intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững

Chia sẻ: Bão Bão | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:194

254
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững được thực hiện nhằm phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực. Các tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Tô Hiến Thà
  2. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10 Chương NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT 1 TRIỂN CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 33 1.1. Phát triển công nghi ệp và phát tri ển công nghi ệp theo hướng bền vững 33 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp theo hướng bền vững 49 1.3. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở một số nước và bài học cho vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam 55 Chương THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH 2 TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 73 2.1. Khái quát vị trí, vai trò, điều kiện phát triển và cơ ch ế, chính sách tác động đến phát triển công nghiệp theo hướng bền vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 73 2.2. Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 84 2.3. Nguyên nhân của các hạn chế và những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 11 theo hướng bền vững 7 Chương QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 3 NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ 12 TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 4 3.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo 12 hướng bền vững 4 3.2. Quan điểm phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng 12 điểm Bắc Bộ theo hướng bền vững 8 3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền 13 vững 2 KẾT LUẬN 16 1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG B Ố 16 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 3
  3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 16 4 PHỤ LỤC 17 4
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CNHT Công nghiệp hỗ trợ 3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 GO Giá trị sản xuất công nghiệp 6 IC Chi phí trung gian 7 ICOR Hiệu suất sử dụng vốn đầu tư 8 KTTĐ Kinh tế trọng điểm 9 KCN Khu công nghiệp 10 KH&CN Khoa học và công nghệ 11 R&D Nghiên cứu và phát triển 12 PTBV Phát triển bền vững 13 SXSH Sản xuất sạch hơn 14 TFP Năng suất các nhân tố tổng hợp 15 UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc 16 VA Giá trị gia tăng 17 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 Bảng 2.1: Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp của vùng 86 KTTĐ Bắc Bộ 2 Bảng 2.2. Hệ số ICOR của vùng KTTĐ Bắc Bộ và cả 89 nước giai đoạn 2000 - 2008 3 Bảng 2.3. Năng suất lao động vùng KTTĐ Bắc Bộ và 90 cả nước 4 Bảng 2.4. Năng suất lao động các ngành vùng KTTĐ 91 Bắc Bộ 5 Bảng 2.5: Đóng góp của các KCN vào kim ngạch 98 xuất khẩu một số địa phương vùng KTTĐ Bắc Bộ năm 2008 6 Bảng 2.6: Thâm hụt thương mại của vùng KTTĐ Bắc Bộ và 107 cả nước 2000-2008
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Hình 2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP vùng KTTĐ Bắc Bộ 75 2001-2010 2 Hình 2.2. Cơ cấu GDP theo ngành vùng KTTĐ B ắc Bộ năm 76 2000 và 2010 3 Hình 2.3. Giá trị sản xuất công nghiệp vùng KTTĐ 85 Bắc Bộ 2001-2005 4 Hình 2.4. Qui mô và tốc độ tăng GO công nghiệp theo 85 giá so sánh giai đoạn 2001-2010 của vùng KTTĐ Bắc Bộ 5 Hình 2.5. Cơ cấu công nghiệp theo địa phương ở 88 vùng KTTĐ Bắc Bộ 6 Hình 2.6. Đóng góp của các yếu tố đầu vào cho tăng trưởng 90 của vùng KTTĐ Bắc Bộ so với cả nước và các vùng KTTĐ khác 2001-2010 7 Hình 2.7. Năng suất lao động công nghiệp vùng KTTĐ Bắc 91 Bộ và các vùng trọng điểm khác 8 Hình 2.8. Tỷ trọng GO công nghiệp trong GDP vùng KTTĐ 93 Bắc Bộ 9 Hình 2.9. Tốc độ tăng NSLĐ vùng KTTĐ Bắc Bộ và cả 103 nước 10 Hình 2.10. So sánh đóng góp của các yếu tố đầu vào cho 105 tăng trưởng của vùng KTTĐ Bắc Bộ với một số nước.
  7. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu Công trình“Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, do nghiên cứu sinh hoàn thành tại Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng, trên cơ sở tham khảo hơn 100 công trình, tài liệu có liên quan, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS, TS Phan Huy Đường và PGS, TS Bùi Ng ọc Quỵnh cùng sự tư vấn của nhiều nhà khoa học kinh tế trong nước. Công trình được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết nhằm trả lời ba câu hỏi nghiên cứu chính: Thứ nhất, thế nào là một nền công nghiệp phát triển theo hướng bền vững? vấn đề này đã được nghiên cứu, đề cập nh ư th ế nào trong và ngoài nước? Thứ hai, công nghiệp tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam trong những năm qua đã phát triển theo hướng bền vững chưa? những vấn đề đặt ra cần giải quyết là gì? Thứ ba, cần thực hiện những quan điểm và giải pháp nào để công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam phát triển theo hướng bền vững? 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Phát triển bền vững với ba trụ cột: phát triển kinh t ế, gi ải quy ết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường là nhu cầu tất yếu và đang là thách thức đối với mọi quốc gia trong điều kiện toàn cầu hoá, hội nh ập qu ốc t ế hiện nay. Việc lựa chọn con đường, biện pháp và cơ chế, chính sách bảo đảm PTBV luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nước trong quá trình phát triển. Ở Việt Nam, quan đi ểm phát tri ển nhanh và b ền v ững đã s ớm được Đảng và Nhà nước ta đặt ra v ới n ội dung ngày càng hoàn thi ện và đã trở thành một ch ủ trương nh ất quán trong lãnh đ ạo, qu ản lý, đi ều hành tiến trình phát tri ển c ủa đ ất n ước trong h ơn m ột th ập k ỷ qua. T ại
  8. 6 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần th ứ XI c ủa Đ ảng, Chiến lược phát tri ển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành T. Ư khoá X được Ðại h ội XI thông qua đ ều rút ra bài h ọc v ề m ục tiêu ph ải bảo đảm phát triển bền vững n ền kinh t ế, đó là đ ặc bi ệt coi tr ọng ch ất lượ ng, hiệu quả tăng trưởng và phát tri ển b ền v ững, nâng cao ch ất lượ ng và hiệu quả của nền kinh t ế, đồng th ời duy trì t ỷ l ệ tăng tr ưởng hợp lý. Để th ực hiện mục tiêu PTBV đ ất n ước, ở c ấp qu ốc gia, Chiến lượ c Phát triển bền vững Vi ệt Nam giai đo ạn 2011 - 2020 đã được Chính phủ ban hành năm 2012. Đây là m ột chi ến l ược khung, bao g ồm nh ững định hướng lớn làm cơ s ở pháp lý đ ể các B ộ, ngành, đ ịa ph ương, các t ổ chức và cá nhân có liên quan tri ển khai th ực hi ện, đ ồng th ời th ể hi ện s ự cam kết của Việt Nam với qu ốc t ế. Tuy nhiên, ở t ừng lĩnh v ực riêng bi ệt và ở từng địa phương trong đó có các vùng KTTĐ, v ấn đ ề PTBV c ần được xem xét một cách có h ệ th ống và c ụ th ể hoá đ ể có th ể tri ển khai thực hiện, đặc biệt là trong lĩnh v ực công nghi ệp - lĩnh v ực có ảnh hưởng quyết định đến sự PTBV c ủa các vùng này. Với chủ trương tập trung đầu tư phát triển các vùng KTTĐ có ý nghĩa tạo động lực, lôi kéo các vùng khác cùng phát tri ển, Đ ảng và Nhà nước đã thành lập bốn vùng kinh tế trọng điểm, trong đó có vùng KTTĐ Bắc Bộ. Vùng KTTĐ Bắc Bộ gồm có 7 tỉnh, thành ph ố là Hà Nội, H ải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Đây là vùng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã h ội của cả nước. Trong thời gian gầy đây, vùng KTTĐ Bắc Bộ đã có những chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế. Nhờ có những chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp đúng đắn nên công nghiệp trong vùng bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng
  9. 7 nhanh với GDP gia tăng bình quân 16,2%/năm trong giai đoạn 2006 - 2010, cao gấp 1,15 lần mức bình quân của cả nước. Nhìn chung công nghiệp trong vùng đã có một cơ cấu tương đối đầy đủ với s ự có mặt c ủa h ầu h ết các ngành công nghiệp như chế biến nông lâm sản thực phẩm, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, hoá ch ất, sản xuất điện... Tỷ trọng công nghiệp trong GDP của vùng năm 2010 là 45,5% [19], cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Những kết quả đạt được nêu trên là khả quan, nhưng so với tiềm năng, lợi thế và vai trò của vùng KTTĐ Bắc Bộ thì những kết quả đó chưa đáp ứng được yêu cầu, công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ vẫn phát triển ở mức khiêm tốn và chưa theo hướng bền vững, trong đó: tốc độ tăng trưởng cao nhưng không ổn định; giá trị gia tăng thấp, tỷ suất giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm dần; công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới; công nghiệp hỗ trợ trong vùng kém phát triển... Bên cạnh đó, việc thành lập các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung... đang đặt ra nhiều vấn đề cấp bách về mặt xã hội và môi trường, đe doạ đến sự phát triển bền vững, ổn định của toàn vùng và đất nước. Những vấn đề này cần sớm được nghiên cứu và có các giải pháp khắc phục kịp thời, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam tiếp tục phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa, đ ẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu c ơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Trước những vấn đề cấp bách đó, việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững” làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị.
  10. 8 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận án được thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho những giải pháp phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển công nghi ệp theo ba nội dung của phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững có thể là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành kinh tế như: Quản lý công nghiệp, kinh tế phát triển, kinh tế đầu tư, kinh tế học…Trong luận án này, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị, có nghĩa là phát triển công nghiệp theo hướng bền vững được xem như là cơ sở để phát triển bền vững nền kinh tế nói chung và giải quyết các quan hệ kinh tế có liên quan như phân phối thu nhập, việc làm, chia sẻ lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và lợi ích môi trường gi ữa các chủ thể có liên quan. Khía cạnh kinh tế chính trị của luận án còn đ ược th ể hiện ở những quan điểm và giải pháp mang tính định h ướng chính sách mà nó đưa ra. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp nói chung, không đi sâu nghiên cứu chi tiết ở các phân ngành công nghiệp cụ thể. Luận án không chú trọng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính kỹ thuật, mà chủ yếu là các quan điểm và các giải pháp mang tính định hướng, tính phương pháp luận của kinh tế chính trị nhằm phát triển công nghiệp theo hướng bền vững.
  11. 9 Về không gian: Luận án nghiên cứu phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ trong mối quan hệ với nền kinh tế quốc dân nói chung. Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu phát triển công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam trong giai đoạn 2001-2012. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam theo hướng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn 2030. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài * Đóng góp mới của Luận án - Hệ thống hoá và làm rõ quan niệm, nội dung, các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. - Khái quát bài học phát triển công nghiệp theo h ướng b ền v ững cho vùng KTTĐ Bắc Bộ Việt Nam từ kinh nghiệm của một số nước. - Đánh giá đúng th ực trạng và đ ề xu ất các quan đi ểm, gi ải pháp ch ủ yếu nhằm phát triển công nghiệp ở vùng KTTĐ B ắc B ộ Vi ệt Nam theo hướng bền vững. * Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Luận án được thực hiện thành công góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp theo hướng bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Luận án góp phần phát triển lý luận về phát triển b ền vững, áp d ụng trong những ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội cụ thể. Đồng th ời, Luận án có th ể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, giảng dạy trong các trường đ ại h ọc khối kinh tế.
  12. 10
  13. 11 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước 1.1.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững - Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Our common future) đưa ra năm 1987, đã phân tích các nguy cơ và thách thức đe doạ sự PTBV của các quốc gia trên thế giới. Trong đó, Báo cáo đã đưa ra khái niệm về PTBV: “sự đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho các thế hệ mai sau” đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. - Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd trong cuốn “Giới thiệu về phát triển bền vững” (An Introduction to Sustainable Development) [103] đã giới thiệu những kiến thức cơ sở về PTBV, trong đó đã tập trung phân tích những vấn đề đo lường và chỉ số đánh giá tính bền vững; vấn đề đánh giá, quản lý và chính sách đối với môi trường; cách tiếp cận và mối liên kết với giảm nghèo; những ảnh hưởng và phát triển cơ sở hạ tầng; các vấn đề về kinh tế, sản xuất, tiêu dùng, những trục trặc của thị trường và về vai trò của xã hội dân sự. - John Blewitt trong cuốn “Tìm hiểu về phát triển bền vững” (Understanding Sustainable Development) [104] cũng đóng góp một phần quan trọng vào lý thuyết về PTBV, trong đó phải kể đến những phân tích về mối quan hệ giữa xã hội và môi trường, PTBV và điều hành của Chính phủ; các công cụ, hệ thống để PTBV, cũng như phác thảo về một xã hội bền vững. - Simon Dresner trong cuốn “Các nguyên tắc của phát triển bền vững” (The Principles of Sustainability) [105] đã tổng hợp và phân tích các vấn đề có liên quan như: lịch sử phát triển khái niệm PTBV, các cuộc tranh luận hiện nay về con đường để đạt được sự PTBV; các trở ngại và triển vọng về PTBV.
  14. 12 - Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Các chỉ số phát triển bền vững: đo lường những thứ không thể đo?”(Sustainability Indicators: Measuring the Immeasurable?) [106] đã có đóng góp lớn về lý luận và thực tiễn trong việc sử dụng các chỉ số PTBV. Các tác giả đã giới thiệu hệ thống các quan điểm và một loạt các công cụ, kỹ thuật có khả năng giúp làm sáng tỏ hơn những vấn đề phức tạp trên cơ sở tiếp cận định tính hơn là tiến hành các biện pháp đo lường định lượng. 1.1.2. Các công trình liên quan đến các khía cạnh của phát triển công nghiệp theo hướng bền vững - Kevin P. Gallagher và Lyuba Zarsky trong công trình “liệu chiến lược hội nhập được dẫn dắt bởi FDI của Mêhico có thực hiện được phát triển công nghiệp theo hướng bền vững” [108], hai tác giả của Viện môi trường và phát triển toàn cầu, trực thuộc trường Đại học Fletcher School of Law and Diplomacy and Tufts University, Mỹ cho rằng, phát triển công nghiệp theo hướng bền vững được thực hiện qua ba thông số: i) sự tăng trưởng năng lực sản xuất nội sinh, đặc biệt là năng lực đ ổi mới, ii) c ải thiện hiệu quả hoạt động môi trường của ngành công nghiệp và iii) c ải thiện mức sống và giảm sự bất bình đẳng, đặc biệt thông qua tăng tr ưởng số lượng công ăn việc làm, tiền công trong lĩnh vực s ản xu ất công nghi ệp. Từ nghiên cứu thực trạng phát triển công nghiệp tại Mêhico, các tác gi ả cho rằng, để công nghiệp phát triển theo hướng bền vững, chính phủ nên coi phát triển công nghiệp theo hướng bền vững là trung tâm của chi ến lược phát triển kinh tế; chiến lược phát triển công nghiệp theo h ướng b ền vững đòi hỏi một sự gia tăng đáng kể trong đầu tư công cộng và tư nhân theo chiều sâu và mở rộng năng lực đổi mới; phát tri ển th ị trường trong nước là cơ sở cho sự tăng trưởng sáng tạo và hiệu qu ả các s ản ph ẩm công nghiệp; chiến lược phát triển công nghiệp theo hướng bền vững cũng đòi
  15. 13 hỏi cam kết mạnh mẽ trong giảm thiểu thiệt hại về môi trường do tăng trưởng công nghiệp gây ra. - UNIDO, “Hướng tới tăng trưởng xanh thông qua phát triển công nghiệp xanh tại Việt Nam” (Towards Green Growth Through Green Industry Development in Viet Nam) [109]. Báo cáo này chia sẻ các kết quả đánh giá toàn diện về cơ hội và thách thức cho việc giải quyết một số vấn đề cấp bách nhất của Việt Nam về môi trường công nghiệp trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. Báo cáo tạo tiền đề phát triển một khung chính sách cho việc triển khai mở rộng các phương pháp tiếp cận công nghiệp xanh nhằm mục đích đạt được tăng trưởng xanh tại Việt Nam. Thông qua điều tra và nghiên cứu tài liệu môi trường ô nhi ễm ở c ấp độ vi mô doanh nghiệp, hộ gia đình tại các làng nghề ở Việt Nam, cụ thể là làng Bình Yên, Nam Định và thí điểm xây dựng mô hình thành ph ố sinh thái tại Hội An, báo cáo khuyến nghị: một là, để phát triển công nghiệp xanh trong các lĩnh vực tài nguyên và năng lượng cần một lộ trình đổi m ới công nghệ tự nguyện từ phía doanh nghiệp; Thứ hai, sự quy ết tâm của chính quyền địa phương để phát triển một thành phố sinh thái Hội An vào năm 2030 là minh chứng rõ ràng về lợi ích nhiều mặt của phát triển kinh tế du lịch - từ đó đưa ra Kế hoạch hành động vì một nền công nghiệp xanh để giúp cải thiện môi trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Th ứ ba, nghiên cứu ở làng Bình Yên cho thấy, việc tái ch ế ph ế liệu nhôm đ ể s ản xu ất xoong, nồi đã mang lại sự giàu có cho dân làng, nh ưng cũng đã gây ra ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và do đó không thể chấp nhận được từ quan điểm phát triển bền vững. Dân làng cũng bị cuốn vào một tình thế tiến thoái lưỡng nan giữa công ăn việc làm và thu nhập trong ngắn hạn, vấn đề sức khoẻ ở trung hạn và các tác động môi trường mà họ không thể tự giải quyết được.
  16. 14 - Jan Harmsen Joseph B. Powell trong cuốn sách “Phát tri ển b ền v ững trong các ngành công nghiệp” (Sustainable development in the process industries), [111] đã cung cấp một bức tranh tổng quát và đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp công nghiệp tiếp tục phát triển trước những thách thức về môi trường và xã hội trong sản xuất. Từ việc tổng quan các định nghĩa về phát triển bền vững, các tác giả đã kh ẳng đ ịnh vai trò cũng như ảnh hưởng của phát triển công nghiệp đối với phát triển bền vững. Với những nghiên cứu định lượng các trường hợp cụ thể trong các ngành hoá chất, dầu khí, sản xuất vật liệu và khai thác khoáng s ản, Cuốn sách giới thiệu các cách thức cho các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ sử dụng hiệu quả tài nguyên thông qua việc hợp tác giữa các ngành công nghiệp khác nhau để đạt được sự phát triển theo quan điểm phát tri ển b ền vững trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Cuốn sách này đã cung cấp thêm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu sinh tiếp cận phát triển công nghiệp theo hướng bền vững trên 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường. - “Hướng tới phát triển bền vững ở khu vực Trung Mỹ và Caribê” (Towards Sustainable Development in Central America and the Caribbean) của Anders Danielson, phó giáo sư Khoa kinh tế, Đại h ọc Lund Thu ỵ Đi ển và A. Geske Dijkstra, giảng viên kinh tế, Khoa Khoa h ọc xã h ội, Đ ại h ọc Erasmus, Rotterdam, Hà Lan [112]. Cuốn sách tập trung các bài viết của nhiều tác giả thuộc Hiệp Hội Nghiên cứu châu Âu trên vùng Caribê và Trung Mỹ) ở Portsmouth, Vương quốc Anh. Theo các tác giả cuốn sách, sau khi suy giảm kinh tế trong đầu những năm 1980, vào những năm cuối của thập niên 90, thế kỷ 20, tăng trưởng kinh tế đã ph ục h ồi ở h ầu h ết các nước trong khu vực Trung Mỹ và vùng Caribê. Tuy nhiên, quá trình tăng trưởng này đã để lại những lỗ hổng liên quan đến tính bền vững về kinh
  17. 15 tế, xã hội và môi trường. Các tác giả cho rằng, vấn đề phát tri ển b ền v ững sẽ vẫn là một vấn đề quan trọng đối với khu vực trong thời gian tới. Cu ốn sách đã đánh giá các khía cạnh của phát triển bền vững, đặc biệt là các khía cạnh kinh tế vĩ mô, xã hội và sinh thái. Cuốn sách cũng t ập trung phân tích, so sánh những khía cạnh của phát triển bền vững một số quốc gia Trung Mỹ và Caribê một cách cụ thể như Haiti, Nicaragua và Honduras. Các chương của cuốn sách đã cho thấy mối quan hệ giữa cải cách kinh t ế theo hướng kinh tế thị trường và phát triển bền vững trong khu vực Trung Mỹ. Theo các tác giả, cải cách ở khu vực Trung Mỹ là sự lựa chọn tối ưu cho phát triển bền vững. - Kế toán quản trị môi trường cho sản xuất sạch hơn của tác giả Stefan Schaltegger, Martin Bennett, Roger L. Burritt, Christine Jasch [113]. Theo cuốn sách, phát triển bền vững đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ về kinh tế mà còn phải quan tâm đến các phương thức bảo đảm bền vững về môi trường và xã hội. Sự phát triển bền vững doanh nghiệp đến lượt nó đòi hỏi phải cần thay đổi theo hướng sản xuất sạch hơn. Kế toán quản lý môi trường cho sản xuất sạch hơn đưa ra một bộ công cụ cho các công ty để thu thập, đánh giá và giải thích những thông tin mà họ cần để ước tính tiềm năng sản xuất sạch hơn nhằm thực hiện tiết kiệm chi phí và đưa ra quyết định tốt nhất về sản xuất sạch hơn. Do vậy, kế toán quản trị môi trường là chìa khoá cho thúc đẩy tiến bộ về môi trường, tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh và tính bền vững của doanh nghiệp thông qua các phương tiện s ản xuất sạch hơn. 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.1. Các công trình tiêu biểu liên quan đến phát triển bền vững
  18. 16 Khái niệm “PTBV” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam khá muộn nh ưng nó lại sớm được thể hiện ở nhiều cấp độ. Về mặt học thuật, thuật ngữ này được giới khoa học nước ta tiếp thu nhanh. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan mà đầu tiên ph ải kể đến là công trình do giới nghiên cứu môi trường tiến hành như " Tiến tới môi trường bền vững”. Công trình này đã tiếp thu và thao tác hoá khái ni ệm PTBV theo Báo cáo Brundtland như một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật. Lưu Đức Hải, Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững . Cuốn sách đã trình bày hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi trường cho PTBV. Cuốn sách đã xác định PTBV qua các tiêu chí: bền vững kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hoá, đã tổng quan nhiều mô hình PTBV như mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị, hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường của Ngân hàng Thế giới. Đề tài Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I của Viện Môi trường và PTBV, Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam. Trên cơ sở tham khảo b ộ tiêu chí PTBV của Brundtland và kinh nghiệm các nước: Trung Quốc, Anh, Mỹ, các tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể về PTBV đối với một qu ốc gia là b ền vững kinh tế, bền vững xã hội và bền vững môi trường. Đồng thời cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bộ tiêu chí PTBV cho Việt Nam.
  19. 17 Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh, Phát triển bền vững: từ quan niệm đến hành động. Cuốn sách đã nghiên cứu tổng quan nội dung cơ b ản và quá trình hình thành và phát triển của khái niệm, khung khổ, ch ương trình hành động, chỉ tiêu PTBV của Liên hợp quốc và các qu ốc gia, khu v ực trên thế giới. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học về PTBV phù h ợp v ới điều kiện của Việt Nam. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này có một đi ểm chung là thao tác hoá khái niệm PTBV theo Brundtland, tuy nhiên những thao tác này còn mang tính liệt kê, tính thích ứng của các chỉ báo với thực tế Việt Nam, cụ thể là ở cấp độ địa phương, vùng, miền, hay các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội vẫn chưa được làm rõ. Nghiên cứu cơ bản và có hệ thống nhất về vấn đề PTBV ở Việt Nam được thực hiện trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ xây dựng và th ực hiện Chương trình nghị sự 21 quốc gia Việt Nam” - VIE/01/021 do B ộ K ế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện với sự tham gia của các bộ, ngành, địa phương và sự hỗ trợ hợp tác của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch, Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển. Dự án gồm 4 hợp phần chính trong đó có hợp ph ần nghiên c ứu chính sách PTBV. Nghiên cứu này đã hệ thống, phân tích và cụ thể hoá chính sách PTBV vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trên các lĩnh vực: nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; phát triển các KCN; chính sách phát triển công nghi ệp; chính sách năng lượng; chính sách đô thị hoá; chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài; tổng kết các mô hình PTBV. Luận cứ khoa học cho các quan điểm và chính sách chủ yếu nhằm phát triển và bền vững nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước do PGS, TS Bùi Tất Thắng làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã tổng quan lý luận cơ bản để xác định các quan
  20. 18 điểm và chính sách chủ yếu nhằm phát triển và bền vững nền kinh tế. Nhóm tác giả của đề tài đã khái quát một số bài học kinh nghiệm lịch sử của một số nước về phát triển nhanh và bền vững kinh tế; Phân tích những vấn đề cấp thiết từ bối cảnh trong nước đối với yêu cầu phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế. Từ đó, Đề tài đề xuất quan điểm và giải pháp chính sách chủ yếu để phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam thời kỳ 2011-2020. Chính sách công và phát triển bền vững, trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách bao gồm các bài viết của Hội thảo Chính sách công và phát triển bền vững lần thứ 8, tổ chức tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội ngày 11-9-2012. Cuốn sách đã cung cấp thêm những khía cạnh khác của phát triển bền vững trong bối cảnh khủng hoảng nợ công đang lan rộng tại các nước Liên minh Châu Âu, đe doạ sự sụp đổ khu vực đồng tiền chung Châu Âu. 1.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến tốc độ và chất l ượng tăng trưởng công nghiệp Hoàn thiện chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam của GS.TS Kenichi Ohno và GS.TS Nguyễn Văn Thường. Trong công trình này các tác giả đã gợi ý thiết kế một chiến lược phát triển công nghiệp toàn diện và hiện thực ở Việt Nam; so sánh chiến lược phát triển công nghiệp của Việt Nam với các nước trong khu vực; nêu lên những kinh nghiệm của các nước ASEAN trong phát triển các ngành công nghiệp điện, điện tử, sản xuất ô tô, xe máy và một số ngành công nghiệp phụ trợ. Trên cơ sở đó, công trình rút ra những bài học kinh nghiệm cho ngành công nghiệp Việt Nam. Nâng cao chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, của tác giả Lê Huy Đức . Bài báo đã làm rõ khái niệm chất lượng tăng trưởng công nghiệp, quan h ệ gi ữa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0