
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
lượt xem 11
download

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu nhận thức cơ sở khoa học về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới; đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2008 -2013.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội
- 1 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................................... 5 Chương 1 ............................................................................................................. 12 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN . 12 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án..................... 12 1.2. Khái quát những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài và những vấn đề đặt ra.................................................................................... 31 Chương 2 ............................................................................................................. 34 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.... 34 2.1. Cơ sở lý luận việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp......................................................................................................... 34 2.2. Mối quan hệ giữa việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới ............................................................................ 58 Chương 3 ............................................................................................................. 69 TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI ............. 69 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Nội có ảnh hướng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ................................................................................... 69 3.2. Tác động của việc xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội tới việc làm cho lao động nông nghiệp................................................................... 75 3.3. Thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội ....................... 93 Chương 4 ........................................................................................................... 117 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................................................................... 117 4.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội................................ 117 4.2. Giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội................................ 124 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 161 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 171
- 2 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Các nước Đông Nam Á NN-ND-NT Nông nghiệp – Nông dân- Nông Thôn CNH Công nghiệp hóa NTM Nông thôn mới FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP Thu nhập quốc dân HĐH Hiện đại hóa ILO Tổ chức lao động quốc tế KH&CN Khoa học và công nghệ LLLĐ Lực lượng lao động UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ WTO Tổ chức thương mại thế giới
- 3 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các ngành ...... 72 Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội giai đoạn 2011-2013 và đóng góp của các ngành vào mức tăng trưởng chung.................................................. 73 Bảng 3.3: Dân số từ 15 tuổi trở lên và dân số trong độ tuổi lao động có việc làm chia theo huyện ở khu vực nông thôn (năm 2012).............................................. 97 Bảng 3.4: Cơ cấu lao động nông nghiệp có việc làm trong tuổi LĐ ở khu vực nông thôn Hà Nội năm 2012 chia theo trình độ CMKT và giới tính................ 108 Bảng 4.1: Dự kiến tốc độ tăng trưởng dân số .................................................. 119 Bảng 4.2: Dự báo dân số Thủ đô Hà Nội có tác động tới việc làm .................. 120 Bảng 4.3: Dự báo cơ cấu sử dụng lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới .......................................................................................... 121 Bảng 4.4: Kế hoạch đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 ............ 121 Bảng 4.5: Kế hoạch giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015......................................... 123
- 4 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Số cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ huyện Từ Liêm từ năm 2010 đến năm 2013 ................................................................................. 84 Hình 3.2. Số lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ của huyện Từ Liêm các năm 2010 đến 2013 ............................................................................................. 84 Hình 3.3. Sự thay đổi về mục đích sử dụng đất ở Huyện Từ Liêm .................... 85 Hình 3.4. Số lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ở huyện Phúc Thọ qua các năm ......................................................................................................... 86 Hình 3.5. So sánh cơ cấu kinh tế giữa huyện Ba Vì và huyện Từ Liêm năm 2011 ... 87 Hình 3.6. So sánh cơ cấu lao động giữa huyện Ba Vì và huyện Từ Liêm......... 88 Hình 3.7. So sánh về trình độ lao động giữa huyện Từ Liêm và Ba Vì năm 2011 ..... 88 Hình 3.8. So sánh thu nhập của lao động nông nghiệp giữa huyện Từ Liêm và Ba Vì.................................................................................................................... 89 Hình 3.9. Cơ cấu lao động nông nghiệp phân theo mức độ tham gia................. 98 Hình 3.10. Phân bổ lao động nông nghiệp ở các huyện trên địa bàn Hà Nội..... 99 Hình 3.11. Phân bổ lao động nông nghiệp trẻ ở các huyện trên địa bàn Hà Nội ....... 99 Hình 3.12. Cơ cấu lao động nông nghiệp Hà Nội 2009.................................... 100 Hình 3.13. So sánh cơ cấu lao động nông nghiệp ở huyện Ba Vì và Hoài Đức101 Hình 3.14. So sánh chất lượng lao động giữa huyện Phúc Thọ và huyện Từ Liêm.. 103 Hình 3.15. Cơ cấu lao động nông nghiệp Hà Nội phân theo trình độ chuyên môn .. 104 Hình 3.16. So sánh trình độ lao động nông nghiệp huyện Từ Liêm, Sóc Sơn, Phúc Thọ............................................................................................................ 104 Hình 3.17 . Phân bố làng nghề tại các huyện trên địa bàn Hà Nội ................... 107
- 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, giải quyết việc làm đã trở thành chương trình mục tiêu quốc gia ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nhà nước đã dành ngân sách lập Quỹ Quốc gia hỗ trợ và giải quyết việc làm, cho vay trực tiếp với các dự án có mục tiêu để thu hút lao động, tạo việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, vấn đề việc làm đang đứng trước các mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa nhu cầu việc làm ngày càng lớn với khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế; giữa nhu cầu giải quyết việc làm với trình độ tổ chức, quản lý, trình độ, kỹ năng của người lao động chưa theo kịp yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự nghiệp xây dựng nông thôn mới trong cả nước. Trong gần 30 năm đổi mới, Hà Nội đã giành được nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế ngoại thành trong đó có việc giải quyết việc làm cho người lao động theo chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là từ sau mở rộng địa giới hành chính Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI về xây dựng nông thôn mới (NTM) với quan điểm chỉ đạo là: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng nông thôn mới là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là khâu then chốt” [22]; Chương trình số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân” giai đoạn 2011-2015 [55] với mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới Thủ đô Hà Nội có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
- 6 xây dựng đồng bộ, hiện đại, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội nông thôn được bảo đảm, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại”; Thực hiện Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND ngày 21/4/2010 của Hội đồng nhân dân Thành phố về xây dựng nông thôn mới thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030 [31]. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội những năm qua đã làm chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động nông nghiệp theo hướng tích cực, hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới tạo thêm nhiều việc làm trong khu vực phi chính thức phù hợp với lao động nông thôn. Xây dựng nông thôn mới thúc đẩy mở rộng không gian đô thị, cải tạo, xây dựng phát triển hệ thống cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở nông thôn và cơ hội cho lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các ngành nghề khác. Xây dựng nông thôn mới làm thay đổi cơ cấu việc làm thúc đẩy nâng cao chất lượng lao động, chất lượng việc làm và năng suất lao động. Sự thay đổi cơ cấu việc làm trong quá trình xây dựng nông thôn mới làm cho thị trường lao động nông nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Tiến trình xây dựng nông thôn mới ngày càng cao thì tốc độ tăng trưởng việc làm ngày càng lớn. Sự gia tăng cung – cầu lao động cùng với môi trường kinh tế năng động là những điều kiện thuận lợi cơ bản để phát triển mạnh mẽ các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, giáo dục, đào tạo nghề, dịch vụ thông tin thị trường lao động,... Vì vậy, lao động nông nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch vụ việc làm hiện đại, thực hiện các giao dịch trên thị trường lao động. Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới cũng có sức ép lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp Hà Nội: Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn làm một bộ phận lao động nông
- 7 nghiệp không đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn mới theo yêu cầu hiện đại về trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động. Bộ phận lao động nông nghiệp này phần lớn đã lớn tuổi hoặc trình độ học vấn thấp không còn cơ hội đào tạo nâng cao trình độ và không còn phù hợp với yêu cầu đổi mới của doanh nghiệp, của nền kinh tế, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp của họ rất hạn chế. Đây là vấn đề kinh tế - xã hội khá phổ biến trong quá trình xây dựng nông thôn mới, tạo sức ép về việc làm đối với lao động nông nghiệp, nông thôn dưới nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Xây dựng nông thôn mới làm tăng lượng lao động nhập cư ngày càng cao gây sức ép lớn về việc làm và sự quá tải về kết cấu hạ tầng, y tế, giáo dục,... ở các khu đô thị. Quá trình xây dựng nông thôn mới đang tạo ra những cơ hội và thách thức về lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Hà Nội. Do đó việc phân tích và chỉ ra mối quan hệ giữa việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới, việc đánh giá thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp và đề xuất các giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm 2015 – 2020, định hướng đến năm 2030 là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, đề tài “Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhận thức cơ sở khoa học về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới - Đánh giá, phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2008 -2013. - Đề xuất phương hướng và giải pháp để gắn giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020 định hướng 2030.
- 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đề tài: Luận án tập trung nghiên cứu việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số huyện của Thủ đô Hà Nội theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2013. 4. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận Đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận theo vùng: Mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau, xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới khác nhau. Theo đó, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp cũng không giống nhau ở mỗi địa phương về quy mô, số lượng, chất lượng, cơ cấu. Do đó tiếp cận vùng sẽ cho phép nghiên cứu những yếu tố riêng biệt của mỗi vùng từ đó có những giải pháp cụ thể phù hợp với mỗi vùng. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình lao động, việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội được sử dụng trong đề tài: - Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn. - Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo ngành nghề. - Cơ cấu lao động nông nghiệp phân loại theo độ tuổi, giới tính. - Phân bố lao động nông nghiệp phân loại theo vùng. - Tỷ lệ lao động nông nghiệp có việc làm và lao động nông nghiệp thiếu việc làm.
- 9 4.2. Phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 4.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thứ cấp được lấy từ các tài liệu chuyên ngành, từ sách tham khảo, các nghị quyết, chương trình của trung ương, chính phủ, thành ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của thành phố Hà Nội. Trong đó số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập và phân tích đánh giá từ đề án xây dựng nông thôn mới của thành phố Hà Nội; đề án xây dựng nông thôn mới của 19 huyện thị xã và 401 xã trên địa bàn thành phố Hà Nội; thu thập số liệu theo kết quả tổng điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản thành phố Hà Nội tại thời điểm ngày 01/7/2011; thu thập số liệu về báo cáo kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hà Nội trong các năm 2009, 2010, 2011, 2012, 2013; thu thập số liệu từ báo cáo kết quả thực hiện đề án 1956 của thành phố Hà Nội về đào tạo vào giải quyết việc làm cho lao động nông thôn từ năm 2011 đến năm 2013. 4.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Số liệu qua chọn mẫu điều tra được thu thập thông qua chọn mẫu điều tra phi ngẫu nhiên. Cụ thể là kết hợp giữa phương pháp điều tra phân cấp và phương pháp điều tra theo tiêu thức kết hợp. Luận án đã có khảo sát một số huyện trong địa bàn thành phố Hà Nội và đã điều tra theo mẫu phiếu số 01/TĐTNN-HO của Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản trung ương trong đó tác giả luận án là trưởng ban chỉ đạo điều tra của toàn bộ các hộ thường trú ở khu vực nông thôn tại huyện Từ Liêm. Số liệu được thu thập và tổng hợp bằng công nghệ quét (scanning): phiếu mẫu số 01/TĐTNN-HO của Ban chỉ đạo tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, thủy sản trung ương được ghi chép, bảo quản, vận chuyển cẩn thận theo đúng quy trình tránh bị quăn, rách, ẩm… và được bảo quản theo đúng quy trình trách nhiệm từ điều tra viên, tổ trưởng đến ban chỉ đạo các xã và huyện.
- 10 4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 4.2.2.1. Với số liệu thứ cấp Với số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo nội dung của đề tài nhằm chứng minh làm rõ những nội dung mà đề tài yêu cầu. Các số liệu thứ cấp này đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể 4.2.2.2. Với số liệu sơ cấp Với số liệu sơ cấp luận án đã phân nhóm theo các tiêu thức phân tổ và tính các chỉ tiêu phân tích trên bảng tính excel. 4.2.3. Phương pháp khác Đề tài sử dụng và tuân theo cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để luận giải phân tích các vấn đề. Cụ thể: Trong đó luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu: trừu tượng hóa khoa học; phương pháp nghiên cứu hệ thống tổng hợp phân tích thống kê so sánh, phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp định tính và định lượng… đồng thời sử dụng phương pháp tổng kết tình hình thực tiễn để tìm ra những đặc trưng của vấn đề nghiên cứu và tính quy luật của đối tượng nghiên cứu Chương 1: Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu về các phạm trù lao động và lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các học giả ngoài nước và trong nước. Đề tài cũng đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu từ đó phân tích đánh giá tìm ra các vấn đề có tính kế thừa bổ sung và hoàn thiện, đồng thời cũng chỉ ra những vấn đề còn chưa đầy đủ trong nghiên cứu về việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô. Chương 2: Luận án sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để rút ra những khái niệm cơ bản và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết việc làm, lao động và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới, đồng thời đề tài cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn các vấn đề lao động giải quyết việc làm kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong nước để từ đó rút ra bài học cho Hà Nội.
- 11 Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích định tính và định lượng; phương pháp phân tích thực chứng và chuẩn tắc; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh, tổng hợp theo logic kết hợp và sử dụng một số sơ đồ, biểu đồ, đồ thị nhằm đánh giá thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội. Các số liệu được tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu và dữ liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel để đưa ra cái nhìn trực quan hơn về tình hình việc làm và giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp khái quát hóa nhưng vấn đề đã nghiên cứu ở chương 2 và chương 3 để rút ra phương hướng và giải pháp có tính khả thi giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020, định hướng 2030. 5. Đóng góp của luận án - Về lý luận: luận án hệ thống lại lý luận về vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới. - Về thực tiễn: luận án đã phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp ở Thủ đô Hà Nội gắn với thời kỳ xây dựng nông thôn mới. Đưa ra một cái nhìn tổng thể nhất về thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô giai đoạn 2008 – 2013. Luận án chỉ ra những tác động qua lại giữa quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới tới việc làm cho lao động nông nghiệp trong điều kiện đặc thù của Thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở phân tích thực trạng việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, luận án đã đưa ra các phương hướng, giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thủ đô Hà Nội.
- 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Việc làm cho người lao động là một vấn đề luôn được quan tâm. Bởi lẽ, đây không chỉ là vấn đề có liên quan đến cuộc sống của người lao động, mà còn liên quan đến tất cả các quá trình phát triển xã hội. Đây là một vấn đề có liên hệ, liên kết giữa các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu. Quá trình đó diễn ra trong mỗi quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người trong đó có liên quan đến các lợi ích kinh tế và luật pháp. Đây là vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Nhưng vào mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, giải quyết việc làm cho người lao động cũng có những đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về việc làm cho người lao động được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý cả trong và ngoài nước quan tâm. Trong phạm vi của luận án, chương tổng quan tình hình nghiên cứu chỉ tập trung giới thiệu một số công trình tiêu biểu liên quan đến việc làm cho người lao động, trong đó có lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội. 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1 Tài liệu chuyên khảo và tham khảo nước ngoài 1.1.1.1 Sách tham khảo và bài báo khoa học * Các Mác (1818-1883) - nhà kinh tế học và triết học người Đức có công trình vĩ đại “Tư bản” được phát hành vào năm 1867 [5]. Sự xuất hiện của công trình này đã đưa ông trở thành nhà khoa học kinh tế vĩ đại nhất của thế kỷ XIX. Trong tác phẩm nổi tiếng này, Ông đã đưa ra lý thuyết giá trị thặng dư và phân tích bản chất và những thành tố đặc biệt của hàng hoá sức lao động - một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình nghiên cứu, Các Mác đã phát hiện ra rằng, cái giá trị tăng thêm mà các ông chủ tư bản có được sau khi bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh doanh chính là do lao động không
- 13 công của người công nhân làm thuê tạo ra. Song để có những giá trị thặng dư ấy, nhà tư bản phải tạo ra một chỗ làm việc cụ thể trong chuỗi kế hoạch sản xuất kinh doanh của họ bằng cách đầu tư tư bản vào sản xuất, kinh doanh. Và hơn nữa, người lao động nếu không thể kết hợp sức lao động sống của mình với chỗ làm việc cụ thể do nhà tư bản tạo ra, thì bản thân họ cũng không thể chuyển sức lao động thành việc làm, và do đó cũng không thể tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Vấn đề việc làm được ông nghiên cứu chi tiết ở chương XXIII, tập 23 C.Mác - Ăngghen toàn tập về “Quy luật phổ biến của tích luỹ tư bản chủ nghĩa” [4], trong đó ông phân tích sự tăng thêm của tư bản đến vị trí của giai cấp công nhân và việc làm. Luận cứ quan trọng nhất của công trình này là sự biến đổi cấu tạo hữu cơ của tư bản trong quá trình tích luỹ. C.Mác cho rằng, cùng với những điều kiện khác không thay đổi, kết cấu của tư bản cũng vẫn không thay đổi - nghĩa là để vận dụng một khối lượng tư liệu sản xuất hay tư bản bất biến nhất định, bao giờ cũng cần một khối lượng sức lao động như trước. Rõ ràng là lượng cầu về sức lao động và quỹ sinh hoạt của công nhân sẽ tăng lên một cách tỷ lệ với tư bản, và tư bản tăng lên càng nhanh bao nhiêu thì lượng cầu đó cũng càng tăng lên nhanh bấy nhiêu. Theo ông, đầu tư tăng (tăng tư bản) sẽ làm gia tăng cầu sức lao động, do đó, khả năng có việc làm của người lao động sẽ được gia tăng. Tuy nhiên, với mục đích có được càng nhiều giá trị thặng dư càng tốt, việc gia tăng tư bản của nhà tư bản luôn được tính toán làm sao tốc độ gia tăng tư bản bất biến nhanh hơn tốc độ gia tăng tư bản khả biến. Đầu tư cải tiến kỹ thuật công nghệ là biện pháp tốt nhất để tăng năng suất lao động, gia tăng sản xuất giá trị thặng dư. Do đó, sự gia tăng việc làm trong điều kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa không tăng cùng tỷ lệ với sự gia tăng đầu tư tư bản, mà có xu hướng giảm tương đối. Như vậy, xét trên tổng thể, tư bản khả biến và cầu sức lao động giảm tương đối, số lượng việc làm tăng chậm hơn toàn bộ vốn của nền sản xuất xã hội. Từ đó Mác đưa ra nhận định về nạn nhân khẩu thừa tương đối trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ông khẳng định, sự tăng lên của bộ phận tư bản khả biến bao giờ cũng gắn liền với những biến động mạnh mẽ của việc sản xuất
- 14 ra số nhân khẩu thừa tạm thời. Và cùng với sự tích luỹ tư bản do bản thân nó đẻ ra, nhân khẩu công nhân cũng sản xuất ra với một quy mô ngày càng lớn những phương tiện làm cho họ trở thành nhân khẩu thừa tương đối. Dân cư dôi dư này có ý nghĩa rất quan trọng để phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa, đảm bảo lao động thường xuyên cần thiết cho xã hội và cũng là đòn bẩy quan trọng cho việc đẩy mạnh sản xuất giá trị thặng dư [dẫn theo 24]. Những nghiên cứu của C.Mác về hàng hoá sức lao động, về sự sản xuất ra giá trị thặng dư, về ngày lao động, sự phân công lao động, sự thay đổi trong đại lượng giá cả sức lao động và của giá trị thặng dư, sự chuyển hoá giá trị sức lao động hay giá cả sức lao động thành tiền công, quá trình tích luỹ tư bản, nhất là lý luận của ông về tích luỹ tư bản... được chuyển tải trong tập 23 đã cung cấp những cơ sở khoa học cơ bản, trong đó có quan niệm về lao động, việc làm cho các nhà kinh tế Mác-xít, các nhà nghiên cứu về các nền kinh tế trên thế giới cũng như các vấn đề phát sinh trong xây dựng và phát triển kinh tế của các quốc gia [14]. Đồng thời, đây cũng là kim chỉ nam để Đảng và Nhà nước ta xây dựng đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng nông thôn mới cũng như giải quyết việc làm cho người lao động trong đó có lao động nông nghiệp. * John Maynard Keynes trong cuốn Lý luận chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ [32] đã xem việc làm trong mối quan hệ chặt chẽ với sản lượng - thu nhập - tiêu dùng - đầu tư - tiết kiệm. Vị trí trung tâm trong lý thuyết của ông là việc làm. J.M.Keynes cho rằng, tình trạng việc làm được xác định trong mối quan hệ giữa tác động các yếu tố thị trường lao động, sự vận động của thất nghiệp, tình trạng sản xuất, khối lượng sản phẩm, quy mô thu nhập, ông khẳng định: khi việc làm tăng lên thì tổng thu nhập tăng lên. Cùng với sự tăng lên của thu nhập, ông cho rằng, khi thu nhập tăng thì tiêu dùng cũng tăng lên, nhưng do tâm lý của quần chúng, tốc độ tăng tiêu dùng luôn thấp hơn tốc độ tăng thu nhập, làm cho cầu tiêu dùng thực tế giảm tương đối so với thu nhập, dẫn đến một bộ phận hàng hoá không bán được. Đây là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, ảnh hưởng đến
- 15 sản xuất chu kỳ sau, do đó làm giảm việc làm, gia tăng thất nghiệp. Muốn khắc phục tình trạng đó, cần phải có một khối lượng đầu tư nhằm kích thích quần chúng tiêu dùng phần tiết kiệm của họ. Do vậy, theo ông, để tăng việc làm, giảm thất nghiệp phải tăng tổng cầu nền kinh tế, gồm cả cầu tiêu dùng và cầu đầu tư. Ông chỉ ra rằng, việc điều tiết vĩ mô nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập đòi hỏi phải sử dụng các công cụ chính sách kinh tế nhằm khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm. Có như vậy mới giải quyết được tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp. Chính phủ có vai trò kích thích tiêu dùng để tăng tổng cầu thông qua các khoản chi tiêu chính phủ, hoặc thông qua các chính sách đầu tư. Ông phê phán lý thuyết thất nghiệp của A.Pigou và cho rằng, trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không tồn tại cơ chế nào có thể đảm bảo được việc làm đầy đủ, nguyên nhân của thất nghiệp và lạm phát không phải du nhập từ bên ngoài, mà chính ở trong hệ thống kinh tế đó, chứ không thể và cũng không phải là một hệ thống tự điều tiết. Như vậy, theo J.M.Keynes, để tạo việc làm, hạn chế thất nghiệp, cần gia tăng cầu tiêu dùng và đầu tư. Tăng cầu tiêu dùng và đầu tư nhằm kích thích lượng tiền cất trữ đưa vào lưu thông, từ đó sẽ giúp mở rộng quy mô nền kinh tế, làm tăng thu nhập. Và đến lượt nó, thu nhập tăng sẽ làm gia tăng đầu tư, tăng việc làm và tăng tiêu dùng [30]. * Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong cuốn Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới [29] đã nghiên cứu khái quát về tình hình lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Theo đó cho thấy, bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam có một ưu thế lớn là có nguồn nhân lực dồi dào, khả năng mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường rất lớn, song do chất lượng nguồn nhân lực thấp, đa số là lao động chưa qua đào tạo nghề nên khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển rất hạn chế. Điểm đáng chú ý nhất ở tác phẩm này là đã chỉ ra những hạn chế của nguồn nhân lực và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội và vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta giai đoạn 1986-2000. Những kết quả nghiên cứu
- 16 của công trình này, cũng như nghiên cứu của Slandes [49] đã cung cấp cho người đọc có một cái nhìn tương đối khách quan, khoa học về lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi từ mô hình kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là những tư liệu giúp cho chúng ta có cái nhìn đầy đủ hơn về lao động, việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. * Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen trong cuốn Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc [28] cho rằng quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong nông nghiệp hàm ý rằng những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng thu nhập phi nông nghiệp. Công trình này tập trung nghiên cứu cấu trúc lực lượng lao động nông thôn và những đặc điểm của lao động nông thôn để đánh giá tiềm năng di cư lao động nông thôn vào các lĩnh vực phi nông nghiệp. Công trình phân tích thị trường lao động nông thôn Trung Quốc dựa trên điều tra dân số nông nghiệp Trung Quốc lần thứ nhất, với những đặc điểm nhân khẩu học của lực lượng lao động nông thôn, tính liên kết giữa các loại công việc, nơi làm việc và di cư lao động của lao động nông thôn. Dựa trên sự phân bổ nhân khẩu học của lực lượng lao động nông thôn, các tác giả đã tìm ra được mối liên hệ giữa lao động nông thôn với việc phân bổ các nguồn lực khác, đặc biệt là quỹ đất đai ngày càng hạn chế, từ đó áp dụng kỹ thuật logit polytomous tổng quát để phân tích các mô hình sử dụng lao động nông thôn và dự báo quá trình di cư lao động nông thôn.Tác phẩm này cung cấp cho các nhà nghiên cứu cơ cấu của lao động nông thôn có khả năng chuyển đổi theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cơ cấu lao động và việc làm của lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. * Ren Mu, Dominique van de Walle trong cuốn Left Behind to Farm? - Women’s Labor Re-Allocation in Rural China [34] chứng minh rằng sự chuyển đổi công việc và di cư lao động trong quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng
- 17 của Trung Quốc diễn ra rất mạnh mẽ, song có vấn đề tồn tại là sự phân bổ lại lao động nông nghiệp truyền thống đối với những người phụ nữ nông thôn. Báo cáo nghiên cứu phương thức làm việc và phân bổ thời gian của những người phụ nữ không di cư nhưng chịu ảnh hưởng bởi sự di cư của những người thân trong gia đình. Thực tế cho thấy, những người phụ nữ bị bỏ lại ở nông thôn đang phải làm nhiều công việc đồng áng hơn trước, và điều này diễn ra trong thời gian dài chứ không chỉ là tạm thời đảm nhiệm. Trong khi đó, đối với những người đàn ông bị bỏ lại ở nông thôn thì không gặp phải trường hợp này. Các chuyên gia kinh tế đã đặt câu hỏi về mô hình thu nhập tổng hợp của hộ gia đình dựa trên những bằng chứng thực nghiệm, những khả năng phát sinh có thể đi kèm với các hiệu ứng phân phối trong các hộ gia đình trong quá trình phát triển kinh tế tổng thể. Đối tượng nghiên cứu của công trình này là những phụ nữ nông thôn không di cư, phương cách làm việc, phân bổ thời gian lao động và sức khỏe của họ bị ảnh hưởng khi sống trong những gia đình có người di cư. Những vấn đề về bình đẳng giới thường chỉ chú ý đến việc trao quyền cho người phụ nữ mà bỏ quên các khía cạnh khác của họ về phúc lợi, như các loại công việc và thời gian để giải trí. Phụ nữ có thể được trao quyền nhiều hơn nhưng họ phải làm việc nhiều hơn, ít có thời gian giải trí và ít chăm sóc sức khỏe bản thân hơn. Thu nhập hộ gia đình có thể gia tăng cùng với lượng kiều hối của người di cư, nhưng hạnh phúc của người phụ nữ có thể không tăng lên. Tìm hiểu lợi ích của những người phụ nữ bị bỏ lại ở nông thôn có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng chung và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Những cải thiện hay hỗ trợ người phụ nữ trong việc cung cấp các dịch vụ công cho trẻ em và chăm sóc người cao tuổi có thể giúp làm giảm bớt gánh nặng của công việc đồng áng đối với những người phụ nữ này. Dịch vụ khuyến nông có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ có học vấn và kiến thức về nông nghiệp thấp trong các gia đình có người di cư. Ngoài ra những chính sách xóa đói giảm nghèo thông qua các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tín dụng, việc làm phi
- 18 nông nghiệp và mạng lưới an sinh xã hội an toàn cũng sẽ giúp những phụ nữ này có cuộc sống tốt hơn. Từ đó, nghiên cứu đã đề nghị những chính sách nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chăm sóc toàn diện đối với người phụ nữ bị bỏ lại ở nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc trong quá trình di cư lao động từ nông thôn ra thành thị. Nội dung nghiên cứu của công trình sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn thực tế, quan tâm nhiều hơn đến lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới trong đó có lao động nữ tại nông thôn Việt Nam. * Li Luping trong báo cáo Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc [33] đã nghiên cứu những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp và hệ thống sinh kế của bốn khu vực nông thôn Trung Quốc trên cơ sở hai đợt khảo sát các hộ gia đình trong giai đoạn 1999-2009. Kết quả cho thấy, trong các yếu tố quan trọng giải thích cho sự thay đổi thu nhập của hộ gia đình thì giáo dục là yếu tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng thu nhập của các hộ gia đình. Thời gian đi học của người dân càng tăng lên thì thu nhập bình quân đầu người của họ càng tăng lên nhiều hơn. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hóa đã tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp hơn cho các hộ gia đình ở nông thôn, đồng thời quá trình đô thị hóa lại hấp thụ một lượng lớn lao động nông thôn trong lĩnh vực dịch vụ. Kết quả của phân tích những biến động thu nhập của hộ gia đình nông thôn Trung Quốc cho thấy nông dân nghèo là những người có thu nhập bình quân đầu người tăng nhiều nhất trong một thập kỷ qua. Như vậy có thể thấy công nghiệp hóa và đô thị hóa nông thôn đã và đang cung cấp nhiều hơn những cơ hội cho người nghèo thoát nghèo và tăng thu nhập bình quân đầu người cho họ. Vấn đề còn lại là ở chính những người nông dân đó, tự họ có đủ năng động để tranh thủ những cơ hội thoát nghèo đó hay không. Những nội dung này cũng được đề cập trong cuốn Vấn đề tam nông ở Trung Quốc: Thực trạng và giải pháp” [25].
- 19 1.1.1.2. Tạp chí khoa học nước ngoài * Jennifer Cheung trong bài viết China's Inland Growth Gives Rural Laborers More Opportunities Near Home [6] khẳng định rằng các khu vực kinh tế nội địa Trung Quốc đang trên đà phát triển trong khi các vùng duyên hải có xu hướng bão hòa khiến cho lao động di cư của Trung Quốc có xu hướng tính đến những cơ hội việc làm ở gần nhà hơn. Tứ Xuyên, một tỉnh của Trung Quốc vốn được mệnh danh là nơi xuất khẩu lao động nông thôn đã có tình trạng người lao động nông thôn làm việc ở nhà ngày càng nhiều hơn. Sáu tháng đầu năm 2012, đã có 10,9 triệu lao động nông thôn Tứ Xuyên làm việc ở trong tỉnh, tăng 23,7% so với năm trước và 10,1 triệu lao động nông thôn di cư khỏi tỉnh, giảm 4,1% so với cùng kỳ. Điều này đã trở thành một xu hướng mới của người lao động, “ly nông bất ly hương”. Bài báo phân tích quan điểm của những người lao động nông thôn đã trở về nhà sau nhiều năm di cư cho rằng hiện nay, với sự phát triển kinh tế của những khu vực nội địa Trung Quốc đã làm giảm đáng kể khoảng cách thu nhập của lao động di cư với lao động làm việc gần nhà. Thêm nữa, với việc làm gần nhà, các lao động nông thôn có nhiều thời gian để chăm sóc gia đình của mình. Sự trở về của các lao động di cư cũng khiến cho những người lao động ở lại các khu vực thành thị và các khu công nghiệp có nhiều lợi thế hơn khi thương lượng về mức lương với những ông chủ sử dụng lao động. Trong nửa đầu năm 2012, tiền lương công nhân nhập cư đã tăng 15%, nhanh hơn so với lao động thành thị. Không chỉ lao động di cư bị thu hút bởi cơ hội việc làm gần nhà, mà ngay chính họ - những người lao động đã từng di cư cũng có thể thành lập các doanh nghiệp mới trên địa bàn tỉnh với các kỹ năng và kinh nghiệm thu được từ nhiều năm làm việc tại các tỉnh ven biển. Đây là triển vọng cho các chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhưng không làm gia tăng sức ép lên các đô thị lớn ở Trung Quốc.
- 20 * Arnab K. Basu trong Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers' Welfare [1] cho rằng việc ban hành Đạo luật quốc gia về Bảo lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ được ca ngợi như một chính sách cung cấp một mạng lưới an sinh xã hội cho người nghèo nông thôn để tăng thu nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp và làm giảm tốc độ di cư từ nông thôn ra đô thị. Bài báo phân tích tác động của Chương trình đảm bảo việc làm trong bối cảnh của một nền kinh tế nông nghiệp đặc trưng bởi lao động thất nghiệp theo mùa vụ như một hệ quả của hợp đồng ràng buộc lao động. Dựa trên những kết quả kiểm tra lao động và sản lượng đáp ứng thị trường để có thể thực hiện đề án “Bảo lãnh việc làm cho lao động nông thôn và xác định việc bồi thường cho người lao động phù hợp với các mục tiêu”: (i) hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp và (ii) phúc lợi tối đa hóa của người lao động. Từ đó, tác giả cung cấp khung lý thuyết cho việc đánh giá những quan sát và kết quả thực nghiệm về tác động của đề án: bảo lãnh việc làm cho lao động nông thôn với tiền lương nông nghiệp, việc làm, đầu ra của nông nghiệp và nhấn mạnh tầm quan trọng của năng suất tương đối của người lao động trong các chương trình này với đối tác của họ khi tham gia sản xuất nông nghiệp. * Jonna Estudillo và các cộng sự trong Labor markets, occupational choice, and rural poverty in four Asian countries [26] đã khám phá những cơ chế cơ bản trong thị trường lao động nông thôn dẫn đến tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn của Philippines, Việt Nam, Bangladesh và Sri Lanka. Việc gia tăng thu nhập phi nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức, được xem là một động lực quan trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Vì vậy, để giảm đói nghèo ở nông thôn, các chính phủ cần phải có chính sách nhằm tạo ra nhiều việc làm chính thức, vì vấn đề chất lượng công việc có tác động lớn trong việc cải thiện mức sống của người lao động nông thôn. Từ một số công trình nêu trên của các tác giả nước ngoài, có thể thấy, vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, lao động nông nghiệp có mối quan hệ hữu

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
228 p |
652 |
164
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng
0 p |
526 |
38
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
330 |
31
-
Luận án Tiễn sĩ Kinh tế: Chiến lược kinh tế của Trung Quốc đối với khu vực Đông Á ba thập niên đầu thế kỷ XXI
173 p |
210 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thể chế, năng suất yếu tố tổng hợp và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia đang phát triển
233 p |
196 |
25
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hiệu quả kinh tế khai thác mỏ dầu khí cận biên tại Việt Nam
178 p |
278 |
21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam
209 p |
230 |
18
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
60 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
49 |
11
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
254 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
39 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
41 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
243 p |
14 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
55 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
60 p |
13 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, thể chế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á
28 p |
12 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
32 p |
16 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
7 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
