intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

54
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án là thông qua việc làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động kiểm soát vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; phân tích rõ thực trạng các quy định pháp luật về vấn đề này; quán triệt những yêu cầu mới trong chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển DNNN, luận án đề xuất một số giải pháp pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát vốn nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Kinh tế: Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI VŨ THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ NƯỚC LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI VŨ THỊ NHUNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ 100% VỐN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 62 38 01 07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS DƯƠNG ĐĂNG HUỆ 2. TS. BÙI NGỌC CƯỜNG HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận án "Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ đầy đủ, rõ ràng và được ghi rõ trong danh mục các tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận án là mới và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên ! Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016 Tác giả luận án NCS. Vũ Thị Nhung
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTCP : Công ty Cổ phần DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước NHNN : Ngân hàng nhà nước NXB : Nhà xuất bản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TPP : Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương LDN : Luật Doanh nghiệp WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................... 6 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................... 6 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................... 6 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................. 15 1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án .... 20 1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ................................... 21 1.2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................... 21 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25 1.3. Hướng tiếp cận của Luận án ............................................................. 25 Kết luận chương 1 ..................................................................................... 27 CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT VỐN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC .......................................................................... 28 2.1. Khái quát về vốn nhà nước và kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước................................................................................... 28 2.1.1. Khái niệm về vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ...................................................................................................... 28 2.1.2. Khái niệm kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ..... 42 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. ............................................................. 48 2.2. Cơ sở lý luận của việc kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. ............................................................................................. 58 2.2.1. Xuất phát từ quyền của chủ sở hữu ................................................... 59
  6. 2.2.2. Xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế ........................ 60 2.2.3. Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp ........ 62 2.3. Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở Việt Nam và một số nước trên thế giới. ...................................... 64 2.3.1. Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở Việt Nam. .................................................................................................. 64 2.3.2. Pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp một số nước trên thế giới.................................................................................... 67 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 81 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN VÀ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC ......................................... 83 3.1. Các phương thức kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. .................................................................................. 83 3.1.1. Kiểm soát vốn thông qua đại diện của chủ sở hữu nhà nước ........... 85 3.1.2. Kiểm soát thông qua hoạt động của Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)........................................................................ 95 3.1.3. Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp .......................................................................................................... 99 3.1.4. Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm toán ............................... 103 3.1.5. Kiểm soát vốn thông qua hoạt động giám sát đầu tư, tài chính và các hoạt động khác có liên quan ..................................................................... 109 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ........................................................ 113 3.2.1. Những kết quả đạt được của hoạt động kiểm soát vốn nhà nước ... 113 3.2.2. Một số nhận xét, đánh giá. .............................................................. 119 Kết luận chương 3 ................................................................................... 124
  7. CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC ................................................................................... 125 4.1. Căn cứ của việc đề ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước125 4.1.1. Căn cứ vào kế hoạch tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước. ........... 125 4.1.2. Căn cứ từ thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. .......................................................................................................... 129 4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. ................................................................... 129 4.2.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước phải đặt trong tổng thể hoàn thiện pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán. ......................................................................... 129 4.2.2. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước một mặt đảm bảo quyền năng của chủ sở hữu, mặt khác phải đảm bảo quyền tự chủ tài chính, tự do kinh doanh của doanh nghiệp. .... 130 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. ........................................... 132 4.3.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. ...................................................................... 132 4.3.2. Thành lập cơ quan chuyên trách về đại diện chủ sở hữu nhà nước nhằm kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. .............. 148 4.3.3. Các giải pháp tăng cường tính công khai thông tin và minh bạch hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước .............................................. 151 Kết luận chương 4 ................................................................................... 153 KẾT LUẬN .............................................................................................. 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 156 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................. 162
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài DNNN nắm giữ những ngành kinh tế trọng yếu, then chốt của đất nước, do đó, có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh những thành quả mà các DNNN mang lại cho nền kinh tế, DNNN cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém trong nhiều lĩnh vực hoạt động của mình. Một lượng không nhỏ DNNN sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả thấp, chưa phát huy hết vai trò chủ lực trong nền kinh tế, chưa tương xứng với lợi thế và sự đầu tư của nhà nước. Một số DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, không bảo toàn được vốn nhà nước, thậm chí đã và đang trong tình trạng phá sản. Không ít DNNN có tình trạng đầu tư dàn trải, không tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính được nhà nước xác định mà lại đầu tư vào những lĩnh vực có tính rủi ro cao và không thuộc thế mạnh như bất động sản, chứng khoán, ngân hàng... Ngoài ra, cơ chế, chính sách của nhà nước đối với DNNN còn bất cập; các quy định về DNNN chưa đầy đủ, thiếu hệ thống và có nhiều khoảng trống pháp luật, nhất là sau khi Luật Doanh nghiệp 2005 thay thế Luật DNNN 2003 và chuyển toàn bộ DNNN sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005. Tình trạng này đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động của DNNN cũng như công tác quản lý, kiểm soát vốn của chủ sở hữu nhà nước, làm giảm thiểu động lực và trách nhiệm của các DNNN trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của nhà nước. Thực tế này đặt ra một yêu cầu rất cấp thiết đối với nhà nước ta là phải tăng cường hoạt động kiểm soát vốn mà nhà nước đã đầu tư tại các doanh nghiệp, đặc biệt là tại những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đảm bảo việc sử dụng, quản lí vốn nhà nước được thực hiện đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế cao. Nhận thức rõ yêu cầu này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sỹ. Sự thành công của việc nghiên cứu đề tài này sẽ góp phần khắc phục được các hạn chế, yếu kém của pháp luật hiện hành, giúp Nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí, sử dụng vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, qua đó nâng cao vị thế của các DNNN trong nền kinh tế quốc dân. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là thông qua việc làm rõ những vấn đề
  9. 2 lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động kiểm soát vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; phân tích rõ thực trạng các quy định pháp luật về vấn đề này; quán triệt những yêu cầu mới trong chính sách của Đảng và Nhà nước ta về phát triển DNNN, luận án đề xuất một số giải pháp pháp lý nhằm tăng cường hiệu quả của công tác kiểm soát vốn nhà nước tại doanh nghiệp 100% vốn nhà nhà nước 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau đây: Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư 100% vốn ( khái niệm vốn nhà nước? cơ sở của việc kiểm soát vốn nhà nước...) Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Từ đó làm rõ những hạn chế, yếu kém của pháp luật hiện hành của nhà nước ta về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Ba là, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nêu trên, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau đây: Một là, các quan điểm, lý thuyết về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước ở Việt Nam và trên thế giới; Hai là, hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam và của một số quốc gia có điều kiện kinh tế - xã hội gần giống với Việt Nam liên quan đến kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; Ba là, thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở nước ta trong thời gian qua. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Hiện nay, Nhà nước ta đầu tư vào nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau và với các mức độ khác nhau. Vốn của nhà nước không chỉ được đầu tư vào công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu mà còn có thể được đầu tư vào các doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty trách
  10. 3 nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Như vậy, xét về nhu cầu quản lý vốn thì ở đâu có tài sản do nhà nước đầu tư thì ở đó phải có sự kiểm soát của nhà nước. Tuy nhiên, để phù hợp với tên đề tài luận án thì luận án không đề cập đến việc kiểm soát vốn của nhà nước đầu tư vào mọi loại hình doanh nghiệp mà chỉ tập trung nghiên cứu việc kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào một loại hình doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp do nhà nước đầu tư 100% vốn. Đây thực chất là các công ty TNHH 100% vốn của nhà nước. - DNNN (doanh nghiệp có 100% vốn của nhà nước) đã được hình thành và tồn tại từ lâu ở nước ta, nhất là trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây. Tuy nhiên, do sự hạn chế về quy mô (số trang) của một luận án tiến sĩ luật học, đồng thời để đảm bảo tính hiệu quả cũng như ý nghĩa thực tiễn của các kết luận mà luận án đưa ra, luận án này chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về kiểm soát vốn của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trong những năm gần đây, nhất là sau khi có Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. 4. Những điểm mới của luận án Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính hệ thống về pháp luật kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở Việt Nam. Các nghiên cứu trước đây về nội dung này hoặc là thiên về khía cạnh kinh tế, hoặc là chưa đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống. Với tư cách là công trình như vậy, luận án đã có một số điểm mới cơ bản như sau: Thứ nhất, luận án tập trung vào việc tìm hiểu, nghiên cứu, hệ thống hoá những quan điểm khoa học pháp lý và kinh tế có liên quan đến về việc kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Đặc biệt là, luận án đã xây dựng được cơ chế kiểm soát này thông qua việc làm rõ ba yếu tố cấu thành của nó là: (1) chủ thể kiểm soát, (2) nội dung kiểm soát, (3) phương tiện kiểm soát. Khi một trong ba yếu tố này có khiếm khuyết hoặc có sự trục trặc trong quá trình vận hành thì việc kiểm soát của nhà nước đối với vốn mà mình đã đầu tư vào doanh nghiệp chắc chắn sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn. Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá một cách khách quan, trung thực thực trạng pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh ngiệp 100% vốn nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh việc khẳng định một số thành công, luận án cũng đã làm rõ nhiều hạn chế của lĩnh vực pháp luật này thông qua việc phân tích các bất cập, yếu kém trong quy định của pháp luật liên quan đến 6 công cụ (phương
  11. 4 thức) mà Nhà nước ta đang sử dụng để kiểm soát vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cụ thể là: - Kiểm soát vốn nhà nước thông qua đại diện của chủ sở hữu nhà nước; - Kiểm soát vốn thông qua hoạt động của Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC); - Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp; - Kiểm soát vốn thông qua hoạt động kiểm toán; - Kiểm soát vốn thông qua việc giám sát đầu tư, giám sát tài chính. Thứ ba, qua việc nghiên cứu pháp luật của Việt Nam và một số nước trên thế giới về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, luận án đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp để góp phần hoàn thiện pháp luật, bảo đảm pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được thực thi một cách nghiêm túc và có hiệu quả trong thực tiễn. Trong số các kiến nghị có giá trị mà luận án đã đề xuất, có thể kể đến một số kiến nghị sau đây: Một là, kiến nghị về việc cần phải thay đổi địa vị pháp lý của Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) từ là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là nhà nước như hiện nay thành công ty cổ phần. Hai là, kiến nghị về việc cần phải chấm dứt tình trạng manh mún, phân tán, không có một đầu mối duy nhất và thống nhất trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu là nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và kiểm soát vốn do nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp nói riêng bằng việc sớm xây dựng một cơ quan chuyên trách với tên gọi là Ủy ban Giám sát tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, trực thuộc chính phủ với đầy đủ quyền hạn và năng lực chuyên môn để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn như sau: - Về mặt lý luận: luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về kiểm soát vốn như: khái niệm về DNNN và vốn nhà nước; cơ sở của việc kiểm soát vốn nhà nước; công cụ (phương tiện) kiểm soát vốn; pháp luật về kiểm soát vốn… - Về mặt thực tiễn: luận án không những đã chỉ ra những thành tựu mà còn tập trung làm rõ những nhược điểm, hạn chế của cơ chế kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, đồng thời đã vạch ra những
  12. 5 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế đó. Đây là cơ sở thực tiễn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể căn cứ vào để đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước ở nước ta trong thời gian tới. Như luận án đã khẳng định, kiểm soát vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không chỉ là công việc của Nhà nước Việt Nam mà đã từng và đang là công việc của rất nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, nghiên cứu để tìm hiểu và vận dụng một cách khoa học, sáng tạo kinh nghiệm của các nước đi trước trong lĩnh vực này là vấn đề mà nhà nước ta đang rất quan tâm hiện nay. Để góp phần giải quyết các vấn đề do thực tiễn Việt Nam đặt ra, luận án đã dành thời gian và công sức để tìm hiểu, phân tích, đánh giá kinh nghiệm của một số nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Hungary, Singapore. Kinh nghiệm của các nước này, ví dụ như, ở Trung Quốc thành lập Ủy ban giám sát và quản lý tài sản nhà nước (SASAC), ở Hungary thành lập Công ty tư nhân hóa và quản lý tài sản nhà nước (APVRT), ở Singapore thành lập Temasek (Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước) là rất có ý nghĩa đối với thực tiễn hoàn thiện pháp luật và xây dựng các thiết chế để kiểm soát vốn nhà nước một cách có hiệu quả ở nước ta. 6. Bố cục của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, trang bìa và bìa phụ, danh mục viết tắt, tài liệu tham khảo… bố cục của luận án gồm 4 chương. Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận về kiểm soát vốn và pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước Chương 3. Thực trạng pháp luật về kiểm soát vốn và thực tiễn hoạt động kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước Chương 4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát vốn tại các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
  13. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Do tầm quan trọng của DNNN nên vấn đề quản lý doanh nghiệp DNNN nói chung và quản lý tài chính trong các DNNN nói riêng là vấn đề luôn được giới nghiên cứu khoa học kinh tế và pháp lý quan tâm. Chính vì vậy, trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về DNNN ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung các công trình này đều có mục đích là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN thông qua việc hoàn thiện năng lực quản trị doanh nghiệp, quản lý tài chính, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, và đánh giá về sự phù hợp, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu khoa học này rất đa dạng, bao gồm: sách chuyên khảo, đề tài khoa học, luận văn, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học hoặc được trình bày ở các hội thảo khoa học, v.v… 1.1.1.1. Sách tham khảo + PGS.TS Lê Hồng Hạnh, “Cổ phần hoá DNNN - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Cuốn sách gồm có 4 chương: Chương 1: DNNN ở các quốc gia và xu thế cải cách DNNN. Tại chương này, tác giả nghiên cứu sự thăng trầm của DNNN cũng như sứ mệnh và thực trạng của nó ở các quốc gia trên thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ… Việc làm ăn kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chủ trương cải cách DNNN tại các quốc gia trên thế giới. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước khác nhau mà việc cải cách DNNN cũng có sự khác nhau. Tuy nhiên, có hai biện pháp cải cách DNNN mà các nước thực hiện nhiều nhất là tư nhân hóa và cổ phần hóa. Chương 2: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về DNNN ở Việt Nam. Trong chương này, tác giả tập trung phân tích khái niệm DNNN theo các góc độ khác nhau: khái niệm DNNN theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO), khái niệm DNNN theo các nhà luật học và kinh tế học, tiếp đến là tiếp cận khái niệm DNNN theo các văn bản pháp luật. Đối với DNNN ở Việt Nam,
  14. 7 tác giả phân tích những mặt được và chưa được trong hoạt động của các DNNN hiện này ở Việt Nam cũng như nguyên nhân của những tồn tại này. Chương 3: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cổ phần hóa DNNN. Tại chương này, tác giả đã khẳng định, cổ phần hóa là giải pháp cải cách DNNN tối ưu trong điều kiện nước ta hiện nay, đồng thời phân tích các tiền đề của của việc cổ phần hóa cũng như thực trạng và triển vọng của công tác cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam. Chương 4: Hoàn thiện nền tảng pháp lý cho cổ phần hóa DNNN. Trên cơ sở thực trạng của pháp luật về cổ phần hóa: những kết quả đạt được và chưa đạt được của công tác cổ phần hóa trong thời gian qua tác giả đi đến kết luận về việc cần xây dựng Luật về cổ phần hóa DNNN Từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNN, xu thế cải cách DNNN trên thế giới, tác giả cho rằng, một trong những giải pháp để cải cách DNNN là cổ phần hoá nhằm đa dạng hóa vốn đầu tư, qua đó làm cho việc quản trị vốn cũng sẽ thay đổi và có hiệu quả hơn. Đồng thời, tác giả cũng đề ra những quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện nền tảng pháp lý cho công tác cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam. Mặc dù chỉ đề cập đến vấn đề cổ phần hóa DNNN, nhưng trong công trình này, tác giả đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến DNNN ở Việt Nam. Vì vậy cuốn sách này có ý nghĩa nhất định đối với nghiên cứu sinh khi giải quyết các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án. + ThS. Phạm Thị Vân Tường & ThS Nguyễn Thị Hải Bình, “Mô hình quản lý đầu tư vốn Nhà nước - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam” Sách Tài chính Việt Nam 2011, NXB Tài chính (2012). Cuốn sách này phân tích các mô hình quản lý đầu tư vốn nhà nước vào các DNNN của các nước trên thế giới như: Úc, Trung Quốc, Philippin. Mỗi mô hình tác giả phân tích những ưu điểm, nhược điểm cũng như điều kiện, cơ sở của các nước khi đưa ra các mô hình quản lý phù hợp với điều kiện của nước mình. Thông qua việc nghiên cứu các mô hình và trên cơ sở phân tích các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, cuốn sách này đã đề xuất mô hình quản lý vốn phù hợp ở nước ta.
  15. 8 1.1.1.2. Đề tài khoa học + TS. Hoàng Đức Long & TS. Đỗ Thị Thục, “Các giải pháp về nâng cao hiệu quả quản lý vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN”, Đề tài NCKH cấp Bộ năm 2011. Đề tài khoa học này tập trung nghiên cứu tìm các giải pháp để quản lý tốt hơn phần vốn của nhà nước đã đầu tư vào DNNN sau khi các doanh nghiệp này đã cổ phần hoá. Hướng tiếp cận chủ yếu của công trình khoa học này là quản trị doanh nghiệp, quản lý vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá. + “Chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai đoạn đến 2020”, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2009 của Bộ Tài chính do PGS,TS Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm. Đề tài này nghiên cứu chính sách quản lý vốn tại các DNNN. Hướng tiếp cận của đề tài là phân tích chính sách, cơ chế vốn của Nhà nước tại DNNN dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung và theo từng giai đoạn bao gồm việc cấp phát ( hiện nay là đầu tư kinh doanh vốn nhà nước). Đề tài đã làm rõ được một số hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại DNNN và trên cơ sở đó đã đề xuất ý tưởng phải thực hiện tốt việc kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trong thời gian tới. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ cơ chế kiểm soát vốn sẽ phải như thế nào để đảm bảo hiệu quả cao . 1.1.1.3. Luận án + Nguyễn Xuân Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế “ Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”, năm 2005, Trường Đại học kinh tề quốc dân Hà Nội. Đây là luận án tiến sỹ kinh tế, do đó, hướng nghiên là tiếp cận dưới góc độ kinh tế những vấn đề về cơ chế quản lý vốn, tài sản của các tổng công ty 91 khi các tổng công ty này hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Trong luận án này, tác giả tập trung nghiên cứu để tìm ra những giải pháp có tính chất kinh tế học nhằm đổi mới cơ chế quản lý vốn. Theo tác giả, hiện nay, vốn của các tổng công ty 91 là do nhà nước đầu tư; nhà nước uỷ quyền cho hội đồng quản trị (nay gọi là hội đồng thành viên) của tổng công ty trực
  16. 9 tiếp quản lý số vốn và tài sản đó. Các doanh nghiệp thành viên trong tổng công ty có trách nhiệm sử dụng vốn, tài sản có hiệu quả theo nguyên tắc bảo toàn vốn. Tác giả cho rằng, cơ chế quản lý vốn như vậy mang nặng tính hành chính, sẽ phát sinh nhiều bất cập, cần phải thay đổi theo cơ chế liên kết, quan hệ tài chính. Theo cơ chế này, tổng công ty (công ty mẹ) sẽ trở thành nhà đầu tư vốn vào các công ty thành viên (công ty con), công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với vốn, tài sản đã dần đi vào công ty con. + Lê Thị Thanh, luận án tiến sỹ luật học “ Địa vị pháp lý của công ty đầu tư tài chính nhà nước ở Việt Nam”, năm 2006, Viện nhà nước và Pháp luật. Luận án bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về công ty đầu tư tài chính; Chương 2: Quá trình hình thành công ty đầu tư tài chính nhà nước và thực trạng địa vị pháp lý của công ty đầu tư tài chính ở Việt Nam; Chương 3: Xác lập và hoàn thiện địa vị pháp lý của công ty đầu tư tài chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng khẳng định, việc xây dựng mô hình công ty đầu tư tài chính nhà nước ở Việt Nam và xác lập địa vị pháp lý cho nó phải đáp ứng yêu cầu cầu cải cách của cơ chế đầu tư, quản lý và kinh doanh vốn nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Luận án này nghiên cứu địa vị pháp lý của Công ty đầu tư tài chính nhà nước ở Việt Nam với trọng tâm là Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Luận án đã làm rõ bản chất của Tổng công ty là tổ chức tài chính đặc biệt của nhà nước, thực hiện chức năng đầu tư vốn, quản lý, kinh doanh vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và là đại diện cho chủ sở hữu là nhà nước đối với phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp. Theo tác giả thì công ty đầu tư tài chính nói chung và Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nói riêng không phải là cơ quan nhà nước nhưng cũng không phải là doanh nghiệp hiểu theo nghĩa thông thường. + Phạm Minh Tuấn, Luận án tiến sỹ luật học “ Quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN ở Việt Nam”, năm 2007, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án tiếp cận các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu và nội dung luận án chủ yếu dưới góc độ lý luận nhà nước và pháp luật. Cụ thể là, luận án phân tích làm rõ cơ sở hình thành cũng như nội dung của quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN( Chương 1). Một trong những quan hệ pháp lý giữa nhà nước và
  17. 10 DNNN là các quan hệ liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tài sản mà nhà nước giao cho doanh nghiệp để quản lý. Do tài sản mà DNNN quản lý là do nhà nước đầu tư, nên doanh nghiệp không thể có toàn quyền đối với tài sản đó. Quyền này luôn bị hạn chế bởi pháp luật, điều lệ hoặc các quyết định hành chính khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tác giả đã dành nhiều công sức để phân tích thực trạng quan hệ pháp lý giữa nhà nước và DNNN ở Việt Nam hiện nay (Chương 2). Cuối cùng tại Chương 3 tác giả đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và DNNN. Trong số các giải pháp đó có giải pháp về cơ chế thực thi quyền sở hữu nhà nước, theo đó nhà nước là nhà đầu tư vào doanh nghiệp. Để thực hiện được cơ chế này, tác giả kiến nghị ban hành Luật thực hiện quyền sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp với yêu cầu xóa bỏ chế độ hành chính chủ quản và hoàn thiện cơ chế thực hiện quyền sở hữu; hoàn thiện việc phân công, phân cấp, ủy quyền thực hiện quyền sở hữu. Bên cạnh đó cần phải nâng cao năng lực chủ thể của DNNN và một trong những cách để năng cao năng lực của chủ thể là hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC); chuyển từ phương thức quản lý hành chính sang phương thức kinh doanh vốn; cho phép SCIC được xác lập theo cơ chế quản trị theo thông lệ quốc tế và phù hợp với hiệu quả đầu tư. Như vậy, mặc dù không trực tiếp đề cập đến việc kiểm soát vốn Nhà nước trong các DNNN nhưng thông qua mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đồng thời cũng là chủ thể quản lý đối với các DNNN là một pháp nhân kinh tế nhận vốn đầu tư của nhà nước, thông qua quyền và nghĩa vụ đã được pháp luật quy định thì luận án tiến sỹ này đã làm rõ được phần nào cơ chế quản lý vốn tại DNNN. + Phạm Thị Thanh Hòa, Luận án tiến sỹ kinh tế “ Cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam”, năm 2012, Học viện Tài chính. Luận án gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp và cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam; Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở Việt Nam. Tại Chương 1, tác giả đi sâu vào làm rõ khái niệm về vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; các quan điểm khác nhau về vốn nhà nước và quan điểm của tác giả về vốn nhà nước, đặc điểm về vốn nhà nước cũng như cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Tác giả cũng trình bày kinh
  18. 11 nghiệm của một số nước về cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore và New Zealand. Trong Chương 2, tác giả phân tích quy mô vốn và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các tập đoàn, tổng công ty và các doanh nghiệp do SCIC quản lý. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá những mặt được và những mặt chưa được của cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp cũng như chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của thực trạng này. Tại Chương 3, tác giả khẳng định, việc quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp là một yêu cầu cấp bách và tất yếu; phân biệt và xác định rõ vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế đầu tư vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp như: xác định rõ mục tiêu, lĩnh vực, ngành nghề, phương thức mà nhà nước đầu tư từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn. Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được giải pháp mang tính căn bản về việc kiểm soát vốn một cách hiệu quả mà chỉ dừng lại ở việc đưa SCIC trở thành một tập đoàn đầu tư tài chính thực hiện chức năng là đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà nhà nước không nắm giữ 100% vốn và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực của SCIC. Tuy nhiên, luận án chưa đưa ra được mô hình cơ quan chuyên trách về đại diện chủ sở hữu nhà nước nhằm kiểm soát vốn tại các DN 100% vốn nhà nước. + Trần Xuân Long, luận án tiến sỹ luật học “ Hoàn thiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa”, 2013, Đại học Kinh tế quốc dân Cổ phần hóa DNNN là giải pháp quan trọng trong việc sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới và nâng cao hoạt động của DNNN. Bên cạnh những thành quả đạt được trong quá trình cổ phần hóa cũng đã chứng kiến không ít hạn chế, khuyết điểm nếu không nói là thất bại. Nguyên nhân thì có nhiều nhưng có một nguyên nhân rất quan trọng đó là hệ thống chính sách pháp luật nói chung là còn thiếu và chưa đồng bộ nên không đủ cơ sở pháp lý để giải quyết những vướng mắc phát sinh trong công tác quản lý vốn ở doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Với Đề tài “ Hoàn thiện chính sách quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa” tác giả luận án đã nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách và những vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trên cơ sở đó, đưa ra giải pháp nhằm tạo cơ chế để việc quản lý phần vốn của nhà nước trong công ty cổ phần hiệu quả hơn. Luận án bao gồm 3 chương:
  19. 12 Chương 1: Cổ phần hóa DNNN và chính sách quản lý vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam; Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa từ 1992 đến nay ở Việt Nam; Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý vốn trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Tại Chương 3, tác giả đề xuất một số giải pháp, trong đó đáng lưu ý nhất là: (1) đổi mới quy chế người đại diện vốn nhà nước trong doanh nghiệp sau cổ phần hóa; (2) và giải pháp về tổ chức quản lý vốn nhà nước sau cổ phần hóa; (3) tăng cường năng lực cho Cục Tài chính DN (thuộc Bộ Tài chính); (4) tăng cường vai trò của SCIC trong quản lý và kinh doanh vốn nhà nước. Đặc biệt, luận án đã cho rằng, cần phải thành lập một cơ quan chuyên trách về quản lý vốn nhà nước với tên gọi là Tổng cục quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ quan ngang Bộ: Tổng Cục trưởng do Thủ tướng bổ nhiệm được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, tác giả luận án mới chỉ tập trung vào việc quản lý vốn nhà nước sau cổ phần hóa mà chưa đi vào việc kiểm soát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp để trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung. Mặt khác, ngay chỉ ra mô hình Tổng Cục quản lý vốn nhà nước cũng chưa tách được rõ ràng chức năng chủ sở hữu vốn và chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn góp nhà nước. 1.1.1.4. Bài viết đăng trên tạp chí + Nguyễn Như Phát, “ An toàn pháp lý trong DNNN và quyền tự chủ về vốn và tài sản của DNNN”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/ 1997 và số 9/ 1999 Trong bài viết, tác giả cho rằng, với quan niệm tài sản trong DNNN thuộc sở hữu nhà nước, còn doanh nghiệp chỉ là người sử dụng (định đoạt trong một số trường hợp) sẽ phát sinh những hệ lụy như quyền tự chủ về vốn và tài sản của doanh nghiệp sẽ bị hạn chế và điều đó sẽ cản trở tự do kinh doanh, hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNNN, không phù hợp với kinh tế thị trường. Hơn nữa, khi DNNN thua lỗ không thanh toán được nợ thì sẽ gây rủi ro cho khách hàng, lúc này chủ sở hữu là nhà nước sẽ có vai trò gì? Tác giả kết luận an toàn pháp lý về mặt tài sản trong DNNN là rất thấp. + ThS. Nguyễn Duy Long: “Cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Những vấn đề đặt ra”. Tạp chí Tài chính số 9/2012.
  20. 13 Tại bài viết này, tác giả nhấn mạnh tới công tác quản lý, giám sát tài chính như một giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, theo tác giả, cần phải đổi mới phương thức quản lý vốn nhà nước từ quản lý hành chính sang quan hệ đầu tư, kinh doanh vốn; xác định rõ mối quan hệ giữa chủ sở hữu vốn, người quản lý điều hành doanh nghiệp; tăng cường tính tự chủ cho doanh nghiệp có vốn nhà nước. Tác giả đã khẳng định rằng nếu hệ thống cơ chế quản lý, giám sát vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện thì chắc chắn sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc tách chức năng quản lý nhà nước với chức năng điều hành sản xuất kinh doanh của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước…Đề cập đến cơ chế kiểm soát hiện hành, tác giả cho rằng, pháp luật đã bước đầu xác lập rõ được quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tạo sự phân công, phân cấp giữa các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố, Hội đồng quản trị (nay là Hội đồng thành viên) của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; thay đổi phương thức quản lý, giám sát từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, gắn với việc phân loại, đánh giá doanh nghiệp. Bên cạnh đó tác giả cũng đã nêu ra một số hạn chế trong công tác thực thi pháp luật, đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát tài chính doanh nghiệp chưa được thực hiện một cách thường xuyên và thực chất. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế giám sát tài chính, đầu tư vốn tại doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian tới. + Nguyễn Thị Minh Hằng - Cục tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính): “Quản lý và giám sát vốn nhà nước tại các DNNN hiện nay”. Tạp chí Tài chính số 9/2012, ngày 4/10/2012. Giám sát vốn, tài chính được xem như là một trong những biện pháp quản lý, trong đó chủ sở hữu thông qua các hình thức, phương thức và các chỉ tiêu giám sát để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá của mình đối với các hoạt động của doanh nghiệp nói chung, DNNN nói riêng. Cũng qua việc giám sát tài chính, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động và phát hiện những rủi ro để cảnh báo cho doanh nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của giám sát vốn là nhằm bảo toàn và phát triển số vốn chủ sở hưu đã đầu tư vào doanh nghiệp, đặc biệt là DNNN. + TS. Phạm Tiến Đạt “ Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí quản lý nhà nước số 233 (6/2015)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2