intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:222

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý đất nông nghiệp của chính quyền tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện pháp luật hiện hành của Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý đất nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk trong những năm sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU NGUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2019
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU NGUYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62.34.04.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. TRẦN THỊ MINH CHÂU HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thị Thu Nguyên
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ............................................... 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vai trò, chức năng của nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai nói chung, quản lý đất nông nghiệp nói riêng............... 7 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung, phương thức, công cụ quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp .................................................. 11 1.3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến bộ máy quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ................................................................................................. 17 1.4. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án .................................... 21 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN MỘT TỈNH ....................................................... 24 2.1. Khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh ......................... 24 2.2. Mục tiêu, nội dung, bộ máy và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh .......... 34 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của một số địa phương trong nước và bài học cho tỉnh Đắk Lắk ............................................ 52 Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 59 3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng đất nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk ................................................................................. 59 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.... 65 3.3. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ở tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................. 99 3.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk.... 109
  5. 2 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK .............. 128 4.1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 128 4.2. Giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................... 132 KẾT LUẬN................................................................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................... 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 151 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 166
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐS : Bất động sản ĐKQSD : Đăng ký quyền sử dụng ĐNN : Đất nông nghiệp HĐND : Hội đồng nhân dân KT - XH : Kinh tế - xã hội QLNN : Quản lý nhà nước QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất TN&MT : Tài nguyên và Môi trường UBND : Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Kết quả khảo sát hộ gia đình về các kênh thông tin tiếp nhận pháp luật và chính sách đất đai ............................................................................................. 68 Bảng 3.2. So sánh chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...... 71 Bảng 3.3. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo kế hoạch 5 năm kỳ cuối (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................. 72 Bảng 3.4. Tình trạng lấn, chiếm đất nông nghiệp do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý .............................................................................................................. 75 Bảng 3.5. Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp lần đầu tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................ 81 Bảng 3.6. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015 ..................................................... 81 Bảng 3.7. So sánh dữ liệu của ngành thuế và ngành tài nguyên môi trường tỉnh Đắk Lắk liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 83 Bảng 3.8. Tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ........................ 85 Bảng 3.9.Tình hình thuê đất của các đơn vị trong tỉnh Đắk Lắk năm 2016 ................... 85 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về đánh giá mức giá đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay ............................................................................................................ 86 Bảng 3.11. Đánh giá về sự phù hợp giá đất nông nghiệp do nhà nước Xác định với giá thị trường ở tỉnh Đắk Lắk .......................................................................... 87 Bảng 3.12. Nguồn thu từ đất của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2016.......................... 88 Bảng 3.13. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ năm 2004 – 2016 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 89 Bảng 3.14. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2012 – 2016................................................................ 91 Bảng 3.15. Các vi phạm pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp ở các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.............................................................. 95
  8. Bảng 3.16. Kết quả việc giải quyết tranh chấp đất đai của chính quyền tỉnh Đắk Lắk qua đánh giá của cán bộ và dân cư .................................................................. 96 Bảng 3.17. Thống kê số lượng cán bộ ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Lắk hiện nay .......................................................................................................... 103 Bảng 3.18. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 104 Bảng 3.19. Trình độ chuyên môn của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................................... 105 Bảng 3.20. Trình độ tin học và ngoại ngữ của cán bộ ngành tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 106 Bảng 3.21. Số lượng cán bộ ngành tài nguyên và môi trường phân theo trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước ................................................... 107 Bảng 3.22. Kết quả khảo sát đánh giá chất lượng công tác quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của chính quyền tỉnh Đắk Lắk ............................................ 116 Bảng 3.23. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý đất đai về khó khăn trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ................................................................................ 124
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các loại đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk ................................................ 62 Biểu đồ 3.2. Thái độ của cán bộ địa chính cấp xã trong việc tiếp thu, góp ý của người dân ... 108 Biểu đồ 3.3: Đánh giá của dân về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh ............. 113
  10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai cấp Trung ương ................................... 45 Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với đất nông nghiệp trên địa bàn một tỉnh ............................................................................ 46 Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp của chính quyền tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................ 99 Sơ đồ 3.2. Bộ máy quản lý Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk ...................... 100 Sơ đồ 3.3. Mô hình phối hợp quản lý nhà nước đối với đất đai giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 102
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là địa bàn sống của cư dân, vừa là quê hương, đất nước của dân tộc, con người. Vì thế, dù các quốc gia có chế độ chính trị và chế độ sở hữu đất đai khác nhau, nhưng không có nước nào, mà ở đó nhà nước không tham gia quản lý đất đai. Ở Việt Nam, phù hợp với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước có vai trò to lớn trong quản lý đất đai vừa với tư cách quản lý lãnh thổ, quản lý nguồn tài nguyên, môi trường sống chung của dân cư, vừa với tư cách đại diện chủ sở hữu. Đặc biệt, với diện tích đất nông nghiệp (ĐNN) khá lớn, thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới có sức cạnh tranh, quản lý nhà nước (QLNN) đối với ĐNN ở Việt Nam càng có có vai trò quan trọng, một mặt để bảo vệ quỹ ĐNN đủ sức phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, có sức cạnh tranh, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, bảo đảm an ninh lương thực, mặt khác, tạo điều kiện chuyển một phần ĐNN sang sử dụng vào mục đích khác. Trong những năm qua, QLNN đối với ĐNN ở Việt Nam đã có nhiều thay đổi, đóng góp vào thành tựu phát triển đất nước. Tuy nhiên, so với yêu cầu, QLNN đối với ĐNN vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục như tổ chức SDĐ ở quy mô nhỏ, manh mún, quy hoạch SDĐ nông nghiệp chưa được tuân thủ chặt chẽ, hệ thống thông tin về ĐNN chưa hoàn thiện… kết cục là hiệu quả phát huy nguồn lực ĐNN chưa cao. Đắk Lắk là một tỉnh có diện tích ĐNN khá lớn, khoảng 1.152.184,9 ha, chiếm 88,4% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh [122]. Đa phần diện tích ĐNN trên địa bàn tỉnh có chất đất màu mỡ, thích hợp với phát triển nhiều loại cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn trái. Từ khi tiến hành đổi mới cơ chế quản lý ĐNN theo Luật đất đai năm 1993 đến nay, chính quyền tỉnh Đắk Lắk đã từng bước đổi mới QLNN đối với ĐNN và đã thu được một số thành tựu. Tính đến năm 2017, Đắk Lắk là một trong những tỉnh dẫn đầu về việc hoàn thành sớm việc đo đạc, lập bản đồ địa chính đến từng xã, phường, thị trấn. Tỉnh đã hoàn thành công tác kiểm tra, rà soát thực trạng quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN và cơ bản cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
  12. 2 ĐNN cho các thửa đất đủ hồ sơ. Việc giao đất, thu hồi đất đã được quy trình hóa, nhờ đó các vụ tranh cấp, khiếu kiện về ĐNN có xu hướng giảm… Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn chưa đáp ứng yêu cầu. Cụ thể là: Hệ thống thông tin về ĐNN được thu thập và lưu giữ chưa đầy đủ, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân một cách thuận tiện, kịp thời; Chất lượng quy hoạch SDĐ còn thấp, hay bị điều chỉnh, kỷ luật tuân thủ quy hoạch chưa cao; Vẫn còn một số tổ chức, cá nhân sử dụng ĐNN sai mục đích, sai quy hoạch. Tiềm năng ĐNN chưa được phát huy hiệu quả; Nhiều diện tích đất của các nông, lâm trường trước kia chưa được quản lý chặt chẽ, chưa được sử dụng hiệu quả dẫn đến hiện tượng tranh chấp với người dân địa phương hoặc sử dụng ĐNN kém hiệu quả. Trong khi đó nhiều hộ gia đình dân tộc thiểu số tại chỗ và di cư chưa có hoặc không đủ đất ở, đất sản xuất cần thiết. Những hạn chế trong QLNN đối với ĐNN nêu trên, nếu không được khắc phục sẽ cản trở ngành nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, làm mất lòng tin của người dân vào chính sách, pháp luật quản lý đất đai của Nhà nước. Hơn nữa, trong bối cảnh dân số tiếp tục tăng, nhất là tăng cơ học do nhiều gia đình dân tộc thiểu số vẫn tiếp tục di cư tự do đến Đắk Lắk, các diện tích có thể khai hoang, phục hóa đưa vào sản xuất nông nghiệp không còn nhiều, ngành nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk đang phải tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả, tăng sức cạnh tranh, QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đứng trước áp lực phải đổi mới nhanh hơn nữa. Chính vì thế, cần triển khai nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với ĐNN tỉnh Đắk Lắk” nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho quá trình đổi mới đó. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện pháp luật hiện hành của Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới quản lý ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong những năm sắp tới. Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
  13. 3 + Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung phân tích về QLNN của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh trong điều kiện pháp luật hiện hành của Việt Nam. + Tổng hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN đối với ĐNN ở một số tỉnh, rút ra bài học cho chính quyền tỉnh Đắk Lắk. + Phân tích thực trạng QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk từ năm 2008 đến 2017, làm rõ thành công, hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất định hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk giai đoạn đến năm 2025. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu đề tài luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài * Phạm vi về nội dung: QLNN đối với ĐNN sẽ được tiếp cận theo hai khía cạnh: nội dung và bộ máy QLNN đối với ĐNN; Nội dung QLNN đối với ĐNN được giới hạn ở thẩm quyền của chính quyền địa phương (bao gồm ba cấp: tỉnh, huyện, xã) phù hợp với phân cấp QLNN về đất đai theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Bộ máy QLNN đối với ĐNN bao gồm HĐND, UBND và các cơ quan tham mưu cho UBND trong QLNN đối với ĐNN (bao gồm các cơ quan quản lý TN&MT ở ba cấp và các cơ quan nhà nước phối hợp khác như cơ quan tài chính, kế hoạch đầu tư, nông nghiệp và phát triển nông thôn…) * Phạm vi về đối tượng quản lý: ĐNN theo phân loại của Luật Đất đai Việt Nam trong phạm vi địa giới hành chính một tỉnh. ĐNN được xem xét trên 2 góc độ: tài nguyên và quá trình sử dụng, trao đổi. * Về thời gian: Thời gian khảo sát được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2017. Định hướng và giải pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài 4.1. Phương pháp tiếp cận Phù hợp với chuyên ngành quản lý kinh tế, cách tiếp cận để giải quyết các vấn đề theo yêu cầu của đề tài chủ yếu là tiếp cận kinh tế học, quản lý học, tiếp cận hệ thống và lịch sử.
  14. 4 Tiếp cận kinh tế học nhằm giải quyết vấn đề QLNN đối với ĐNN phù hợp với kinh tế thị trường và sở hữu toàn dân về đất đai. Nói cách khác, QLNN đối với ĐNN phải đảm bảo hài hòa lợi ích quốc gia, địa phương, người nông dân và các chủ thể liên quan đến ĐNN theo quy luật thị trường. Tiếp cận quản lý học đặt vấn đề QLNN về ĐNN của chính quyền địa phương trong khung khổ QLNN về đất đai theo tinh thần Luật đất đai năm 2003 và năm 2013. Nội dung khảo sát thực trạng QLNN đối với ĐNN của chính quyền tỉnh Đắk Lắk dựa trên căn cứ pháp lý là luật đất đai và các luật liên quan. Các đề xuất giải pháp hướng tới đổi mới nội dung và bộ máy QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Cách tiếp cận hệ thống đặt vấn đề quản lý ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong khung khổ QLNN về ĐNN thống nhất cho cả nước nhưng có chú ý đến tính đặc thù của tỉnh Đắk Lắk. Ngoài ra, nghiên cứu về QLNN đối với ĐNN cũng được đặt trong mối quan hệ với QLNN nói chung về đất đai và phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của Tỉnh. Tiếp cận lịch sử đòi hỏi phải xem xét các vấn đề QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk trong quá trình phát triển đất nước nói chung, đổi mới chính sách ĐNN nói riêng. Những nhận định, lý giải về QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk phải được đặt trong bối cảnh lịch sử cụ thể có quan hệ với các quá trình đã diễn ra trong quá khứ và mục tiêu dự định trong tương lai. 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp - Sử dụng dữ liệu đã công bố liên quan đến QLNN đối với ĐNN của các cơ quan QLNN như Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk, Sở TN&MT, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm phát triển quỹ đất, … - Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình khoa học đã được công bố. 4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp i) Phương pháp điều tra xã hội học: - Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng. Tầng được chọn theo 4 vùng sinh thái gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Cư M’gar, huyện Ea H’leo, huyện Ea Súp. Mỗi huyện, thành phố lựa chọn ngẫu nhiên 2 xã, phường.
  15. 5 - Quy mô mẫu điều tra là 400 phiếu với 4 mẫu phiếu cho 4 đối tượng là hộ gia đình, doanh nghiệp, chủ trang trại và cán bộ QLNN về đất đai. Phân bổ phiếu cho 4 đối tượng thể hiện ở bảng sau: STT Đối tượng điều tra Quy mô phiếu 1 Người sử dụng ĐNN (hộ gia đình, cá nhân) 300 2 Doanh nghiệp sử dụng ĐNN 30 3 Trang trại 20 4 Cán bộ QLNN về đất đai 50 Nội dung thông tin điều tra liên quan đến đánh giá của người dân, của cán bộ quản lý doanh nghiệp, của cán bộ QLNN về đất đai về hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với ĐNN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Cách thức điều tra: Nghiên cứu sinh kết hợp với sinh viên tiến hành hỏi trực tiếp người được điều tra. ii) Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu đối với một số cán bộ ở Sở TN&MT, Sở Nông nghiệp, Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Đắk Lắk và một số cán bộ thuộc UBND, HĐND tỉnh Đắk Lắk. 4.3. Phương pháp xử lý thông tin và số liệu - Các dữ liệu điều tra, sau khi thu thập được được làm sạch, chuẩn hóa và tổng hợp, phân tổ thành bộ cơ sở dữ liệu và xử lý bằng phần mềm Excel. - Các dữ liệu khác được phân tích, tổng hợp, khái quát hóa theo các phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh, quy nạp và diễn dịch. - Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của thực trạng quản lý ĐNN hiện nay ở tỉnh Đắk Lắk, trình bày cơ hội và thách thức đặt ra trước chính quyền địa phương trong việc tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước đối với ĐNN của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 5. Điểm mới của luận án - Xây dựng khung phân tích lý thuyết về quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với ĐNN trên địa bàn một tỉnh phù hợp với kinh tế thị trường và pháp luật hiện hành ở Việt Nam.
  16. 6 - Tập hợp có phân tích kinh nghiệm QLNN đối với ĐNN của hai tỉnh và rút ra bảy bài học cho tỉnh Đắk Lắk. - Mô tả thực trạng QLNN đối với ĐNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2008 - 2017, rút ra 11 thành công, ba tác động tích cực, 11 yếu kém, 3 chỉ tiêu chưa hoàn thành và hai nhóm nguyên nhân của tình trạng yếu kém trong QLNN đối với ĐNN ở tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất hệ thống 5 định hướng, 8 nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới QLNN đối với ĐNN tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới năm 2025. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được trình bày trong 4 chương, 13 tiết.
  17. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NÓI CHUNG, QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP NÓI RIÊNG Nghiên cứu về vai trò, chức năng cũng như lý do can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực đất đai nói chung, ĐNN nói riêng được các tác giả trong và ngoài nước đề cập đến qua một số khía cạnh thể hiện ở một số công trình sau: Theo Liên hợp quốc [156], chính phủ có một số vai trò nhất định trong quản lý đất đai như: (i) Bảo đảm các quyền về đất đai hợp pháp của người sở hữu, SDĐ và cung cấp cơ sở pháp lý cho các khoản vay thế chấp bằng đất; (ii) Hỗ trợ việc định giá đất để đánh thuế đất và thuế BĐS; (iii) Cung cấp thông tin thị trường đất và BĐS; (iv) Cung cấp dữ liệu điều tra đất đai và những điều kiện hạn chế đối với người SDĐ; (v) Giám sát tác động môi trường của những dự án phát triển SDĐ; (vi) Tạo thuận lợi cho cải tạo đất; (vii) Hỗ trợ kinh phí sáng tạo ban đầu cho hệ thống quản lý đất. Robert Home [146], thông qua phân tích ba hình thức sở hữu đất ở Anh gồm: đất tư nhân, đất của nhà nước, đất do tập thể (cộng đồng) sở hữu, đã kết luận: có những thay đổi lớn trong QLNN đối với sở hữu đất đai trong thế kỷ XX ở Anh. Tác giả cũng phát hiện một số lĩnh vực mới cần có sự can thiệp của Nhà nước Anh như: bảo vệ môi trường, đánh giá rủi ro, cung cấp đất ở và giải quyết xung đột về phân bổ sử dụng đất … A. Ahmet Yucer, Mustafa Kan, Muhammet Demirtas, Sevket Kalanlar [135] nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc đưa ra và bổ sung các chính sách pháp lý về thừa kế để tránh tình trạng phân mảnh ĐNN do luật thừa kế đất đai ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các nhà nghiên cứu của Ngân hàng thế giới [56] đã phát hiện các lý do mà nhà nước phải can thiệp vào lĩnh vực đất đai là: (i) Trách nhiệm giải quyết các xung đột về đất đai liên quan đến quyền sở hữu do lịch sử để lại; (ii) Hạn chế sự
  18. 8 phát triển vô kế hoạch trong sử dụng đất và thực thi chính sách thu hồi đất đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên; (iii) Bảo vệ cảnh quan, sự đa dạng sinh học, khu di tích lịch sử và các công trình văn hóa. Nhiều nhà nghiên cứu (như David Freshwater [142]; Yongdeng Lei, Hailin Zhang, Fu Chen, Linbo Zhang [157]) cho rằng, một trong những mục tiêu quan trọng của QLNN đối với ĐNN là bảo vệ quỹ ĐNN, mặc dù mỗi nước có thể có chính sách khác nhau phù hợp với các điều kiện của họ. Nguyễn Cúc [19] đã phân tích QLNN đối với lĩnh vực đất đai theo ba nội dung: (i) Phân định và bảo hộ quyền sở hữu đất đai; (ii) Chính sách khuyến khích sử dụng đất hiệu quả; (iii) Cung cấp các dịch vụ công đối với đất đai. Nguyễn Văn Sửu [88] đã phân tích chế độ sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai giai đoạn trước, trong và sau khi tập thể hóa nông nghiệp ở Việt Nam và đi đến kết luận rằng: ở Việt Nam, quyền sở hữu được phân chia thành hai cấp độ: sở hữu tối cao (quyền này thuộc về nhà nước) và sở hữu thực (thuộc về cá nhân, tập thể, tổ chức sử dụng đất). Vũ Văn Phúc [67] khẳng định: Việc xác lập chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là khẳng định quyền của toàn dân đối với việc định đoạt, khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ đất đai và các tài sản gắn liền với nó theo cơ chế dân chủ. Nguyễn Minh Tuấn [67, tr.71] đề xuất: Cần phải có một cơ chế quản lý đất đai phù hợp, đi kèm với hệ thống luật pháp, chính sách đúng đắn, ổn định và bộ máy quản lý có hiệu quả. Đàm Khắc Cử [17] đã phân tích quyền giao đất, thu hồi đất theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam thông qua chính sách dồn điền, đổi thửa, tích tụ, tập trung ruộng đất trong tình trạng ruộng đất manh mún, phân tán, ô thửa nhỏ. Trần Quốc Toản [93, tr. 239] đã khái quát thực trạng quan hệ sở hữu đất đai ở Việt Nam trước khi ban hành Luật đất đai 1993 và một số vấn đề về tiếp tục hoàn thiện quan hệ sở hữu đất đai trong nền kinh tế thị trường. Tác giả cho rằng, xác định “chế độ sở hữu toàn dân” về đất đai thực chất phản ánh chủ yếu về phương diện chính trị - xã hội và tài nguyên quốc gia của quan hệ đất đai với ý nghĩa: đất đai là lãnh thổ, tài nguyên quốc gia, của cả dân tộc, của toàn dân.
  19. 9 Trần Thị Minh Châu [10] đã phân tích vai trò của nhà nước trong ban hành và thực hiện chính sách ĐNN với tư cách đại diện sở hữu toàn dân. Tác giả khuyến nghị: (i) Phân quyền rõ ràng giữa nhà nước và người SDĐ trong thể chế hóa sở hữu toàn dân về đất đai; (ii) Củng cố, nâng cao năng lực cơ quan QLNN về đất đai; (iii) Hoàn thiện chính sách khuyến khích người dân SDĐ hiệu quả; (iv) Chống tham nhũng trong quản lý đất đai... Nguyễn Quốc Ngữ [63] đã đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý ĐNN gồm: Diện tích và tỷ lệ diện tích được đo đạc mới; Diện tích và tỷ lệ diện tích được phân hạng; Số hộ và tỷ lệ số hộ nông dân đã được giao ĐNN sử dụng lâu dài; Diện tích và tỷ lệ diện tích ĐNN đã giao cho hộ sử dụng lâu dài; Số hộ và tỷ lệ số hộ được cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Diện tích và tỷ lệ diện tích ĐNN đã cấp giấy chứng nhận QSDĐ; Tỷ lệ số hộ nông dân tham gia thực hiện các quyền của người SDĐ; Số vụ, số diện tích vi phạm chính sách, pháp luật đất đai… Nguyễn Thị Hoài [34] đã nhấn mạnh: bản chất sở hữu toàn dân đối với ĐNN trong thời kỳ đổi mới là nâng cao tính chủ động, sáng tạo của người nông dân trong quá trình sản xuất khi chuyển từ quan hệ sở hữu tập thể với các hợp tác xã trước đây sang các hình thức mới. Trần Tú Cường [23] đã làm rõ cơ sở lý luận về quyền sở hữu, QSDĐ cũng như phân tích những ưu điểm, hạn chế của các loại hình sở hữu khác nhau đối với đất đai. Nguyễn Kế Tuấn [99] khuyến nghị: phải xác định rõ các hình thức sở hữu đất đai ở Việt Nam và cần hoàn thiện các quan hệ đất đai theo yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường, xử lý tốt các quan hệ quản lý giữa nhà nước và các chủ thể SDĐ trong các vấn đề như: tích tụ và tập trung ruộng đất, chuyển đổi mục đích SDĐ… Trần Phan Hiếu [33, tr.46] khẳng định: Chính phủ cần tạo điều kiện cho nông dân tự chăm lo mảnh đất của mình bằng việc thừa nhận quyền sở hữu đất đai. Các cấp chính quyền cần giúp đỡ nông dân chia sẻ kiến thức kinh nghiệm trong việc bảo vệ các nguồn tài nguyên trong đó có đất đai. Trịnh Văn Toàn [94] đưa ra giải pháp đổi mới QLNN đối với đất đai theo 4 lĩnh vực là: gắn với quy hoạch SDĐ dài hạn, tăng cường công tác QLNN, hỗ trợ chuyển đổi, bảo vệ đất và môi trường, giải pháp xã hội.
  20. 10 Nguyễn Thế Tràm [111]; Cao Thị Hà [29]; Trần Trí Dũng và Phạm Hoàng Ngân [27] đã phân tích nguyên nhân nông dân Việt Nam bỏ ruộng hoang và đề xuất các biện pháp khắc phục như: cần rà soát lại diện tích ĐNN để xây dựng chiến lược, quy hoạch SDĐ hợp lý; Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với thị trường vật tư đầu vào thiết yếu trong sản xuất nông nghiệp... Phạm Mai Ngọc [59] đã trình bày thực trạng thu hồi ĐNN ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất những giải pháp thể hiện vai trò quản lý của nhà nước như: (i) Phối hợp giữa các bộ ngành liên quan để hoàn thiện quy hoạch SDĐ nông nghiệp; (ii) Đổi mới phương thức quản lý ĐNN; (iii) Đổi mới chính sách tài chính về đất đai. Phạm Quốc Doanh [25] thông qua nghiên cứu về quá trình phát triển và đổi mới của các nông, lâm trường quốc doanh trong 25 năm đã rút ra nhận xét: các nông, lâm trường đã đạt nhiều thành tựu trong sản xuất, hỗ trợ nâng cao đời sống nhân dân, góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng ở vùng sâu vùng xa… Tuy nhiên, quản lý các công ty chuyển đổi từ nông, lâm trường còn nhiều hạn chế như: chưa xử lý xong vấn đề sở hữu đất, quản lý SDĐ, giao khoán, SDĐ sai mục đích… Có thể nói, nội dung được nhiều công trình đề cập đến nhất là đối với QLNN về ĐNN vẫn là nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả SDĐ. Kỷ yếu hội thảo quốc gia: Đất Việt Nam, hiện trạng sử dụng và thách thức [17] đã tập hợp nhiều bài viết về quản lý và SDĐ nông nghiệp, trong đó nhấn mạnh: diện tích ĐNN bị bỏ hoang ngày một gia tăng trong quá trình đô thị hóa, trong khi diện tích ĐNN (nhất là đất trồng lúa) đang dần bị thu hẹp trước biến đổi khí hậu cũng như tình trạng xâm nhập mặn, lũ lụt…; tình trạng thiếu đất sản xuất của hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo… Giải pháp khắc phục được đề xuất là đổi mới chính sách của Nhà nước theo hướng nâng cao hiệu quả QLNN đối với đất đai nói chung và ĐNN nói riêng. Nguyễn Văn Hùng [38] và Nguyễn Ngọc Châu [9] đã đưa ra khuyến nghị: cần có chính sách SDĐ khoa học, hiệu quả. Lê Trọng Hùng [37] đề xuất giải pháp: nên thiết lập một công ty lâm nghiệp theo địa bàn hành chính cấp tỉnh (có thể mỗi tỉnh thành lập một tổng công ty bao gồm các công ty thành viên).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0