một nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu về tính cộng tác và các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng. Do đó, việc nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, từ đó tìm ra những khó khăn tồn tại để đưa ra các giải pháp phù hợp là hết sức cấp thiết trong bối cảnh Việt Nam đang có nhiều tiềm năng để phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu rau quả. Cộng tác trong chuỗi cung ứng có vai trò rất quan trọng đến hiệu quả hoạt động của chuỗi, đem lại giá trị gia tăng cao cho toàn chuỗi hướng đến phát triển chuỗi cung ứng bền vững. Tính cộng tác trong chuỗi cung ứng của ngành tốt tức là các thành viên luôn liên kết với nhau để làm chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh của ngành. Một doanh nghiệp dù lớn mạnh đến mức nào nhưng hoạt động một cách riêng lẻ, không có những mối quan hệ cộng tác với các đối tác khác thì không thể phát triển bền vững được trong thị trường toàn cầu hóa như hiện nay. Tính cộng tác cao trong chuỗi cung ứng rau quả của Thái Lan và Ấn Độ đã góp phần làm cho hoạt động xuất khẩu rau quả ở các nước này rất phát triển. Trong khi đó tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu của Việt Nam hiện nay vẫn còn yếu do đó việc nghiên cứu về tính cộng tác trong chuỗi cung ứng của Việt Nam và học tập kinh nghiệm từ các nước khác nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam là hết sức cần thiết.
  11. 3 Từ những lý luận và thực tiễn trên, tác giả lựa chọn phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu, sử dụng mô hình định lượng phù hợp để nghiên cứu những nhân tố có ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi, từ đó sẽ có cái nhìn cụ thể và toàn diện để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tính cộng tác trong chuỗi nhằm phát triển chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam. Chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác (collaboration) trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu Việt Nam” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đề tài luận án 2.1 Tình hình nghiên cứu về tính cộng tác trong chuỗi cung ứng 2.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Khái niệm về chuỗi cung ứng bắt đầu xuất hiện vào đầu những năm 1980 và cùng với sự cộng tác của các doanh nghiệp Nhật Bản. Rất nhiều hình thức của cộng tác trong chuỗi đã xuất hiện từ ECR (Efficient Consumer Response) đến VMI (Vendor Managed Inventory) và CR (Continuous Replishment) tới CPFR (Collaborative, Planning, Forecasting, and Replenishment). Tại cùng thời điểm, các mô hình quá trình được phát triển như là hướng dẫn cộng tác chuỗi cung ứng (ví dụ, VICS – Voluntary Inter-Industry Commerce Standards; SCOR (Supply Chain Operation Reference). Các hệ thống và quá trình khác thúc đẩy quá trình cộng tác cấu trúc bao gồm thẻ KANBAN và liên minh nhà máy (Plant colocation). Khi được sử dụng trong một bối cảnh rộng hơn như triết lý JIT, hệ thống thẻ KANBAN là một công cụ rất mạnh mẽ trong việc liên kết hệ thống các nhà cung ứng và khách hàng bằng hệ thống kéo dọc chuỗi cung ứng. Sự áp dụng phương thức sản xuất tinh gọn LEAN ngày càng tăng lên, đặc biệt đối với ngành ô tô, đã tạo ra nhu cầu về khoảng cách địa lý giữa nhà cung cấp và nhà lắp ráp. Trong một số trường hợp đã hình thành nên các công viên các nhà cung cấp mà tại đó nhà cung cấp và nhà lắp ráp cùng được định vị tại đây. Mối quan hệ cộng tác giữa nhà cung cấp và khách hàng thành công sẽ tạo ra những lợi ích lớn như giảm hàng tồn kho, chất lượng tốt hơn, cải tiến thời gian giao hàng, giảm chi phí, giảm thời gian làm việc trong hệ thống, chu kỳ đưa sản phẩm ra thị trường nhanh hơn và thị phần lớn hơn (Mentzer và cộng sự, 2000). Hơn nữa,
  12. 4 một mối liên kết có hiệu quả giữa người bán và nhà cung cấp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và hiệu quả về tài chính. Các công ty có thể có mối cộng tác hiệu quả với nhà cung ứng và khách hàng dẫn tới sự cải thiện về hiệu quả kinh doanh lớn, tạo ra các công ty nổi tiếng thế giới. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng cộng tác trong chuỗi cung ứng sẽ tạo ra tính hiệu quả của các mắt xích nhà cung ứng cải tiến hiệu quả kinh doanh và cam kết về chất lượng, liên kết và giải quyết các tranh chấp. Cũng theo quan điểm này, Monczka và cộng sự (1998) cho rằng mối quan hệ lâu dài, các bên cùng có lợi, trao đổi thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng là cơ sở để xây dựng các mối quan hệ chủ động, các bên đều có lợi với cam kết lâu dài về cải tiến liên tục, tích hợp. Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng không phải có sự cộng tác của các mắt xích trong chuỗi cung ứng sẽ đảm bảo được sự thành công của các mắt xích này. Burnes và New (1997) chỉ ra rằng chỉ có những công ty có những tuyên bố hiệu quả trong phối hợp với các đối tác trong chuỗi cung ứng sẽ tạo ra lợi ích; đối với các doanh nghiệp không có được những tuyên bố hiệu quả thỉ sự liên kết sẽ không hiệu quả. Trong nghiên cứu 98 nhà máy sản xuất tại Mỹ và các hãng bán buôn có sử dụng CPFR, Stank và cộng sự (1999) đã thất bại trong việc xác nhận sự tồn tại về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp khi thực hiện CPFR. Chỉ có những doanh nghiệp liên kết ở mức độ cao của CPFR thì có thấy được hiệu quả thông qua sự giảm chi phí đáng kể. Ngoài ra vấn đề về tăng chất lượng dịch vụ khách hàng, sản phẩm ít bị hư hỏng và trả lại không được ghi nhận ở nghiên cứu này. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến khái niệm, đặc điểm và vai trò của cộng tác trong chuỗi cung ứng: a. Abud Natour, Senevi Kiridena, Peter Gibson (2011), Supply chain integration and collaboration for performance improvement: an agency theory approach- Tích hợp và cộng tác để nâng cao năng suất hoạt động: cách tiếp cận về lý thuyết, đăng trên Hội nghị chuyên đề ANZAM lần thứ 9 về Quản lý hoạt động, chuỗi cung ứng và dịch vụ. Bài báo đưa ra những khái niệm về collaboration (cộng tác), và integration (tích hợp), sự khác nhau giữa 2 khái niệm này, đồng thời chỉ ra các loại cộng tác và tích hợp trong chuỗi cung ứng thông qua các mô hình lý thuyết. Từ đó bài báo chỉ ra mối quan hệ của cộng tác trong chuỗi cung ứng đến
  13. 5 năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra những khái niệm cơ bản, cũng như mới chỉ tiếp cận ở góc độ lý thuyết về mối quan hệ giữa cộng tác với năng lực hoạt động của doanh nghiệp. b. Ann Vereecke và Steve Muylle (2006), “Performance improvement through supply chain collaboration in Europe - Nâng cao năng suất hoạt động thông qua cộng tác chuỗi cung ứng ở Châu Âu”, International Journal of Operation and Production management, Vol. 26. No.11. Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa sự cộng tác trong chuỗi và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nghiên cứu ở Châu Âu. Nghiên cứu này chỉ ra rằng tính cộng tác cao trong chuỗi càng cao sẽ đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn của doanh nghiệp, và sự cộng tác trong chuỗi không có tác động ngược đến hiệu quả hoạt động; và mặc dù chuỗi cung ứng cộng tác không đảm bảo cho thành công của doanh nghiệp nhưng nó là một thước đo quan trọng trong đánh giá mối quan hệ với khách hàng và nhà cung ứng. Nghiên cứu đã chỉ ra được vai trò thuận chiều giữa tính cộng tác với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, tuy nhiên nghiên cứu giới hạn ở các doanh nghiệp ở Châu Âu. c. Frank Wiengarten, Paul Humphreys and Alan Mckittrick, and Brian Fynes (2013), Investigating the impact of e-business applications on supply chain collaboration in German automative industry - Điều tra tác động của các ứng dụng thương mại điện tử đến chuỗi cung ứng cộng tác của ngành công nghiệp ô tô tại Đức, International Journal of Operation and Production Management, Vol 13, No.1, 2013, pp 25-48. Các tác giả đã đưa mô hình nghiên cứu và kiểm định về vai trò thuận chiều của ứng dụng thương mại điện tử trong sự cộng tác chuỗi cung ứng của ngành cơ khí tại Đức. Trong nghiên cứu này, Frank và cộng sự đã dựa vào các nghiên cứu liên quan và chỉ ra các thành tố đánh giá mức độ cộng tác của chuỗi cung ứng bao gồm: sự chia sẻ thông tin, cùng tham gia vào các quyết định và sự hài hòa trong lợi ích của các bên. Tuy nhiên khi nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của thương mại điện tử đến sự cộng tác trong chuỗi thì các tác giả mới chỉ đề cập đến sự cộng tác với nhà cung ứng, chưa đánh giá mối quan hệ với các khách hàng của chuỗi. Vì thế nghiên cứu mở ra hướng nghiên cứu trong tương lai về mối quan hệ
  14. 6 cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi bao gồm nhà cung ứng, doanh nghiệp sản xuất và khách hàng. d. Mark Barratt (2004), Understanding the meaning of supply chain collaboration - Hiểu về chuỗi cung ứng cộng tác, Supply chain management: An international journal, Vol. 9 Iss 1, pp 30-42, Nghiên cứu đã chỉ ra rất nhiều khái niệm và các cách tiếp cận khác nhau về chuỗi cung ứng cộng tác, sự cần thiết phải hiểu rõ về sự cộng tác trong chuỗi cũng như sự cần thiết nâng cao sự cộng tác trong chuỗi cung ứng. Theo tác giả thì cách tiếp cận dựa trên mối quan hệ về nhu cầu và hành vi của người tiêu dùng sẽ là khái niệm chính xác nhất về cộng tác. Cộng tác trong chuỗi bao gồm sự cộng tác theo chiều ngang và cộng tác theo chiều dọc, bên cạnh đó tác giả cũng chỉ ra rằng quá trình cộng tác giữa các thành viên trong chuỗi không phải là việc dễ dàng. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ tiếp cận từ người tiêu dùng, do đó cần có các nghiên cứu tiếp cận từ các thành phần khác của chuỗi cung ứng. Các công trình tiêu biểu liên quan đến mức độ cộng tác trong chuỗi cung ứng: a, Tomi Solakivi, Juuso Toyli and Lauri Ojala (2015), supply chain collaboration and firm performance in manufacturing - Cộng tác chuỗi cung ứng và năng suất hoạt động của doanh doanh sản xuất, tạp chí Int. J. Integrated Supply Management, Vol. 9, No. 4, pp.343–366. Bài báo nghiên cứu sự cộng tác trong chuỗi bao gồm 2 cấp độ là cộng tác bên trong doanh nghiệp và cộng tác với các nhà cung ứng và khách hàng. Tomi và cộng sự đã đưa ra mô hình nghiên cứu tác động của cộng tác chuỗi cung ứng đến hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng mức độ cộng tác trong chuỗi càng cao sẽ làm giảm chi phí logistics và tăng hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu đưa ra mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng cộng tác và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung chứ không phân tích trong một ngành cụ thể nào. b, Sini Laari (2013), research framework for the connection between environmental collaboration and firm performance - Mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự cộng tác về môi trường và năng suất hoạt động của doanh nghiệp, luận văn thạc sỹ tại Trường đại học Turku. Nghiên cứu chỉ ra các cấp độ của cộng tác trong chuỗi cung ứng, các nhân tố tạo nên chuỗi cung ứng cộng tác.
  15. 7 Theo đó, sự cộng tác trong chuỗi cung ứng được nhìn nhận dưới 2 cấp độ là cộng tác bên trong doanh nghiệp và cộng tác với các đối tác trong việc chia sẻ thông tin, nguồn lực và rủi ro. Đặc biệt nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng cộng tác đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (bao gồm hiệu quả hoạt động tài chính bên trong doanh nghiệp, hiệu quả về môi trường và hiệu quả về kinh tế đối với đất nước) để khẳng định vai trò của cộng tác trong chuỗi cung ứng. Nghiên cứu đi phân tích sâu vào lợi ích của cộng tác với các doanh nghiệp, tuy nhiên cũng chưa nghiên cứu trong một lĩnh vực hay loại hình doanh nghiệp cụ thể. c, Whipple và Russell (2007), Building supply chain collaboration in collaborative approach - xây dựng chuỗi cung ứng cộng tác theo cách tiếp cận cộng tác, trong đó tác giả đã thử nghiệm các đặc điểm, yêu cầu, lợi ích và các rào cản theo các giả định về hệ thống tiếp cận hợp tác và các mối quan hệ hợp tác khác nhau. Tác giả đã dùng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc thảo luận bên trong và quan sát từ các cuộc phỏng vấn khám phá 21 nhà quản lý từ 10 doanh nghiệp sản xuất và bán lẻ khác nhau. Kết quả cho thấy một hệ thống gồm ba loại tiếp cận hợp tác được giả định là: quản lý giao dịch hợp tác, quản lý sự kiện hợp tác và quản lý quá trình hợp tác. Ba cách tiếp cận hợp tác được so sánh và đối chiếu với nhau, kết quả cho thấy mỗi loại hợp tác có những lợi ích và những hạn chế nhất định. Để đo lường và đánh giá mức độ hợp tác của mỗi loại, tác giả của công trình nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính theo hướng dựa vào lý thuyết (GTA – Grounded Theory Approach). Trong nghiên cứu này, tác giả thực hiện phỏng vấn khám phá nhằm hiểu rõ hơn những đặc điểm của các hoạt động hợp tác trong môi trường chuỗi cung ứng ngày nay, tuy nhiên nghiên cứu không sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. d, Zach G. Zacharia, Nancy W.Nix and Robert F. Lusch (2009) An analysis of supply chain collaborations and their effect on performance outcomes - phân tích về chuỗi cung ứng cộng tác và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động, Journal of Business Logistics, Vol.30. No.2. Nghiên cứu đưa ra cơ sở lý thuyết tổng quan về chuỗi cung ứng cộng tác, các mức độ cộng tác trong chuỗi, và tầm quan trọng của việc nghiên cứu về cộng tác trong chuỗi cung ứng. Sự cộng tác trong chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng để đạt được sự hiệu quả trong hoạt động
  16. 8 của chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó các tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu về sự ảnh hưởng của nhân tố sự phụ thuộc về kiến thức và quy trình và sự thấu hiểu về chuỗi đến mức độ cộng tác trong chuỗi cung ứng. Theo như nghiên cứu thì những doanh nghiệp có sự thấu hiểu cao các đối tác của mình thì sẽ đạt được mức độ cộng tác cao trong chuỗi, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (hiệu quả về chi phí, chất lượng, dịch vụ khách hàng, thời gian quay vòng vốn và giá trị sử dụng của hàng hóa). 2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Khái niệm chuỗi cung ứng mới được biết đến trong một vài năm trở lại đây ở Việt Nam, chính vì thế khái niệm cộng tác trong chuỗi cung ứng vẫn còn rất mới mẻ. Sự cộng tác chỉ được đề cập ở phần tổng quan quản lý chuỗi cung ứng để nói đến mục tiêu hoạt động của chuỗi cung ứng. Theo đó trong môi trường cạnh tranh ngày nay các công ty muốn phát triển sẽ không có lựa chọn nào khác là cần tham gia vào sự cộng tác chiến lược trong chuỗi cung ứng. Sự chia sẻ thông tin và cộng tác giữa các thành phần trong chuỗi chính là chìa khóa cho sự thành công của chuỗi cung ứng. Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng ở Việt Nam có khá nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu liên quan đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng còn hạn chế. Một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến vấn đề này, bao gồm: a, Lê Thị Minh Hằng (2014) “chiến lược hợp tác trong chuỗi cung ứng” tại Hội thảo khoa học Quản trị kinh doanh của Trường Đại học kinh tế, đại học Đà Nẵng (số COMB 2014 trang 39-45). Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược hợp tác và cũng nói rõ chiến lược hợp tác khá phức tạp bởi các doanh nghiệp trong chuỗi có nhiều mối quan hệ khác nhau với các chủ thể trong chuỗi cung ứng. Chiến lược hợp tác cần phải có sự liên kết chặt chẽ với cấu trúc và môi trường hợp tác, bên cạnh đó nghiên cứu coi yếu tố quyền lực là quan trọng nhất để xây dựng chiến lược hợp tác trong chuỗi cung ứng. b, Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung, và Tăng Thị Huyền Trân (2017) “Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hợp tác thông qua hệ thống tồn kho do nhà cung cấp quản lý (VMI)”, tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ số 50a, trang 43 – 49. Nghiên cứu có đưa ra những khái niệm về sự cộng tác trong chuỗi cung ứng, sau đó chủ yếu phân tích về mô hình VMI để cho thấy giá trị tối ưu của mô
  17. 9 hình này so với mô hình truyền thống, đồng thời ứng dụng phần mềm Lingo để giải quyết bài toán về chi phí. c, Nông Thị Dung (2018) “Tăng cường tính liên kết trong chuỗi cung ứng chè tỉnh Thái Nguyên”, tạp chí công thương tháng 4/2018. Nghiên cứu chỉ ra thực trạng chuỗi cung ứng và liên kết trong sản xuất chè Thái Nguyên. Theo đó sự liên kết giữa các thành phần trong chuỗi cung ứng chè còn rất hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự liên kết cho các thành phần trong chuỗi. Nghiên cứu chưa chỉ rõ những lợi ích của việc cộng tác trong chuỗi cung ứng. 2.2 Tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả 2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Nhìn một cách tổng thể, sự tích hợp vào chuỗi cung ứng bao gồm 3 khía cạnh: tích hợp khách hàng, tích hợp nhà cung cấp và tích hợp các hoạt động bên trong doanh nghiệp (sản xuất). Tích hợp khách hàng và nhà cung cấp thường được xem là tích hợp bên ngoài, là mức độ nhà sản xuất và các đối tác bên ngoài xây dựng các chiến lược liên kết, các quá trình, các hệ thống vào quá trình liên kết và đồng bộ với nhau. Tích hợp khách hàng bao gồm các năng lực cốt lõi nhận được từ các mối liên kết với các khách hàng quan trọng trong khi đó tích hợp nhà cung cấp bao hồm các năng lực cốt lõi nhận được từ các mối liên kết với các nhà cung cấp quan trọng. Ngược lại, với tích hợp hệ thống bên trong tập trung vào các hoạt động trong nội bộ các nhà sản xuất. Điều này được đo bằng mức độ các nhà sản xuất cơ cấu lại các chiến lược của tổ chức, các quá trình, các hệ thống vào quá trình liên kết và đồng bộ với các đối tác trên chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Kahn và Mentzer, 1996). Khi nghiên cứu về tính cộng tác thì nhiều tác giả đã đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng, đây là cách tiếp cận khá hợp lý để đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường tính cộng tác trong chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó các nghiên cứu này thường sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định các kết quả điều tra khảo sát đối với các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác Các công trình nghiên cứu tiêu biểu về cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả a. Blackburn and Scudder (2009), Supply Chain Strategies for Perishable Products - Chiến lược chuỗi cung ứng cho các sản phẩm dễ hỏng , Nghiên cứu
  18. 10 của họ về những chiến lược trong chuỗi cung ứng sản phẩm dưa hấu và ngô ngọt chỉ ra những mối liên kết lỏng lẻo giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng. Điều này ngụ ý rằng mỗi phân khúc của chuỗi có thể được vận hành riêng biệt và không có những tác động lớn đến các phân khúc khác hoặc hoặc đến chất lượng chung của sản phẩm. Khái niệm chi phí thời gian cận biên được giới thiệu như một công cụ để phân tích chiến lược chuỗi cung ứng cho sản phẩm rau củ, cụ thể trong bài nghiên cứu là dưa hấu và ngô ngọt. Đối với các sản phẩm rau củ dễ bị hư hỏng, có giá trị hao mòn không ổn định và khó kiểm soát, một mô hình được phát triển cho từng phân khúc chuỗi riêng biệt, có khả năng tối ưu hóa hiệu quả của cả chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, mô hình này chỉ có thể được áp dụng cho các sản phẩm khác nếu có những đặc tính về giá trị sản phẩm tương tự. Các sản phẩm rau củ khác với sự khác nhau về chi phí hoặc thời gian như cà chua và chuối (thường được thu hoạch trước khi chín và đạt tới giá trị cao nhất là sau khi thu hoạch) sẽ không giống như dưa hấu và ngô ngọt đạt giá trị cao nhất của chúng vào lúc thu hoạch. Do đó, chiến lược chuỗi cung ứng cho các sản phẩm rau củ phải được đa dạng, dựa vào thời gian và giá trị khác nhau của từng loại rau củ riêng biệt. b. Vasileiou and Morris (2006), The sustainability of the supply chain for fresh potatoes in Britain - Sự bền vững trong chuỗi cung ứng khoai tây tươi ở Anh. Nghiên cứu về tính bền vững trong chuỗi cung ứng của khoai tây tươi của Vasileiou và Morris (2006) cho thấy rằng việc lợi nhuận giảm và rủi ro kinh doanh tăng là những mối quan tâm thiết yếu đối với người cung cấp và các thương nhân. Vasileiou và Morris (2006) đã chỉ ra một điều kiện giúp các nhà bán lẻ lớn có được niềm tin trong xã hội để đảm bảo một tương lai bền vững trong chuỗi cung ứng, đó là: quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả cần sự tin tưởng lẫn nhau, cần có sự chia sẻ giá trị và xây dựng được những mối quan hệ hợp tác có lợi giữa các bên liên quan như một phương tiện để giảm thiểu cả chi phí giao dịch cũng như rủi ro kinh doanh. Trong ngành công nghiệp sản xuất rau củ, sự tin tưởng lẫn nhau ảnh hưởng rất lớn đến sự phối hợp trong chuỗi cung ứng vì điều này là rất cần thiết cho việc giám sát và kiểm soát các thỏa thuận về các hoạt động cộng tác giữa các bên liên quan. Sự tin cậy lẫn nhau được hình thành nhanh nhất dựa trên việc thực hiện tốt các chức năng của từng thành viên cụ thể trong chuỗi cung ứng: các nhà bán lẻ kiếm được
  19. 11 niềm tin của khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ tốt nhất, chất lượng tốt nhất với giá cả thấp nhất; nhà bán buôn kiếm được niềm tin của nhà bán lẻ bằng cách giao hàng kịp thời và nhà sản xuất kiếm được niềm tin của nhà bán buôn bằng cách cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt nhất và an toàn nhất. Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một mặt hàng cụ thể tại Anh. c. Wilson (1996), Supply chain management: a case study of a dedicated supply chain for bananas in the UK grocery market - Quản lý chuỗi cung ứng: nghiên cứu trường hợp về chuỗi cung ứng chuối ở thị trường tạp hóa Anh ,. Các mối quan hệ trong ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm rau củ rất đặc biệt. Bản chất dễ hư hỏng và mức độ liên quan tới rất nhiều sản phẩm khác dẫn tới việc tin tưởng và cộng tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng là tối quan trọng. Kinh nghiệm khi nghiên cứu trong trường hợp này là phải đảm bảo với khách hàng về chất lượng sản phẩm, mà chất lượng sản phẩm được lấy từ người cung cấp. Mọi hoạt động của chuỗi cung ứng đều phải được ghi lại để có thể hoàn thành trong một khoảng thời gian giới hạn. Nghiên cứu tập trung vào từng giai đoạn nhằm kiểm soát chất lượng và theo dõi tiến độ trong chuỗi cung ứng chuối ở thị trường Anh, nhằm đưa ra yêu cầu của việc cộng tác trong chuỗi. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chưa đi vào phân tính sâu mức độ cộng tác trong chuỗi cung ứng này. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng rau quả xuất khẩu a, Byoung-Chan Lee, Pal-Sul Kim, Kwan-Soo Hong, và In Lee (2010), Evaluating antecedents and consequences of supply chain activities: an integrative perspective - Đánh giá các vấn đề và hậu quả của của các hoạt động chuỗi cung ứng: quan điểm tích hợp, đăng trên tạp chí International Journal of Production Research Vol.48, No.3. Các tác giả đã tiến hành khảo sát tại 271 doanh nghiệp sản xuất ở miền nam Hàn Quốc về các nhân tố bên trong tổ chức, các nhân tố về công nghệ và các nhân tố về mối quan hệ với bên ngoài tổ chức ảnh hưởng đến việc chia sẻ thông tin và sự cộng tác trong chuỗi cung ứng, từ đó đưa ra ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố cùng với các thang đo của nó bao gồm: niềm tin, sự thỏa thuận, sự phụ thuộc lẫn nhau, mối quan hệ lâu dài, sự hỗ trợ của nhà quản lý, sự tương đồng trong văn hóa,
  20. 12 mục tiêu kinh doanh, chất lượng của thông tin và sự thay đổi công nghệ. Các tác giả đã chỉ rõ những khái niệm liên quan đến đến các nhân tố ảnh hưởng và đã kiểm định được giả thuyết về việc các nhân tố này có ảnh hưởng thuận chiều đến sự chia sẻ thông tin và sự cộng tác trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên khi đánh giá về tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thì chủ yếu tác giả đề cập đến hiệu quả trong việc vận chuyển, lưu kho hàng hóa và khả năng đáp ứng khách hàng, chưa đề cập đầy đủ đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. b, Byoung-Chun Ha, Yang-Kyu Park, and Sungbin Cho (2010), Suppliers‟ effective trust and trust in competency in buyers: Its effect on collaboration and logistics efficiency - Niềm tin của nhà cung ứng đến năng lực của người mua: hiệu quả của nó đến sự cộng tác và logistics, đăng trên tạp chí International Journal of Operations and Production Management, Vol 31 page 56-77. Nghiên cứu khẳng định các nhân tố trong chuỗi cung ứng cộng tác bao gồm việc cùng nhau tham gia vào các quyết định của chuỗi, mức độ chia sẻ thông tin và chia sẻ lợi nhuận, rủi ro thông qua việc tổng hợp phân tích rất nhiều các nghiên cứu về vấn đề này. Bên cạnh đó nghiên cứu chỉ ra sự ảnh hưởng của niềm tin (bao gồm niềm tin về khả năng và niềm tin về sự hiệu quả) đến sự cộng tác trong chuỗi cung ứng và hiệu quả hoạt động logistics. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để tăng hiệu quả hoạt động logistics thông qua việc cùng nhau đưa ra các quyết định của chuỗi thì các nhà cung ứng cần xây dựng niềm tin với các đối tác, một khi các nhà cung ứng tin tưởng, cởi mở và suy nghĩ tích cực thì nhà sản xuất và người mua cũng tin tưởng theo, từ đó làm tăng sự cộng tác trong chuỗi và hiệu quả hoạt động logistics. Như vậy, nghiên cứu mới chỉ tập trung vào một nhân tố ảnh hưởng đến tính cộng tác trong chuỗi cung ứng là niềm tin, trong khi vẫn còn nhiều nhân tố khác chưa được đề cập. c, Ing-Long Wu, Cheng – Hung Chuang, and Chien-Hua Hsu (2014), Information sharing and collaborative behaviors in enabling supply chain performance: A social exchange perspective - Vai trò của niềm tin và mức độ hợp tác trong việc cải thiện trách nhiệm chuỗi cung ứng, đăng trên tạp chí International Journal of Production Economics, Vol 148, 2014. Nghiên cứu này chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc chia sẻ thông tin và cộng tác trong chuỗi cung ứng, đó là niềm tin, sự thỏa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1