Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam
lượt xem 11
download
Luận án trình bày cơ sở lý luận về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều; mô hình và phương pháp nghiên cứu; thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa biến ở Việt Nam; giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến đa chiều ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGÔ QUỐC DŨNG TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- NGÔ QUỐC DŨNG TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI 2. TS. NGUYỄN PHƯƠNG BẮC HÀ NỘI - 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2021 Tác giả luận án Ngô Quốc Dũng
- ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được Luận án này, Nghiên cứu sinh đã được Ban Giám hiệu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Ban Lãnh đạo Khoa Kế hoạch và Phát triển và các Thầy, Cô đồng nghiệp trong Khoa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh có thể tham gia và hoàn thành chương trình học tập. Nghiên cứu sinh xin được gửi lời cảm ơn Viện Đào tạo Sau đại học, các Giảng viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình học tập, nghiên cứu; các Nhà khoa học…đã giúp đỡ nghiên cứu sinh thu thập số liệu và đưa ra những tư vấn quý báu. Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành về tất cả những sự giúp đỡ này. Đặc biệt, nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Ngô Thắng Lợi và TS Nguyễn Phương Bắc, Người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo nghiên cứu sinh hoàn thành Luận án này. Nghiên cứu sinh xin được cảm ơn Gia đình, Bạn bè đã luôn động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ nghiên cứu sinh trong thời gian học tập và hoàn thành bản Luận án này. Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2021 Tác giả luận án Ngô Quốc Dũng
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. viii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................... 10 1.1. Các nghiên cứu về nghèo đa chiều................................................................... 10 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 10 1.1.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 12 1.2. Các nghiên cứu về thể chế ................................................................................ 14 1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 14 1.2.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 14 1.3. Các nghiên cứu về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều........................ 16 1.3.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 16 1.3.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 20 1.4. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu ................................................ 21 1.4.1. Các vấn đề chính được đề cập tới trong các nghiên cứu .............................. 21 1.4.2. Những vấn đề chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu .............................................................................................................. 22 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU .................................................................................................................................. 26 2.1. Nghèo đa chiều .................................................................................................. 26 2.1.1. Khái niệm nghèo đa chiều ............................................................................ 26 2.1.2. Thước đo nghèo đa chiều ............................................................................. 28 2.2. Thể chế ............................................................................................................... 36 2.2.1. Khái niệm thể chế và các yếu tố cấu thành thể chế ...................................... 36
- iv 2.2.2. Thước đo thể chế .......................................................................................... 38 2.3. Kênh truyền dẫn tác động của thể chế đến nghèo đa chiều .......................... 46 2.3.1. Kênh tác động trực tiếp của thể chế đến nghèo đa chiều ............................. 47 2.3.2. Kênh tác động gián tiếp của thể chế đến nghèo đa chiều ............................. 52 2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ................ 53 2.4.1. Nhân tố thuộc về năng lực thể chế ............................................................... 53 2.4.2. Nhân tố thuộc về năng lực của người nghèo ................................................ 60 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................... 62 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 63 3.1. Khung phân tích ................................................................................................ 63 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 64 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu......................................................... 64 3.2.2. Mô hình nghiên cứu...................................................................................... 65 3.2.3. Phương pháp ước lượng mô hình ................................................................. 68 3.2.4. Sự phù hợp của phương pháp ước lượng theo mô hình Probit nhị phân đa tầng trong nghiên cứu của luận án .......................................................................... 69 3.2.5. Nguồn dữ liệu, số liệu .................................................................................. 72 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 80 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM .............................................................................................................. 81 4.1. Thực trạng thể chế và nghèo đa chiều ở Việt Nam ........................................ 81 4.1.1. Thực trạng thể chế ở Việt Nam .................................................................... 81 4.1.2. Thực trạng nghèo đa chiều ở Việt Nam ....................................................... 93 4.2. Thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam ............. 108 4.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam .................................................................................................... 125 4.3.1. Nhân tố thuộc về năng lực thể chế ............................................................. 125 4.3.2. Thực trạng nhân tố thuộc về năng lực của người nghèo ............................ 136 4.4. Đánh giá chung về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam . 138 4.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 138 4.4.2. Những vấn đề trong tác động của thể chế đến nghèo đa chiều .................. 139
- v 4.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................ 140 Tiểu kết chương 4 ..................................................................................................................... 143 CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÁC ĐỘNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM ................................................................................... 145 5.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến thể chế và nghèo đa chiều ở Việt Nam trong thời gian tới ................................................................................. 145 5.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................... 145 5.1.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................... 147 5.2. Quan điểm về tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trong bối cảnh mới ........................................................................................ 148 5.3. Một số giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam ................................................................................................................. 149 5.3.1. Đẩy mạnh cải cách thể thế một cách toàn diện gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững, có chú trọng đến tính đặc thù của từng địa phương ............................ 149 5.3.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến giảm nghèo đa chiều......... 153 5.3.3. Đảm bảo các nguồn lực về tài chính để tổ chức, thực hiện các chính sách liên quan đến nghèo đa chiều ............................................................................... 155 5.3.4. Nâng cao năng lực của cán bộ giảm nghèo ................................................ 156 5.3.5. Nâng cao năng lực người nghèo ................................................................. 156 Tiểu kết chương 5 ..................................................................................................................... 158 KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................................................ 162 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 163 PHỤ LỤC................................................................................................................................... 174
- vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển châu Á FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Khu vực mậu dịch tự do GCI Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu GII Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu GTGT Giá trị gia tăng HPI Chỉ số nghèo khổ con người MOLISA Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội MPI Chỉ số nghèo đa chiều NHTG Ngân hàng thế giới NSNN Ngân sách nhà nước PAPI Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCTN Phòng chống tham nhũng TCTK Tổng cục thống kê TDLĐ Tư duy lãnh đạo TPP Hiệp định kinh tế xuyên Thái Bình Dương UNDP Chương trình phát triển Liên hợp Quốc UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc VASS Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam VHLSS Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam VPQGGN Văn phòng Quốc gia giảm nghèo XĐGN Xoá đói giảm nghèo XH Xã hội WDR Báo cáo Phát triển Thế giới WGI Chỉ số quản trị toàn cầu WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Nội hàm của nghèo khổ đa chiều ..................................................................27 Bảng 2.2. Các chỉ số đo lường nghèo đa chiều .............................................................29 Bảng 2.3. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều ở Indonesia .......................................31 Bảng 2.4. Tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều của Việt Nam ..........................................33 Bảng 2.5. Các khía cạnh đo lường của thể chế và các nguồn dữ liệu thu thập .............39 Bảng 3.1: Danh mục các biến sử dụng trong mô hình ..................................................75 Bảng 3.2: Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình trong cả 2 năm 2016, 2018..77 Bảng 3.3: Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình, năm 2016 .......78 Bảng 3.4: Tóm tắt một số thống kê cơ bản về các biến trong mô hình, năm 2018 .......79 Bảng 4.1. Giá trị và thứ hạng khía cạnh thể chế của Việt Nam giai đoạn 2013 - 2019 qua một số chỉ số ...........................................................................................................81 Bảng 4.2. Giá trị và thứ hạng trụ cột thể chế trong chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam và một số quốc gia ..................................................................................83 Bảng 4.3. Giá trị và thứ hạng trụ cột thể chế trong chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Việt Nam và một số quốc gia ........................................................................................84 Bảng 4.4. Thực trạng thể chế của Việt Nam so với các nước trong khu vực năm 2018 .........85 Bảng 4.5. Thực trạng thể chế của Việt Nam qua các năm theo chỉ số WGI .................86 Bảng 4.6. Tỷ lệ nghèo đa chiều và chỉ số nghèo đa chiều theo khu vực, 2014 - 2018 ..105 Bảng 4.7. Mức độ đóng góp của khu vực vào chỉ số nghèo đa chiều chung ..............105 Bảng 4.8. Mức độ đóng góp của khu vực vào từng chỉ số lĩnh vực của chỉ số nghèo đa chiều .....106 Bảng 4.9. Tỷ lệ nghèo đa chiều và chỉ số nghèo đa chiều theo vùng, 2016 - 2018 ....106 Bảng 4.10. Kết quả ước lượng và tác động biên .........................................................110 Bảng 4.11. Kết quả ước lượng (tiếp) ...........................................................................112 Bảng 4.12. Tóm tắt tác động trung hạn của thể chế đến xác suất rơi vào nghèo đa chiều ..113 Bảng 4.13. Kết quả ước lượng (tiếp) ...........................................................................115 Bảng 4.14. Kết quả ước lượng mô hình (tiếp) .............................................................118 Bảng 4.15: Kết quả ước lượng tác động của từng khía cạnh của thể chế đến nghèo đa chiều (Mô hình 7) ........................................................................................................122 Bảng 4.16: Kết quả ước lượng tác động của từng khía cạnh của thể chế đến nghèo đa chiều, theo khu vực thành thị - nông thôn ...................................................................124 Bảng 4.17. Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng theo nhóm hộ gia đình giai đoạn 2008-2018 ....................................................................................................................130
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. “Kênh truyền dẫn” tác động của thể chế đến nghèo đa chiều .......................47 Hình 3.1. Khung phân tích của nghiên cứu ...................................................................63 Hình 4.1. Chỉ số PAPI (với 6 lĩnh vực), 2011 - 2019....................................................88 Hình 4.2. Điểm trung bình toàn quốc các chỉ số nội dung, 2011-2019.........................89 Hình 4.3. Bản đồ mức độ chỉ số PAPI theo các địa phương, 2011 - 2019....................91 Hình 4.4. Mức tăng, giảm hàng năm chỉ số PAPI của các tỉnh/thành phố, 2011 - 2019 (%) ...92 Hình 4.5. Tỷ lệ nghèo đa chiều và nghèo thu nhập ở Việt Nam 2016 – 2018, % .........94 Hình 4.6. Mức độ thiếu hụt và chỉ số nghèo đa chiều, 2016 - 2018..............................95 Hình 4.7. Các chiều thiếu hụt trong các tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều của các hộ nghèo năm 2016 - 2018 .................................................................................................97 Hình 4.8. Tỷ lệ người có bảo hiểm y tế, giai đoạn 2011 - 2019 ....................................98 Hình 4.9. Tỷ lệ đóng góp của các chỉ số vào chỉ số nghèo đa chiều quốc gia ............101 Hình 4.10. Tỷ lệ đóng góp của các chiều nghèo vào chỉ số nghèo đa chiều, 2016 - 2018 .....102 Hình 4.11. Tỷ lệ nghèo theo giới tính của chủ hộ (%) ................................................103 Hình 4.12. Tỷ lệ nghèo đa chiều theo độ tuổi của chủ hộ (%) ....................................103 Hình 4.13. Tỷ lệ nghèo đa chiều theo nhóm dân tộc (%) ............................................104 Hình 4.14. Tỷ lệ nghèo thu nhập theo vùng (%) .........................................................107 Hình 4.15. Mức độ đóng góp của vùng vào chỉ số nghèo đa chiều chung..................107 Hình 4.16. Động thái thay đổi của tốc độ giảm nghèo đa chiều, tốc độ tăng PAPI và hệ số co giãn của giảm nghèo theo PAPI .........................................................................114 Hình 4.17. Xu hướng khác biệt về tác động của hiệu quả chính phủ đến nghèo đa chiều khi sống theo vùng và ở các mức độ hiệu quả chính phủ khác nhau ..........................117 Hình 4.18: Tỷ lệ hộ nghèo không biết thông tin về chính sách của nhà nước và thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của hộ ......................................................................137
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng thế giới (2000) đã tiến hành một nghiên cứu để khảo sát cách hiểu về nghèo khổ từ chính bản thân người nghèo trên toàn thế giới. Kết quả nghiên cứu được tập hợp lại trong báo cáo Tiếng nói của người nghèo đã khẳng định: Không có một quan điểm duy nhất về nghèo khổ, nhưng nhìn chung người nghèo trên thế giới đã thống nhất những biểu hiện chính của nghèo khổ là: (i) sự khốn cùng về vật chất; (ii) không có khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục; (iii) nguy cơ bị tổn thương cao; và (iv) không có tiếng nói, không có quyền lực. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin. Như vậy, có thể thấy chính bản thân người nghèo cũng đã cảm nhận được tính chất đa chiều của nghèo khổ. Giảm nghèo và tiến tới xoá bỏ tình trạng nghèo là một trong những mục tiêu cuối cùng trong sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. Nhưng kết quả giảm nghèo đa chiều là khác nhau ở các nước khác nhau, điển hình kể đến 4 quốc gia giảm được một nửa chỉ số nghèo khổ đa chiều MPI trong khoảng thời gian từ 5,5 đến 10,5 năm, gồm có Ấn Độ, Nicaragua (hai quốc gia thuộc nhóm thu nhập trung bình thấp) và Armenia; Bắc Macedonia (hai quốc gia có mức thu nhập trung bình cao, WB, 2020). Mười quốc gia khác – gồm cả Trung Quốc và Indonesia – có tốc độ giảm của chỉ số MPI thấp hơn. Đặc biệt, trong cùng nhóm các quốc gia có mức thu nhập thấp theo xếp loại của WB (2020) nhưng lại có một số quốc gia có tốc độ giảm nghèo đa chiều tốt hơn các quốc gia khác, cụ thể như các quốc gia giảm nghèo đa chiều nhanh nhất đó là Sierra Leone và Liberia, theo sau đó là Guinea và Rwanda (UNDP, 2020). Các kết quả giảm nghèo đa chiều khác nhau ở các quốc gia khác nhau là do có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều và kết quả giảm nghèo đa chiều. Có thể tổng hợp lại thành các nhóm nhân tố như sau: (i) nhóm nhân tố thuộc về phía bản thân người nghèo đó là khi người nghèo được hỗ trợ nhiều hơn ở các chiều của nghèo đa chiều thì tình trạng nghèo đa chiều giảm đi, nhóm nhân tố này được đề cập đến cụ thể bao gồm: tín dụng và bảo hiểm (Jalan và Ravallion, 1999); hiệu quả giáo dục (Dreze và Sen, 1995); hệ thống y tế (Strauss và Thomas, 1998); thông tin (Rodrik, 2002); cải tiến công nghệ (Conway, 1997; Schumacher, 1973); tình trạng việc làm, cũng như khoảng cách của nơi sinh sống của hộ nghèo với vùng trung tâm (Shrabanti Maity và Jeroen
- 2 Buysse, 2017); (ii) nhóm nhân tố từ tăng trưởng kinh tế (Dollar và Kraay, 2002) lý thuyết này cho rằng tăng trưởng kinh tế tạo ra nguồn lực hướng đến giảm nghèo. Tuy nhiên Maddison (1995) cho rằng các yếu tố đứng đằng sau tăng trưởng là thể chế và chính sách đã bị bỏ quên, hay Solow (2001) đã thừa nhận có nhiều yếu tố phi kỹ thuật không đo lường được trong hàm sản xuất, trong đó có thể chế. (iii) nhóm nhân tố thứ ba được đưa ra là thể chế sẽ quyết định sự thịnh vượng của các quốc gia chứ không phải tăng trưởng (Kaufmann và cộng sự (2012), North (1973, 1990), Mancur và Olson (1965)). Lập luận được đưa ra đó là: một quốc gia giàu có khi mà phần lớn các chủ thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, tạo ra nhiều của cải một cách hiệu quả. Điều khiến các tác nhân kinh tế hành động có hiệu quả hơn là sự khuyến khích, và sau cùng, thể chế là yếu tố định hình các khuyến khích đó. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng tập trung vào nhóm nhân tố thứ ba này, nghiên cứu của ADB (2010) đã đưa ra bằng chứng thuyết phục để chứng minh rằng một nền kinh tế phát triển, tạo công bằng và nghèo khổ thấp là do tác động trực tiếp của chất lượng thể chế. Nghiên cứu của Acemoglu và Robinson (2013) đã đưa ra kết luận rằng chính thể chế là yếu tố quyết định dẫn đến một số quốc gia thịnh vượng (cho dù không giàu có về tài nguyên), bên cạnh đó, nhiều quốc gia lại thất bại, không cải thiện được tình trạng nghèo nàn. Các khía cạnh cụ thể của thể chế gồm thể chế chính thức và thể chế phi chính thức (North, 1990) cũng được các nghiên cứu chỉ ra là có tác động đến nghèo khổ. Các yếu tố thuộc thể chế phi chính thức được nhắc đến gồm: vai trò của tổ chức cộng đồng (Esman và Uphoff, 1984; Grindle, 2004); vốn xã hội (Hirschmann, 1984; Krishna, 2001); Các yếu tố thuộc về thể chế chính thức được kể đến gồm có: cải cách ruộng đất (Herring, 2002); khả năng quản lý của chính phủ (Heckman, 2000); nối kết thị trường (Bauer, 1984); quyền sở hữu tài sản (de Soto, 2000); Kiểm soát tham nhũng (Oguzhan và Burak (2008), Grindle (2004)); sự tham gia của người nghèo (Shrabanti Maity và Jeroen Buysse, 2017), cho rằng sự tham gia của người nghèo vào các chính sách của nhà nước (được gọi là sự hợp tác chính trị đầy đủ - full political cooperation) sẽ giúp làm giảm nghèo đa chiều ở các hộ nghèo; Tiếng nói và trách nhiệm giải trình, pháp quyền, chất lượng lập pháp (Tebadi và Mohan (2010), Perere và Lee (2013), Cuestas và Intartaglia (2016)…). Như vậy, nhiều nghiên cứu đã khẳng định có một mối quan hệ cụ thể về tác động thể chế cũng như từng khía cạnh của thể chế đến nghèo khổ. Sự quan tâm đến cả hai lĩnh vực, thể chế và nghèo khổ, được Việt Nam thể hiện bằng quyết định đánh giá nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, đồng thời khẳng định khâu đột phá trong sự phát triển nằm ở cải cách thể chế. Ngay từ “Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020”, Việt Nam đã xác định “cải cách và đổi mới
- 3 thể chế là một trong ba mũi đột phá chiến lược nhằm xoá bỏ đói nghèo và hướng đến tạo dựng một xã hội thịnh vượng”. Hoàn thiện thể chế cũng chính là một định hướng dài hạn trong quá trình phát triển của Việt Nam đến năm 2035: “Hướng tới năm 2035, một Việt Nam thịnh vượng sẽ dựa trên ba trụ cột cơ bản là: một nhà nước pháp quyền hiện đại được đổi mới cả chất và lượng; một nền kinh tế thị trường phát triển đầy đủ và một xã hội dân chủ phát triển ở trình độ cao, trong đó thượng tôn pháp luật là nguyên tắc chủ đạo chi phối các tương tác trong xã hội.” (NHTG, 2016). Mặc dù thể chế được khẳng định là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế, thể chế còn được coi là bệ đỡ của phát triển bền vững của một quốc gia, trong đó bao hàm cả mục tiêu giảm nghèo đa chiều (Ngô Thắng Lợi, 2015), nhưng những nghiên cứu về nghèo khổ ở Việt Nam phần lớn kết luận các nhân tố về kinh tế như tăng trưởng kinh tế hay nhân tố về phân phối thu nhập.v.v... là những nhân tố ảnh hưởng chính, mà ít xét đến vai trò và tác động của thể chế hoặc nếu có thì mới chỉ nhìn nhận dưới góc độ chính sách của Chính phủ về giảm nghèo. Từ những trình bày trên, nghiên cứu tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trở nên thực sự cần thiết trên cả góc độ nghiên cứu lý luận và thực tiễn chính sách. Những vấn đề được đặt ra khi nghiên cứu tác động này hiện nay đang khá nhiều, cụ thể: (i) Thể chế liệu rằng có tạo ra những tác động tích cực đến quá trình giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam khi nội hàm của nghèo đa chiều cũng như các tiêu chí đánh giá là không cố định? (ii) Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều liệu rằng có đồng nhất ở các địa phương và các vùng khác nhau trên cả nước và (iii) Một điều ý nghĩa lớn hơn rất nhiều là xây dựng hệ thống chính sách như thế nào để đáp ứng bản chất đa chiều của nghèo. Trong khung cảnh nghiên cứu ở Việt Nam, đây là những nghiên cứu thực sự mới mẻ bởi 2 lý do: (i) với những chiều nhìn còn tương đối hạn chế, tác giả nhận thấy có rất ít các nghiên cứu về tác động của thể chế đến giảm nghèo (như sẽ đề cập cụ thể trong phần tổng quan); (ii) hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ này ở Việt Nam mới chỉ dừng ở việc đo lường nghèo tiếp cận theo góc độ đơn chiều (chủ yếu là thu nhập). Từ những lý do trên, hướng nghiên cứu của luận án “Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam” là thực sự cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: luận án nhằm góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và nguyên nhân của những bất cập về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, từ
- 4 đó đề xuất những giải pháp giảm nghèo đa chiều từ góc nhìn của thể chế. Từ mục tiêu tổng quát trên, các mục tiêu cụ thể của luận án như sau: - Về mặt lý luận: Thứ nhất, luận án hệ thống hoá lý luận về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, trên cơ sở đó hoàn thiện thêm lý luận nghiên cứu về đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Thứ hai, luận án hoàn thiện được cách tiếp cận và phương pháp đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Thứ ba, hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. - Về mặt thực tiễn: Thứ nhất, đánh giá thực trạng thể chế và nghèo đa chiều, bên cạnh đó, đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam. Thứ hai, đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam, từ đó phát hiện các nguyên nhân trực tiếp gây ra những vấn đề trong tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trong thời gian qua. Thứ ba, đề xuất các quan điểm, định hướng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trên cơ sở giải quyết những vấn đề tồn tại về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều trong thời gian qua. Thứ tư, đề xuất các giải pháp cần thực hiện để thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam dưới cách tiếp cận của thể chế từ xử lý những nguyên nhân gây những vấn đề tồn tại về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều trong thời gian qua kết hợp với dự báo những nhân tố và bối cảnh mới ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1. Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam hiện nay như thế nào? 2. Với các vùng khác nhau, các địa phương có trình độ phát triển khác nhau thì tác động của thể chế đến nghèo đa chiều khác nhau như thế nào? 3. Tác động của từng khía cạnh cụ thể của thể chế đến nghèo đa chiều hiện nay như thế nào?
- 5 Đây là 3 câu hỏi chính cả về lý luận và thực tiễn mà luận án sẽ đi tìm câu trả lời. Dựa trên các thông tin có được để trả lời các câu hỏi trên, luận án sẽ đi trả lời thêm các câu hỏi phụ, bao gồm: (i) thực trạng thể chế và nghèo đa chiều ở Việt Nam hiện nay như thế nào? (ii) Những khuyến nghị chính sách cụ thể là gì để giảm nghèo bền vững từ cách tiếp cận của thể chế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung vào đánh giá và phân tích tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam. Với mục tiêu giảm nghèo là đích đến, luận án xem xét liệu thể chế và các chỉ số đo lường thể chế sẽ tác động như thế nào đến nghèo theo cách tiếp cận đa chiều ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu a. Phạm vi nội dung Do cả yếu tố thể chế và nghèo đều là hai vấn đề mang tính chất đa chiều, bên cạnh đó, các nghiên cứu về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở trong và ngoài nước còn khá hạn chế và còn nhiều mới mẻ. Chính vì vậy, ở góc độ nội dung, luận án tập trung vào phạm vi nghiên cứu sau: Thứ nhất, thể chế bao gồm có hai dạng là thể chế chính thức và thể chế phi chính thức (theo North, 1990), tuy nhiên, nghèo đa chiều mới chỉ áp dụng ở Việt Nam từ năm 2016, vì vậy, trong đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều còn khá nhiều mới mẻ, do đó, luận án lựa chọn nghiên cứu thể chế ở khía cạnh ‘thể chế chính thức’, từ đó đưa ra các khuyến nghị cải cách thể chế hướng đến giảm nghèo đa chiều. Thứ hai, thể chế tác động đến nghèo đa chiều qua 2 kênh (i) trực tiếp và (ii) gián tiếp, qua tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập. Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu tác động của thể chế đến nghèo đa chiều qua “kênh trực tiếp”. Thứ ba, khi đánh giá thể chế chính thức, các nghiên cứu từ nước ngoài phần lớn đều đề cập đến các khía cạnh (i) trách nhiệm giải trình; (ii) hiệu lực chính sách; (iii) kiểm soát tham nhũng và (iv) chất lượng bộ máy hành chính. Xem xét tính phù hợp của các khía cạnh thể chế chính thức này với bộ dữ liệu đánh giá thể chế chính thức ở Việt Nam, luận án thấy được tính tương đồng với 6 khía cạnh (i) Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; (ii) Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định; (iii) Trách nhiệm giải trình với người dân; (iv) Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; (v)
- 6 Thủ tục hành chính công và (vi) Cung ứng dịch vụ công, các khía cạnh này được đề cập đến trong chỉ số PAPI được thực hiện qua Khảo sát Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp Tỉnh ở Việt Nam. Do đó, luận án sử dụng chỉ số PAPI trong đánh giá thể chế chính thức ở Việt Nam. b. Phạm vi về không gian và thời gian - Phạm vi không gian: luận án nghiên cứu tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở phạm vi địa phương (cấp Tỉnh) trên cả nước. Lý do luận án lựa chọn phạm vi cấp địa phương là do chỉ số PAPI đo lường thể chế (hiệu quả quản trị và hành chính công) cấp Tỉnh. Bên cạnh đó, trong mô hình đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, luận án có sử dụng các biến mang đặc trưng của Tỉnh. - Phạm vi thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều trong giai đoạn 2016 - 2018, do chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ở Việt Nam mới được ban hành theo quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 19 tháng 11 năm 2015, áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, về thực trạng của thể chế ở Việt Nam, luận án có sử dụng bộ dữ liệu dài hạn hơn trong phân tích đánh giá. 4. Phương pháp tiếp cận và quy trình nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận Luận án tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng để giải quyết vấn đề, cụ thể: + Luận án tổng quan các tài liệu trong nước và ngoài nước để xây dựng khung lý thuyết về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam trong thời gian qua để rút ra những nhận định đánh giá về kết quả đạt được, những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề để đề xuất giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều nhằm hướng đến giảm nghèo đa chiều trong thời gian tới. + Tiếp cận định tính sử dụng trong (i) xác định kênh truyền dẫn tác động của thể chế đến nghèo đa chiều; (ii) phân tích quan điểm của các chuyên gia về lựa chọn thước đo thể chế trong đánh giá tác động đến nghèo đa chiều và các nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. + Tiếp cận định lượng tập trung vào việc xây dựng mô hình đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng tiếp cận định lượng trong xây dựng mô hình đánh giá tác động của từng khía cạnh của thể chế cũng
- 7 như xem xét tác động của thể chế ở các địa phương với các trình độ phát triển khác nhau đến nghèo đa chiều. 4.2. Quy trình nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời được những câu hỏi nghiên cứu, luận án đã thực hiện quy trình nghiên cứu như sau: Tổng quan nghiên cứu Khoảng trống nghiên cứu Ý kiến chuyên gia Hoàn thiện cơ sở lý luận về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều: - Nội hàm và thước đo thể chế và nghèo đa chiều - Kênh truyền dẫn tác động của thể chế đến nghèo đa chiều - Nhân tố ảnh hưởng đến tác động của thể chế đến nghèo đa chiều - Mô hình đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều Số liệu Thu thập số liệu Số liệu thứ cấp sơ cấp • Đánh giá thực trạng thể chế Đánh giá tác động của thể chế đến và nghèo đa chiều ở Việt Nam nghèo đa chiều: • Phân tích các nhân tố ảnh • Phân tích định tính hưởng đến tác động của thể chế • Phân tích định lượng đến nghèo đa chiều Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều Nguồn: NCS
- 8 Bước 1: Tổng quan nghiên cứu để tìm được khoảng trống nghiên cứu. Bước 2: Trên cơ sở tổng quan tài liệu cũng như tham vấn ý kiến của các chuyên gia, luận án hoàn thiện cơ sở lý luận về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Bước 3: Thu thập thông tin để đánh giá thực trạng thể chế, thực trạng nghèo đa chiều và thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Dữ liệu mà luận án sử dụng được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu thô (sơ cấp). Bước 4: Phân tích thực trạng thể chế, thực trạng nghèo đa chiều và thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều. Trên cơ sở đó, rút ra những điểm đạt được, những vấn đề tồn tại trong tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam. Bước 5: Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án có những đóng góp mới sau: Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận: Thứ nhất, luận án nghiên cứu tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, một cách tiếp cận về nghèo mang tính tổng hợp và khác biệt với các nghiên cứu về nghèo đơn chiều trong các nghiên cứu trước. Nghiên cứu này phù hợp quan điểm về nghèo quốc tế và luận án có cơ hội hoàn thiện lý luận cũng như có những đề xuất phù hợp với chiến lược giảm nghèo đa chiều của Việt Nam đặt ra trong giai đoạn 2021-2030. Thứ hai, với ý nghĩa là thành quả của vận hành thể chế, chỉ số PAPI được sử dụng để đánh giá tác động của thể chế đến nghèo đa chiều, và có sự khác biệt với các nghiên cứu trước, thường phân tích tác động của từng yêu tố cấu thành thể chế (người chơi, cách chơi, luật chơi v.v..) đến giảm nghèo. Cách tiếp cận này đã giúp cho luận án đánh giá được tác động tổng thể của thể chế đến nghèo đa chiều. Thứ ba, mô mình phân tích định lượng với các biến đại diện thể chế là các chỉ số thành phần của PAPI đã đánh giá được tác động của thể chế đến nghèo đa chiều một cách cụ thể và sâu sắc hơn. Những đóng góp mới và đề xuất mới về thực tiễn: Thứ tư, luận án có một số kết quả nghiên cứu thực nghiệm mới được phát hiện, bao gồm: (i) Tác động của thể chế đến nghèo đa chiều là khác nhau giữa các địa phương; (ii) Thể chế có tác động “ngược” đến giảm nghèo đa chiều ở khu vực thành
- 9 thị và những địa phương có mức thu nhập cao; (iii) Các khía cạnh thể chế, bao gồm minh bạch và trách nhiệm giải trình có tác động “ngược” đến giảm nghèo đa chiều. Thứ năm, dựa trên những phát hiện thực nghiệm, luận án đề xuất giải pháp mới liên quan tới việc hoàn thiện thể chế nhằm giảm nghèo đa chiều: (i) Đẩy mạnh cải cách thể thế một cách toàn diện gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững, có chú trọng đến tính đặc thù của từng địa phương; (ii) Hoàn thiện chính sách liên quan đến giảm nghèo đa chiều, không nên chỉ tập trung vào những vùng “lõi nghèo” như hiện nay (đó là các vùng nghèo và khu vực nông thôn), mà cần xét tới chính sách giảm nghèo đa chiều ở các địa phương không thuộc diện khó khăn và khu vực đô thị, nơi cần có những thể chế đặc biệt. 6. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được trình bày thành 5 chương với kết cấu như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của thể chế đến nghèo đa chiều Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam Chương 5: Giải pháp tăng cường tác động của thể chế đến nghèo đa chiều ở Việt Nam
- 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu về nghèo đa chiều 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước Ngay từ cuối những năm 1980, quan niệm nghèo được hiểu một cách đơn giản dưới góc độ nghèo tuyệt đối, đó là “không đủ tiền để chi tiêu cho các nhu cầu cơ bản”. Bổ sung vào quan niệm trên, NHTG (1995) kết luận rằng “nghèo là tình trạng một cá nhân không có đủ tiền để mua lương thực thực phẩm để có thể duy trì được cuộc sống của mình, để cho con đi học, để chữa bệnh khi ốm đau, kèm theo đó là tình trạng không có việc làm trong cả dài hạn và ngắn hạn”. Bên cạnh đó, NHTG (1995) không chỉ đề cập đến các thước đo đói nghèo (chủ yếu tiếp cận dưới góc độ thu nhập) mà còn chỉ ra được nguyên nhân của đói nghèo, trong đó nguyên chủ yếu là sự hạn chế trong việc tiếp cận với các nguồn lực để sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn đầu khi định nghĩa và xây dựng giải pháp tấn công đói nghèo, hầu hết đều tiếp cận theo phương pháp đơn chiều, chủ yếu là tiếp cận từ thu nhập. Tuy nhiên, UNDP (1997) đã đề cập đến khái niệm nghèo khổ dựa trên cơ sở quan điểm về phát triển con người, gọi là “nghèo khổ tổng hợp” hay “nghèo khổ con người”. Khác với các tiếp cận nghèo thu nhập, nghèo khổ con người liên quan đến việc loại bỏ các “cơ hội” và “sự lựa chọn” của con người để đảm bảo một cuộc sống cơ bản nhất hoặc khá hơn là một cuộc sống có thể chấp nhận được. Từ đó thước đo mới là “Chỉ số Nghèo khổ Con người (HPI)” được công bố trong báo cáo của UNDP. Chỉ số HPI chủ yếu phản ánh sự thiếu hụt về ba khía cạnh như giáo dục, sức khỏe và mức sống. Tuy nhiên, trong các chỉ báo hợp phần của HPI, không thấy sự hiện diện của các chỉ báo trên lĩnh vực kinh tế. Bởi vậy, HPI cũng không phải là thước đo để đo lường nghèo khổ đa chiều. Năm 2000, NHTG công bố một nghiên cứu khác về đói nghèo trên phạm vi toàn cầu, theo đó NHTG (2000) khẳng định bản chất của đói nghèo là đa chiều (như đã đề cập ở trên). Thừa kế sự phát triển về quan niệm như trên, thước đo đói nghèo cũng được thay đổi theo hướng tiếp cận đơn chiều từ thu nhập sang tiếp cận đa chiều. Sabina Alkire và James Foster (2007 và 2011a), đã tập trung vào diễn giải phương pháp đo lường nghèo theo cách tiếp cận đa chiều. Tiếp đó, Alkire và Foster (2011b) cũng chỉ ra 5 điểm cần lưu ý liên quan đến dữ liệu phân tích cũng như các khía cạnh tiếp cận khi đo lường. Được đánh giá cao nên phương pháp của Alkire và Foster đã
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p | 491 | 38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p | 293 | 31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kinh nghiệm điều hành chính sách tiền tệ của Thái Lan, Indonesia và hàm ý chính sách đối với Việt Nam
193 p | 104 | 27
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p | 171 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p | 227 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp tỉnh Long An
253 p | 63 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p | 11 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội
216 p | 15 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam
265 p | 15 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
232 p | 14 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam
217 p | 10 | 6
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p | 5 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p | 9 | 4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với liên kết du lịch - Nghiên cứu tại vùng Nam Đồng bằng sông Hồng
224 p | 12 | 3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p | 13 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn