
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 4
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững tại thành phố Hồ Chí Minh" trình bày các nội dung chính sau: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan; Cơ sở lý luận về phát triển công nghiệp theo hướng bền vững; Phương pháp nghiên cứu; Thực trạng PTCN theo hướng bền vững tại TP HCM; Định hướng, chính sách và giải pháp PTCN theo hướng bền vững tại TP HCM đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững tại thành phố Hồ Chí Minh
- CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tôi, các nội dung được
- 3 LỜI CAM ĐOAN Luận án tiến sĩ “Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân Tôi. Những nội dung thể hiện trong luận án là khách quan, trung thực, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Các dữ liệu, số liệu, tài liệu thông tin đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng theo đúng quy định, nội dung trong luận án không sao chép hay trùng lắp với những công trình nghiên cứu khác đã được công bố. Tôi cam kết và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung thể hiện trong luận án. Tác giả luận án Đặng Quốc Toàn
- 4 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BVMT : Bảo vệ môi trường CBCT : Chế biến chế tạo CCN : Cụm công nghiệp CLC : Chất lượng cao CN : Công nghiệp CNC : Công nghệ cao CNCB : Công nghiệp chế biến CNCBCT : Công nghiệp chế biến chế tạo DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNNN : Doanh nghiệp ngoài nhà nước DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ GDP : Tổng thu nhập quốc nội GRDP : Tổng thu nhập nội vùng GTGT : Giá trị gia tăng FDI : Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KT : Kinh tế KTTN : Kinh tế tư nhân KTNN : Kinh tế nhà nước KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam KTTT : Kiến trúc thượng tầng
- 5 LLLĐ : Lực lượng lap động LLSX : Lực lượng sản xuất MT : Môi trường NC : Nghiên cứu NSLĐ : Năng suất lao động PT : Phát triển PTCN : Phát triển công nghiệp PTBV : Phát triển bền vững PTCNBV : Phát triển công nghiệp bền vững PTKT : Phát triển kinh tế QHSX : Quan hệ sản xuất TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân VKTTĐPN : Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam XH : Xã hội XK : Xuất khẩu
- 6 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Năng suất lao động xã hội ở TPHCM phân theo ngành giai đoạn 2018 – 2022.....................................................................................................................80 Bảng 4.2. GRDP và lao động phân theo ngành công nghiệp TPHCM Giai đoạn 2011 – 2022............................................................................................................81 Bảng 4.3. Đóng góp của các ngành công nghiệp vào tăng trưởng NSLĐ TPHCM ................................................................................................................................82 Bảng 4.4. Số lao động làm việc trong ngành công nghiệp TPHCM giai đoạn 2011 – 2022............................................................................................................90 Bảng 4.5. Thu nhập bình quân của lao động đang làm việc ở TPHCM phân theo ngành kinh tế .........................................................................................................92 Bảng 4.6: Công trình hạ tầng xã hội tại các KCX - KCN TPHCM.....................94 Bảng 4.7. Lượng chất thải nguy hại phát sinh và được xử lý trên địa bàn TPHCM, vùng Đông Nam Bộ và cả nước............................................................97 Bảng 4.8. Tổng hợp hiện trạng xử lý nước thải các KCN, KCX TPHCM...........98 Bảng 4.9. Tổng chi cho nghiên cứu và phát triển KHCN của TPHCM giai đoạn 2015 – 2021.........................................................................................................103 Bảng 4.10. Cơ cấu lao động đang làm việc hàng năm phân theo vị trí nghề nghiệp Giai đoạn 2010- 2022..........................................................................................106 Bảng 4.11. Số dự án và tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép...108 Bảng 4.12. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn TPHCM (phân theo ngành công nghiệp giai đoạn 2018 – 2022, theo giá hiện hành) ...........................................110 Bảng 4.13. Diện tích đất của các KCX-KCN TPHCM sẵn sàng có thể cho thuê năm 2022..............................................................................................................112 Bảng 4.14. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn thành phố theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế giai đoạn 2005 – 2022......................................................114 Bảng 4.15. Đầu tư nước ngoài được cấp phép giai đoạn 2011 – 2022..............116 Bảng 4.16. Thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp ..........................................................117
- 7 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Các yếu tố nền tảng để phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ..................................................................................................................................... 56 Hình 2.2. Khung phân tích của luận án ..................................................................................................................................... 57 Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế TPHCM giai đoạn 2011 – 2023 ..................................................................................................................................... 71 Hình 4.2. Lao động đang làm việc ở TPHCM và tỷ lệ đã qua đào tạo giai đoạn 2011 – 2022 ..................................................................................................................................... 72 Hình 4.3. Cơ cấu ngành kinh tế TPHCM giai đoạn 2013 – 2023 ..................................................................................................................................... 73 Hình 4.4. Chỉ số sản xuất công nghiệp trên địa bàn TPHCM ..................................................................................................................................... 74 Hình 4.5. Tỷ trọng đóng góp của công nghiệp TPHCM trong công nghiệp của cả nước và Đông Nam Bộ ..................................................................................................................................... 75 Hình 4.6. Tỷ trọng một số ngành trong ngành công nghiệp chế biến ..................................................................................................................................... 77
- 8 Hình 4.7. Cơ cấu ngành chế biến chế tạo và các ngành khác của TPHCM ..................................................................................................................................... 77 Hình 4.8. Chuyển dịch cơ cấu các phân ngành thuộc ngành công nghiệp chế biến ..................................................................................................................................... 80 Hình 4.9. Giá trị nộp ngân sách của 17 KCX-KCN TPHCM giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................................................................... 85 Hình 4.10. Bình quân nộp ngân sách trên 1 hecta tại các KCX, KCN trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................................................................... 85 Hình 4.11. Doanh thu của 17 KCX-KCN TPHCM giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................................................................... 87 Hình 4.12. Hiệu quả sử dụng đất tính trên doanh thu của 17 KCX-KCN TPHCM giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................................................................... 87 Hình 4.13. Doanh thu và tỉ trọng đóng góp theo ngành nghề giai đoạn 2016-2019 ..................................................................................................................................... 88 Hình 4.14. Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp trong GRDP và lao động đang làm việc ở TPHCM giai đoạn 2010 – 2022 ..................................................................................................................................... 89 Hình 4.15. Kinh phí đầu tư cho các nhiệm vụ KHCN triển khai mới phân theo ngành và nguồn hỗ trợ giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................................................................................................... 104
- 9 Hình 4.16. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo của TPHCM so với cả nước và vùng KTTĐPN ..................................................................................................................................... 105 Hình 4.17. NSLĐ theo ngành kinh tế tại TPHCM giai đoạn 2010 – 2022 ..................................................................................................................................... 106 Hình 4.18. Tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình doanh nghiệp ..................................................................................................................................... 115 Hình 4.19. Chỉ số năng lực cạnh tranh về thiết chế pháp lý của TPHCM so với mức cao và thấp nhất nước ..................................................................................................................................... 120 TÓM TẮT Phát triển công nghiệp bền vững phải đảm bảo thực hiện đồng thời ba mục tiêu kinh tế - xã hội – bảo vệ môi trường. TP. HCM là đầu tàu của khu vực phía Nam trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành công nghiệp nói riêng. Trong thời gian qua, ngành công nghiệp Thành phố đã từng bước chuyển dịch theo hướng hiện đại, tập trung vào phát triển những ngành công nghiệp (CN) công nghệ cao, gắn với việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy vậy, quá trình phát triển CN của Thành phố Hồ Chí Minh đã bộc lộ những hạn chế về cơ cấu, đất đai, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, môi trường,… dẫn đến công nghiệp tăng trưởng chậm lại và đứng trước những thách thức mới. Để giải quyết những vấn đề đặt ra đối với ngành công nghiệp Thành phố trong bối cảnh mới, đòi hỏi phải phát triển ngành CN theo hướng bền vững Trên cơ sở lý thuyết phát triển bền vững, lý thuyết kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lênin và tổng quan các nghiên cứu liên quan, kết hợp với việc khảo sát, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý ngành công nghiệp, tác giả luận án đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá
- 10 sự phát triển CN theo hướng bền vững tại Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các tiêu chí sau: Các tiêu chí về KT bao gồm: tăng trưởng của ngành CN, tỷ lệ đóng góp của ngành CN trong GRDP, cơ cấu ngành công nghiệp, kết cấu hạ tầng của ngành CN. Các tiêu chí về xã hội bao gồm: lao động làm việc trong ngành CN, thu nhập bình quân và gia tăng thu nhập của lao động trong công nghiệp, và các yếu tố an sinh xã hội cho người lao động trong phát triển CN của địa phương. Các tiêu chí về môi trường bao gồm: sự phát triển công nghiệp sinh thái và khu công nghiệp sinh thái, phát thải và ô nhiễm công nghiệp, ứng dụng công nghệ sạch, thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn, sử dụng năng lượng tái tạo. Đặc biệt, tác giả đã đi sâu phân tích các nhân tố nền tảng cho phát triển bền vững ngành công nghiệp bao gồm các yếu tố về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Trong đó, các yếu tố về lực lượng sản xuất gồm nguồn nhân lực, quỹ đất và hạ tầng cho phát triển CN, vốn đầu tư phát triển CN, năng lực khoa học – công nghệ; các yếu tố về quan hệ sản xuất gồm thu hút đầu tư từ các khu vực kinh tế, hiệu quả hoạt động và thu nhập của lao động trong các doanh nghiệp thuộc các khu vực kinh tế; các yếu tố về kiến trúc thượng tầng gồm chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước, chủ trương và chính sách của Thành phố, và thiết chế và quản lý phát triển công nghiệp theo hướng bền vững của Thành phố Hồ Chí Minh. Từ nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh thời gian qua cho thấy, ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Xét về quy mô, ngành CN Thành phố Hồ Chí Minh vẫn dẫn đầu cả nước với tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn năm 2023 đạt gần 300.000 tỷ đồng. Tuy vậy, nghiên cứu cũng choi thấy tốc độ tăng trưởng của ngành CN thiếu ổn định, thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của Thành phố, sản xuất công nghiệp những năm qua tăng chậm và nhiều biến động. Tỷ trọng của ngành CN trong cơ cấu kinh tế của Thành phố không có sự gia tăng đáng kể trong hơn mười năm qua. Phân tích so sánh trong cơ cấu CN của cả nước và vùng Đông Nam Bộ, thì tỷ trọng đóng góp của ngành CN Thành phố Hồ Chí Minh gần đây có xu hướng giảm dần. Cơ cấu ngành CN của Thành phố có sự điều chỉnh theo hướng tích cực nhưng còn chậm, ngành thâm dụng lao động, giá trị gia tăng thấp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, chưa có những đột phá trong phát triển các ngành CN. Cơ cấu lao động
- 11 trong công nghiệp chuyển dịch cùng chiều với sự chuyển dịch của cơ cấu ngành công nghiệp. Thu nhập của lao động trong ngành CN tăng chậm và năng suất lao động còn thấp. Năng suất lao động của ngành công nghiệp chế biến chế tạo có tăng lên và chủ yếu từ hiệu ứng nội sinh, nhưng vẫn là ngành có năng suất lao động thấp nhất trong công nghiệp và thấp hơn mức trung bình chung của các ngành kinh tế. Trong khi đó ngành này chiếm tỷ trọng chi phối trong CN của Thành phố và chiếm hơn 90% lao động trong ngành công nghiệp. Các khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX, KCN) hiện hữu đã thành lập từ nhiều năm trước, hoạt động theo mô hình cũ, cộng sinh công nghiệp, liên kết của doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp thấp và chưa có mô hình KCX, KCN sinh thái. Hạ tầng xã hội như nhà lưu trú, cơ sở y tế, công trình thể dục thể thao,... phục vụ công nhân đến nay vẫn còn rất hạn chế, chưa tương xứng với sự phát triển và đóng góp của ngành công nghiệp, người lao động làm việc trong ngành công nghiệp. Lao động đã qua đào tạo của Thành phố mặc dù có tỷ lệ cao hơn so với các tỉnh trong Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng Đông Nam Bộ nhưng chỉ đạt tỷ lệ hơn 35% và tăng chậm, chỉ ở mức trung bình khoảng 1% năm. Quỹ đất phát triển công nghiệp còn hạn hẹp, giá cho thuê cao và hầu hết các KCX, KCN diện tích nhỏ, cơ bản đã được lấp đầy. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các KCX, KCN tại TP. HCM đáp ứng cơ bản nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp, nhưng thiếu đồng bộ và chưa tạo được nền tảng cho nền công nghiệp xanh, công nghiệp thâm dụng công nghệ. Khoa học – công nghệ (KH – CN) mặc dù được chú trong nhưng đầu tư cho KH - CN chưa đạt mức 1% GRDP, chưa phát triển và làm chủ được công nghệ trong các ngành công nghiệp mới của cuộc CMCN 4.0. Quan hệ sản xuất trong khu vực công nghiệp tương đối phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển các ngành CN của TP. HCM. Nhưng khu vực doanh nghiệp tư nhân chưa khẳng định được vai trò, vị trí là động lực quan trọng cho sự phát triển của ngành CN và thiếu sự gắn kết giữa khu vực FDI và các doanh nghiệp trong các ngành CN trọng yếu trên địa bàn Thành phố. Các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, vai trò và cơ chế quản lý ngành CN của chính quyền TP. HCM thời gian qua đã tạo những nền tảng quan trọng, thuận lợi cho phát triển CN bền vững. Tuy nhiên, về cơ chế quản lý, chính sách và thủ
- 12 tục hành chính vẫn còn những hạn chế, bất cập, năng lực cạnh tranh của kinh tế Thành phố nói chung và của ngành công nghiệp nói riêng chưa cao xét trên chỉ số PCI. Từ nền tảng lý thuyết và kết quả phân tích thực trạng, luận án đã đưa ra những định hướng và những chính sách, giải pháp phát triển công nghiệp tại TP. HCM theo hướng bền vững trong bối cảnh mới. Các chính sách và giải pháp tập trung vào những vấn đề gồm: đẩy mạnh phát triển các ngành CN thành phố theo hướng bền vững; quy hoạch và phát triển hạ tầng CN theo hướng bền vững; phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển CN theo hướng bền vững; nâng cao năng lực KH - CN nhằm phát triển CN theo hướng bền vững; thu hút đầu tư của các khu vực kinh tế để phát triển CN theo hướng bền vững; nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của chính quyền thành phố nhằm phát triển CN theo hướng bền vững; thực hiện liên kết vùng để phát triển CN theo hướng bền vững. Trong khuôn khổ của đề tài nghiên cứu thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị, tác giả đã nỗ lực thực hiện đề tài theo đúng những mục tiêu đã đề ra, đồng thời đã có những đóng góp về lý luận và thực tiễn cho phát triển ngành CN theo hướng bền vững tại TP. HCM đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Song, đề tài rộng về phạm vi và nội dung nghiên cứu, vì vậy luận án không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh vực nghiên cứu để luận án được hoàn thiện hơn.
- 13
- 14 SUMMARY Sustainable industrial development must ensure the simultaneous implementation of three socio-economic objectives – environmental protection. HCM City is the locomotive of the Southern region in economic development in general and industrial development in particular. In recent years, the city's industry has gradually shifted in the direction of modernization, developing high-tech industries, associated with the application of the achievements of the industrial revolution 4.0. However, the industrial development process of Ho Chi Minh City has revealed limitations in terms of structure, land, infrastructure, human resources, and environment,... leading to a slowdown in industrial growth and facing new challenges. In order to solve the problems posed to the city's industry in the new context, it is necessary to develop the industry in a sustainable direction. On the basis of the theory of sustainable development, the theory of green economy, green growth, the theory of Marxism-Leninism and an overview of related studies, combined with surveys and consultations of experts and industry managers, the author of the thesis analyzed the criteria for evaluating the development of the industry in the direction of sustainability in HCM City. Economic criteria include: growth of the industry, the contribution rate of the industry in the GRDP, the structure of the industry, and the infrastructure of the industry. Social criteria include: workers working in industry, average income and increase in income of workers in industry, and social security factors for workers in local industrial development. Environmental criteria include: development of ecological industry and eco-industrial parks, industrial emissions and pollution, application of clean technology, promotion of circular economy development, use of renewable energy. The author in-depth analyzes the fundamental factors for the sustainable development of the industry including factors of production forces, production relations and superstructure. In particular, the factors of production forces include human resources, land and infrastructure fund for industrial development, investment capital for industrial development, scientific and technological forces; factors of production relations include attracting investment from economic sectors, operational efficiency
- 15 and income of laborers in enterprises of all economic sectors; elements of superstructure including the Party's guidelines and the State's policies, the City's guidelines and policies, and the institution and management of industrial development in the direction of sustainability of HCM City In particular, Research and analysis of the current situation of industrial development in Ho Chi Minh City over the past time shows that the industry plays an important role in the city's economic growth and development. In terms of scale, Ho Chi Minh City's industry is still leading the country with a total product value in the area in 2023 reaching nearly VND 300,000 billion. However, the growth rate of the industry is unstable, lower than the overall economic growth rate of the city, industrial production in recent years, it has increased slowly and fluctuated. The share of industry in the City's economic structure has not increased significantly over the past ten years. Comparative analysis in the industrial structure of the whole country and the Southeast region, the proportion of contribution of HCM City's industry tends to decrease. The industrial structure of the city has been adjusted in a positive direction but is still slow, labor-intensive, low value-added industries still account for a high proportion, there have been no breakthroughs in the development of industries. The labor structure in the industry shifts in the same direction as the shift in the industrial structure. The income of workers in the industry is increasing slowly and labor productivity is still low. The labor productivity of the processing and manufacturing industry has increased and mainly from the endogenous effect, but it is still the industry with the lowest labor productivity in the industry and lower than the general average of economic sectors. Meanwhile, this industry accounts for the dominant proportion in the city's industry and accounts for more than 90% of workers in the industry. Existing export processing zones and industrial parks were established many years ago, operating according to the old model, industrial symbiosis, association of enterprises in export processing zones and low-lying industrial parks and there is no model of export processing zones and eco-industrial parks. Social infrastructure such as accommodation houses, medical facilities, sports facilities, serving workers is still very limited, not commensurate with the development and contribution of the industry and employees working in the industry. Although the city's trained workers have a higher rate than other provinces in the
- 16 Southern and Southeast key economic regions, the rate is only more than 35% and increased slowly, only at an average of about 1% per year. The land fund for industrial development is still limited, the rental price is high, and most of the export processing zones and industrial parks with small and basic areas have been filled. The technical infrastructure of export processing zones and industrial parks in Ho Chi Minh City basically meets the operational needs of enterprises, but is not synchronous and has not created a foundation for green industry and technology-intensive industry. Although science and technology are focused on, investment in science and technology has not reached 1% of GRDP, and technology has not been developed and mastered in new industries of the industrial revolution 4.0. Production relations in the industrial sector are relatively consistent with the level of development of the production forces. The foreign direct investment economy has made an important contribution to the development of HCM City's industries. However, the private enterprise sector has not affirmed its role as an important driving force for the development of the industry and lacks cohesion between the foreign direct investment sector and enterprises in key industries in the city. The guidelines and policies of the Party and the State, policies, programs and mechanisms for the management of Ho Chi Minh City's industry over the past time, have created important and favorable foundations for sustainable industrial development. However, in terms of management mechanisms, policies and administrative procedures, there are still limitations, inadequacies, and the competitiveness of the city's economy in general and of the industry in particular is not high on the CPI index. From the theoretical foundation and the results of the analysis of the current situation, the thesis has given orientations and policies and solutions for industrial development in HCM City in the direction of sustainability in the new context. Policies and solutions focus on issues including: promoting the development of sustainable industries; planning and developing industrial infrastructure in a sustainable direction; developing human resources to meet the requirements of industrial development in a sustainable direction; Improving scientific and technological capacity in order to develop industry in a sustainable direction; attract investment from economic sectors to develop industry in a sustainable direction; improve management capacity to
- 17 develop industry in a sustainable direction; regional linkages to develop industry in a sustainable direction. Within the framework of the doctoral thesis in economics majoring in political economy, the author has made efforts to implement the research topic according to the set goals, and at the same time has made theoretical and practical contributions to the development of the industry in a sustainable direction in Ho Chi Minh City until 2030. Vision 2045. However, the topic is broad in scope and content of research, so the thesis cannot avoid limitations and shortcomings. The author hopes to receive comments from scientists, experts and managers so that the thesis can be edited more completely. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Phát triển bền vững (PTBV) là một hướng đi mà toàn cầu đang chung tay thúc đẩy và cũng là mục tiêu chiến lược mà Việt Nam đã và đang hướng tới. Kể từ “Hội nghị Stockhom năm 1987”, đến Rio de Janerio (1992), đến “Hội nghị thượng đỉnh về môi trường Johannesburg ở Nam Phi” (2002), với sự có mặt của đại diện hơn 196 nước trên thế giới, PTBV đã được nhiều quốc gia trên toàn cầu chấp nhận và tiến hành như một chiến lược cốt lõi. Việt Nam đã tiếp nhận và cam kết theo đuổi mục tiêu này từ năm 1992. Từ thời điểm đó, hàng loạt chủ trương và chính sách của Đảng và Chính phủ Việt Nam đã được triển khai, phản ánh sự cam kết và nỗ lực trong việc thực thi PTBV trước cộng đồng quốc tế. Để thực hiện mục tiêu phát triển nhanh, bền vững, đối với ngành CN, Chính phủ đã ban hành và thực hiện khung chính sách theo hướng “Xanh hóa các ngành công nghiệp hiện hữu”. Điều đó được cụ thể hóa thông qua các chương trình như: “Kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010”; “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong CN đến năm 2020”; “Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2011 - 2030 và tầm nhìn 2050”. Sau gần 40 năm đổi mới, ngành CN Việt Nam đã có những thành công đáng kể với tốc độ tăng trưởng ngành luôn duy trì ở mức 6-8%. Nếu ở năm 1992, ngành CN đóng góp 28% vào tổng GDP của nền kinh tế, thì con số này ở năm 2022 là 36,6%. Theo thời gian, sản phẩm CN ngày càng đa dạng và phong phú về
- 18 chủng loại, đáp ứng nhiều phân khúc thị trường tiêu dùng khác nhau. Các lĩnh vực mới của ngành CN được hình thành bao gồm khai thác và chế biến dầu khí; công nghiệp điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin; ngành luyện kim và sản xuất sắt thép; sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng; ngành dệt may và chế biến da giày; cơ khí chế biến chế tạo, sản xuất ô tô và xe máy. Những lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của đất nước (Hoàng Văn Thành, 2023). Sản phẩm công nghiệp Việt Nam đang chứng tỏ được năng lực cạnh tranh khi giữ vững được thị trường trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, xét ở khía cạnh kinh tế, công nghiệp Việt Nam đang chủ yếu tăng trưởng theo chiều rộng, giá trị gia tăng thấp do hoạt động gia công, lắp ráp chiếm tỷ trọng cao. Hơn nữa, quá trình phát triển công nghiệp (PTCN) chưa được quy hoạch bài bản và chưa quan tâm đúng mức đến tính bền. Tại các địa phương có hoạt động sản xuất công nghiệp lớn như TPHCM, Hà Nội, Đồng Nai, Thái Nguyên,… ô nhiễm đất, nguồn nước do các chất thải CN gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Do đó, phát triển công nghiệp bền vững (PTCNBV) trong bối cảnh mới ở Việt Nam không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm, mà còn phải tính đến việc mở rộng các ngành dựa vào công nghệ hiện đại gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần đáp ứng yêu cầu PTBV của đất nước (Phạm Thùy Liên, 2019). NQ 29-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đến năm 2030” đã đưa ra kết luận: CN vẫn phát triển thiếu bền vững, giá trị gia tăng thấp, chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; các ngành CN nền tảng, CN ưu tiên, CN mũi nhọn, CN hỗ trợ, CN thông minh phát triển chậm. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng nền CN vững mạnh, hiện đại; có khả năng tự chủ, thích ứng, và chống chịu cao; từng bước làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nền, CN mũi nhọn của ngành CN. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành CN sang các ngành có tính nền tảng, ưu tiên, mũi nhọn, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành CN thâm dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành CN xanh, CN phát thải các-bon thấp. Việc xác định và áp dụng cách tiếp cận PTBV cho ngành công nghiệp đã và đang trở thành trọng tâm cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách tại Việt Nam. TPHCM không chỉ là một đô thị lớn của Việt Nam mà còn là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học - công nghệ của cả nước. Đóng vai trò như một
- 19 điểm nối giữa Việt Nam và thế giới, TPHCM trở thành trung tâm giao thương và hội nhập quốc tế. Mặc dù chỉ chiếm 0,8% diện tích và dân số khoảng 9,2 triệu người, nhưng TPHCM đã và đang đóng góp quan trọng cho sự phát triển KT-XH của Việt Nam. Tính đến năm 2023, GRDP theo giá hiện hành ước tính đạt 1.621.191 tỷ VNĐ, bằng khoảng 16% GDP tính theo giá hiện hành. Trong sự phát triển kinh tế đó của Thành phố, ngành CN có vị trí quan trọng. Với vai trò là đầu tàu của Vùng Đông Nam Bộ, từ sớm TPHCM xác định rõ hướng PTCN và dịch vụ có giá trị gia tăng (GTGT) cao, làm nền tảng cho quá trình CNH, HĐH. Dữ liệu năm 2022 cho thấy, TPHCM đóng góp lớn vào sự PTCN của Vùng Đông Nam Bộ và cả nước, với sản lượng công nghiệp chiếm đến 23,27% của Vùng Đông Nam Bộ và góp khoảng 8,78% vào tổng sản xuất công nghiệp quốc gia. Đặc biệt, ngành công nghiệp chế biến (CNCB) tại TPHCM chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu CNCB toàn quốc với các chỉ số ấn tượng như gia trị tăng thêm (28,62%), số lượng DN (30,11%), số lao động (16,76%), vốn (14,93%), và doanh thu (14,41%). Tuy nhiên, theo đánh giá của UBND TP. HCM “quá trình PTCN ở TPHCM cũng đang có những vấn đề đặt ra, tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP của TPHCM có xu hướng giảm dần; tốc độ tăng GTGT ngành công nghiệp cũng luôn thấp hơn tốc độ tăng GRDP của Thành phố. Ngành công nghiệp Thành phố cũng mất vị trí dẫn đầu Vùng Đông Nam Bộ và cả nước” (Ủy ban nhân dân TPHCM, 2023). Tỷ trọng ngành CN trong GRDP của TPHCM có xu hướng giảm dần. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP liên tục giảm từ 22,0% năm 2010 xuống 20,6% năm 2015 và 19,4% năm 2020. Tỷ trọng giá trị gia tăng (VA) của ngành CN TPHCM trong cơ cấu CN cả nước cũng suy giảm, từ 12,7% năm 2015 xuống còn 10,8% năm 2020. Tốc độ tăng GTGT ngành công nghiệp cũng luôn thấp hơn tốc độ tăng GRDP của Thành phố. Cụ thể, giai đoạn 2011 - 2020 tăng trương GRDP đạt 6,81%/năm, công nghiệp đạt 6,02%/năm. Tái ̉ cơ cấu ngành công nghiệp còn chậm. Tỷ trọng VA của công nghiệp công nghệ cao có tăng trương nhưng vẫn thấp hơn mức bình quân của cả nước. Bốn ngành công nghiệp ̉ trọng yếu chưa tạo ra đột phá trong PTCN Thành phố. Số lượng doanh nghiệp công nghiệp đa số có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực cạnh tranh hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. Thành phố cũng chưa có lĩnh vực công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp nổi trội, mang tính định hướng, dẫn dắt. Các khu chế xuất, khu công nghiệp (KCX-KCN) tại TPHCM đã phát triển từ trên
- 20 30 năm trước, nhờ lợi thế vị trí gần các cảng biển, sân bay và sự hỗ trợ từ nguồn nhân lực từ các tỉnh lân cận như Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. TPHCM đang tăng tốc độ đô thị hóa và hướng đến mô hình siêu đô thị. Tuy nhiên, sự gia tăng giá nhân lực, nguyên liệu và giá đất đã khiến TPHCM mất đi lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư PTCN so với các khu vực lân cận. Bên cạnh đó, những thách thức từ các vấn đề về ô nhiễm môi trường và việc sử dụng quá mức tài nguyên từ các KCX- KCN đang đe dọa mục tiêu PTBV của TPHCM. Sự góp mặt của các ngành CN trọng điểm trong nền kinh tế TPHCM dần giảm, và chất lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) và xu hướng số hóa. Khả năng cạnh tranh của DN địa phương còn hạn chế, đặc biệt trong việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, và mối quan hệ giữa các DN hỗ trợ và sản xuất còn chưa mạnh mẽ, làm giảm đi sức cạnh tranh của các DN ở TP.HCM. Bên cạnh đó, TPHCM đang đứng trước những thách thức lớn về quỹ đất cho PTCN. Sự hạn chế về diện tích đất KCN so với các địa phương trong VKTTĐPN ảnh hưởng đến thu hút đầu tư PTCN trên địa bàn TPHCM, đặc biệt những dự án sản xuất CN quy mô lớn, đòi hỏi nhiều diện tích. Cơ cấu phân bố không gian công nghiệp dàn trải, chưa khai thác tốt lợi thế cạnh tranh của Thành phố. Hệ thống KCX, KCN bộc lộ nhiều hạn chế, các dịch vụ phục vụ lao động thiếu đồng bộ, ảnh hưởng đến không gian phát triển đô thị, tác động tiêu cực đến nhiều mặt về xã hội. Chính vì vậy, trong bổi cảnh mới của CMCN 4.0 và trước những xu hướng lớn về chuyển đổi mô hình tăng trưởng và phát triển kinh tế từ kinh tế tuyến tính sang kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số,….đòi hỏi tất yếu Thành phố cần định hình phát triển CN theo hướng bền vững, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao gắn với giải quyết tốt các mục tiêu về xã hội và bảo vệ môi trường (BVMT). Để thiết lập một hệ thống quan điểm, định hướng, chính sách và giải pháp cho việc PTCNBV, cần đánh giá một cách hệ thống và đầy đủ về tình hình PTCN dựa trên tiêu chí PTBV, phân tích thực trạng PTCN của TP.HCM cùng những yếu tố nền tảng cho sự PTCNBV. Với mong muốn góp phần vào tiến trình này ở TP.HCM, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững tại Thành Phố Hồ Chí Minh” làm chủ đề cho luận án tiến sĩ dưới góc độ tiếp cận của chuyên ngành Kinh tế chính trị.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
396 |
31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
114 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
125 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
557 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
243 p |
69 |
6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
97 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
115 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
35 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
116 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
60 p |
65 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế Việt Nam - tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
14 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
185 p |
9 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
12 p |
11 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của bất bình đẳng thu nhập đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
181 p |
37 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Xã hội hoá y tế ở Việt Nam: Lý luận thực tiễn và giải pháp
6 p |
10 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
35 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
12 p |
8 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
